Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành bác sĩ đa khoa tại trường đại học Y Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.83 KB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------  ---------

PHẠM NGỌC CƯỜNG

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ NỘI SINH
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


2
2

HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------  ---------

PHẠM NGỌC CƯỜNG

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ NỘI SINH
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



2
2


3
3

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Quốc Bảo

HÀ NỘI - 2016

3
3


4

LỜI CẢM ƠN
Với nỗ lực nghiên cứu của bản thân cùng sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo,
các bạn đồng nghiệp, Luận văn với đề tài “Quản lý phát triển nguồn tài
nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia
Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Quốc Bảo Người
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Học viện Quản lý
giáo dục đã tham gia giảng dạy lớp cao học Quản lý giáo dục niên khóa 20142016 đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô phòng sau đại học Học viện Quản
lý giáo dục đã tạo điều kiện giúp em trong suất quá trình học tập tại Học viện.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám đốc, các đồng nghiệp

Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội và gia đình em đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa học cũng như quá trình thực
hiện Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự xem xét, đánh giá, đóng
góp những ý kiến quý báu của các thầy, cô giáo trong hội đồng và các bạn
đồng nghiệp.
Hà nội, ngày 20 tháng 08 năm 2016
Tác giả Luận văn

Phạm Ngọc Cường

4


5

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay” là công trình tổng hợp và nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đặng Quốc Bảo. Các tư liệu, số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Nếu có điều gì sai sót tôi xin tự chịu trách nhiệm.
Hà nội, ngày 20 tháng 08 năm 2016
Tác giả Luận văn

Phạm Ngọc Cường

5



6

CỤM TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

BSTS

Bộ sưu tập số

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

KHCN


Khoa học và công nghệ

KQNC

Kết quả nghiên cứu

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

NDT

Người dùng tin

NVCL

Nhiệm vụ chiến lược

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

KHKT

Khoa học kỹ thuật


TLS

Tài liệu số

TNS

Tài nguyên số

TNSNS

Tài nguyên số nội sinh

TTTV ĐHQGHN

Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

TT-TV

Thông tin – Thư viện

TVS

Thư viện số

MỤC LỤC
Trang

6



7

Trang phụ bìa:........................................................................................................
Lời cảm ơn:............................................................................................................ i
Lời cam đoan:........................................................................................................ii
Cụm danh từ viết tắt:............................................................................................iii
Mục lục:............................................................................................................... iv
Danh mục các bảng:..............................................................................................x
Danh mục các sơ đồ:............................................................................................xi
Danh mục các biểu đồ:........................................................................................xii

7


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

8


9

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang

9



10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới – “kỷ nguyên thông tin”, trong
đó thông tin là nhân tố quyết định mọi hoạt động kinh tế xã hội của con người.
Bên cạnh đó xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế tất
yếu, đặt Việt Nam trước những thời cơ, vận hội mới và thách thức mới. Đứng
trước bối cảnh đó, giáo dục và đào tạo trở thành nhân tố quyết định sự phát triển
nhanh và bền vững ở mỗi quốc gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển như Việt
Nam. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển, do đó đổi mới toàn diện và nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo là chiến lược cơ bản để phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, đưa nước ta tiến kịp với các nước phát triển trong khu vực và
trên thế giới.
Trước những thách thức đó đòi hỏi những yêu cầu đổi mới giáo dục ở Việt
Nam đặt ra cho các trường từ các cấp bậc học phải nắm vững được những nhiệm
vụ: phải tạo được những chuyển biến cơ bản và toàn diện về mục tiêu, nội dung,
phương pháp, chương trình giáo dục, cơ chế quản lý, điều kiện nhân lực và vật
lực để có thể đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội là một bộ phận
hợp thành của các trường đại học thành viên, là nhân tố không thể thiếu trong
quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo. Với tư cách là nơi cung cấp tài
liệu phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và nhanh chóng, thư viện số luôn đóng vai
trò là “giảng đường thứ hai”, và là “người thầy thứ hai” của đông đảo sinh
viên. Bên cạnh đó, thông qua các dịch vụ cung cấp thông tin, thư viện số đã đóng
góp rất lớn vào việc phục vụ hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học của đội
ngũ cán bộ giảng viên. Đặc biệt trong xã hội hiện nay và đứng trên phạm vi toàn

thế giới, tri thức, thông tin đã và đang trở thành nền tảng của tiến trình phát triển

10


11

chung cho toàn nhân loại; trí tuệ con người trở thành động lực phát triển của nền
kinh tế tri trức. Có thể nói việc sử dụng Công nghệ thông tin vào thực tiễn có tác
động to lớn trong từng hoạt động, từng công việc cũng như đối với sự phát triển
của mỗi Quốc gia, mỗi cơ quan, tổ chức, thậm chí là đối với mỗi con người.
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào phát triển nguồn tài nguyên số trong
thư viện đã đem lại nhiều lợi ích to lớn, từ việc quản lý, việc điều hành nguồn tài
nguyên số trong thư viện, cho đến việc phục vụ nhu cầu bạn đọc tra cứu thông
tin, tìm tài liệu. Chính vì lẽ đó mà công nghệ thông tin như là một giải pháp hữu
hiệu nhất cho các thư viện số ở Việt Nam và Trung tâm Thông tin - Thư viện,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Nó cũng đánh dấu một bước phát triển mới trong việc
sử dụng lợi ích Công nghệ thông tin vào công tác học tập, giảng dạy, nghiên cứu
nói chung và của công tác Thư viện nói riêng. Trong quản lý nguồn tài nguyên số
nội sinh thì đòi hỏi phải sử dụng Công nghệ thông tin với một hạ tầng Công nghệ
thông tin đảm bảo và hiện đại. Do đó việc quản lý ứng dụng này cần được sự
quan tâm đầu tư của lãnh đạo đơn vị nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội với chức năng là
một Trung tâm lớn trong Đại học Quốc gia Hà Nội đứng đầu hệ thống thông tin
khoa học và công nghệ trong các trường đại học trên cả nước, thực hiện chức
năng “thông tin, thư viện, số hóa tài liệu của cả nước về khoa học và công
nghệ”. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Trung tâm Thông tin - Thư
viện, Đại học Quốc gia Hà Nội là thu thập, quản lý và lưu giữ các nguồn tài liệu
nội sinh quan trọng như kết quả nghiên cứu, tài liệu hội nghị, các tạp chí khoa
học v.v… Bên cạnh những lợi thế về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán

bộ, Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng gặp không ít
khó khăn trong quá trình xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số như thu thập
tài liệu, xây dựng quy trình số hóa, xây dựng công cụ tìm kiếm v.v... Vấn đề xây
dựng và phát triển nguồn tài nguyên số đã từ lâu thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu. Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên

11


12

cứu liên quan đến nguồn tài nguyên số phát triển thư viện tại Trung tâm Thông
tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội như số hoá tài liệu, đảm bảo chất lượng
tài liệu số, xây dựng cơ sở dữ liệu,... Tuy nhiên, các công trình trên mới chỉ dừng
lại ở mức khái quát hoặc nghiên cứu từng khía cạnh của vấn đề hoặc không còn
phù hợp với hoàn cảnh hiện tại. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề xây dựng
và quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh và sự thiếu vắng các nghiên
cứu có tính hệ thống về vấn đề này, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý
phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin - Thư viện,
Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp
khóa đào tạo.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực trạng quản lý phát triển nguồn tài
nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà
Nội trong bối cảnh hiện nay đề xuất các biện pháp quản lý, hoàn thiện các quy
trình xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ giảng dạy, nghiên cứu và học tập, theo đó góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Khái quát cơ sở lý luận của quản lý phát triển tài nguyên số ở các Trung

tâm Thông tin Thư viện các trường đại học
3.2. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý tài nguyên số nội sinh ở Trung
tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3.3. Để xuất một số biện pháp quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh ở
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:

12


13

4.1. Khách thể: Quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm
Thông tin Thư viện các trường đại học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh
tại Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học:
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội là một Trung
tâm đứng đầu về nguồn tài nguyên số so với các trường đại học trên cả nước.
Việc quản lý tài nguyên số nội sinh ở Trung tâm đã đạt được những kết quả nhất
định trong phục vụ cho các nhà nghiên cứu, cán bộ, giảng viên và người học
trong Đại học Quốc gia Hà Nội, nhưng trong bối cảnh mới còn có những bất cập.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh
ở trung tâm theo hướng hoàn thiện các qui trình số hóa, khai thác và sử dụng tài
liệu để quản lý sẽ khắc phục được các bất cập, góp phần nâng cao chất lượng đào
tào của nhà trường.
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn tập trung vào quản lý phát triển nguồn tài nguyên số hóa, các tài
liệu nội sinh tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội theo
hướng hoàn thiện các qui trình số hóa, khai thác, sử dụng; các thông tin về thực

trạng lấy từ năm 2010 đến nay; khảo sát, lấy ý kiến... cán bộ, giảng viên, sinh
viên, học viên của Đại học Quốc gia Hà Nội
7. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

13


14

Sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết về
nguồn tài nguyên, quản lý thư viện để xác định các khái niệm công cụ và xây dựng
khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp sử dụng toán thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần nội dung, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục trong đó phần nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội
sinh tại Trung tâm Thông tin – Thư viện các trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm
Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hiện
nay.


14


15

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN
SỐ NỘI SINH TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan những nghiên cứu về quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh
tại Trung tâm Thông tin Thư viện các trường đại học.
Từ năm 1998-2002, việc số hoá các nguồn tài liêu của các Trung tâm Thư
viện trong các trường đại học được nâng lên một bước về chất lượng nhờ ứng
dụng công nghệ Internet và phát triển CSDL tích hợp. Trung tâm các trường đại
học cao đẳng đã tập trung xây dựng mạng VISTA trên cơ sở công nghệ Web tĩnh
với hệ điều hành là Windows NT, sever 2000 và win sever 2003 địa chi URL là:
. Cũng trong thời gian này các hệ quản trị CSDL như
SQL server, Oracle đã được triển khai nghiên cứu nhưng chưa đưa vào sử dụng.
Từ năm 2003 đến nay được đánh dấu bằng việc áp dụng công nghệ mới
(công nghệ Portal) để xây dựng và tổ chức mạng thông tin tích hợp dữ liệu về
khoa học và công nghệ với trang web động có khả năng liên kết dữ liệu với hệ
điều hành Windows 2000 và Windows 2003, hệ quản trị CSDL là MSQL server,
Oracle,....Đặc biệt, từ đầu năm 2004 hệ thống giáo dục Việt Nam phát triển đồng
thới đòi hỏi các trung tâm cần phải tiến hành xây dựng CSDL toàn văn Tài liệu
về khoa học công nghệ trên cơ sở số hoá các luận án, luận văn, bài trích trong
các tạp chí khoa học và những tài liệu hội nghị hội thảo khoa học. Cũng trong
năm 2004 sự phát triển về CNTT vượt bậc đồi hỏi các trung tâm thư viện tiến
hành xây dựng thư viện điện tử.
Ví dụ:

Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội thí điểm sử dụng
phần mềm Libol của Công ty Tinh Vân viết và triển khai các CSDL thư mục về

15


16

tài liệu khoa học công nghệ Việt Nam. Do vậy phương thức truy cập mở được
triển khai và áp dụng mạnh mẽ giúp cho người dung tin khai thác các sản phẩm
và dịch vụ thông tin một cách dễ dàng và thuận tiện hơn.
Ứng dụng CNTT vào phát triển nguồn tài nguyên số hóa tài liệu tại các
Trung tâm Thông tin Thư viện trong các trường đại học, bệnh viện, cơ quan...đã
diễn ra rất sớm, nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, các giai đoạn phát triển
phụ thuộc vào sự phát triển chung trong lĩnh vực CNTT. Để có được những
thành quả trên là nhờ có sự quan tâm ngày càng tăng của Nhà nước đến lĩnh vực
Thông tin. Bên cạnh đó cũng phải kể đến những nỗ lực không mệt mỏi của các
thế hệ cán bộ trong các trường Đại học Cao đẳng, trong việc thúc đẩy phát triển
ứng dụng CNTT vào hoạt động thư viện. Với những điều kiện về công nghệ hiện
nay, trong một thời gian không xa ứng dụng CNTT trở thành một ứng dụng
không thế thiếu được trong các Trung tâm thông tin Thư viện. Để nắm bắt những
cơ hội này, đòi hỏi phải có những nghiên cứu mang tính toàn diện và tuân theo
xu hướng chung của thế giới, đó là tập trung nghiên cứu phát triển và quản lý
nguồn tài nguyên số.
Năm 2006 Bộ Thông tin và truyền thông đã ra Quyết định về việc phê
duyệt mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của Chương trình Khoa học và
Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010 là: “Nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông”. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị 29/CT-Bộ GD&ĐT về "Tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành GD & ĐT giai đoạn 2010 2020" và Chỉ thị 55/2008/CT- BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng

cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giáo dục giai đoạn 20082012 và chọn năm học 2008-2009 là "Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT", tạo
bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề ứng dụng và phát
triển CNTT trong những năm tiếp theo. Trong những năm qua việc ứng dụng
CNTT trong quản lý hoạt động dạy học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm

16


17

nghiên cứu. Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài khoa học nghiên
cứu về CNTT đã đề cập nhiều đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục
và nâng cao chất lượng dạy học như:
Tác giả Đào Thị Ninh với đề tài: “Một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong giảng dạy ở các trường THPT quận Cầu Giấy - Hà Nội”[10]. Tác giả
đã lưu ý thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở các trường THPT
trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được một số kết quả song còn có bất cập.
Qua đó đề ra một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở các
trường THPT quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tác giả Phạm Trường Lưu, với đề tài:
“Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học có sử dụng đa phương tiện ở trường
THCS”[30]. Tác giả nhấn mạnh môi trường đa phương tiện là môi trường học tập
chủ yếu hiện nay. Giáo viên cần ứng dụng CNTT hiệu quả thông qua môi trường
dạy học đa phương tiện; Đề ra một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học và góp phần đổi mới phương pháp dạy ở trường trung học cơ sở.
Tác giả Phạm Đức Bình với đề tài “Ứng dụng CNTT trong các hoạt động
của thư viện Trường Đại học Y Hà Nội”[32]. Trong đề tài, tác giả đã nghiên cứu
quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong thư viện trường Đại Học Y Hà
Nội, những mặt tích cực và hạn chế cần khắc phục trong quá trình ứng dụng
cũng như đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của ứng dụng CNTT
trong thư viện.

Đề tài cấp bộ của Trần Mạnh Tuấn “Thực trạng và các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý, khai thác nguồn tin khoa học nội sinh tại Viện Khoa học Xã
hội Việt Nam” năm 2006. Đề tài cấp viện của Trần Mạnh Tuấn “Nghiên cứu và
đề xuất các biện pháp quản lý kết quả hoạt động khoa học tại Viện Thông tin
Khoa học Xã hội Việt Nam” năm 2007

17


18

Luận văn của Trần Thị Thanh Vân “Nghiên cứu hoàn thiện công tác tổ
chức quản lý nguồn tài liệu xám của Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng phương
thức đào tạo theo tín chỉ” năm 2008; Nguyễn Mai Chi “ Hoàn thiện công tác tổ
chức quản lý nguồn tài liệu nội sinh đáp ứng phương thức đào tạo theo tín chỉ
tại Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội” năm 2011
Bên cạnh đó, còn có một số bài viết đăng trên tạp chí như: “Một số vấn đề
xung quanh việc thu thập, khai thác tài liệu xám” của Nguyễn Viết Nghĩa trên
tạp chí Thông tin – Tư liệu, số 4 năm 1999. Có hai bài viết của tác giả Trần
Mạnh Tuấn “Nguồn thông tin nội sinh của trường đại học thực trạng và giải
pháp” trên tạp chí Thông tin – Tư liệu số 3 năm 2005 và “Về vấn đề quản lý khai
thác nguồn thông tin khoa học nội sinh” trên tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội
số 8 năm 2007. “Vai trò của nguồn học liệu tại các trường đại học, học viện” của
tác giả Thu Minh trên Tạp chí Thông tin – Tư liệu số 3 năm 2007. “Phát triển
nguồn học liệu tại các tổ chức, nghiên cứu đào tạo hiện nay” của Nguyễn Huy
Chương, Trần Mạnh Tuấn trên tạp chí Thông tin – Tư liệu số 4 năm 2008; “Xây
dựng và phát triển nguồn tin nội sinh phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu
khoa học tại Trường Đại học Ngoại thương” của tác giả Trần Thị Kiều Hương
trên tạp chí Kinh tế đối ngoại số 30 năm 2008.
- Vào tháng 8 năm 2014 Viện Đại học Mở Hà Nội đã tổ chức Hội thảo

Công nghệ thông tin với chủ đề "Một số hướng nghiên cứu và phát triển ứng
dụng Công nghệ thông tin trong Đào tạo Sau Đại học - Viện Đại học Mở Hà
Nội"[37]. Tại Hội thảo đã có 6 báo cáo khoa học được trình bày, chia sẻ những
kiến thức và thành tựu mới về công nghệ thông tin ứng dụng trong các lĩnh vực
khác nhau như: Các hệ thống thông minh, An toàn thông tin, Mã nguồn mở,
Điện toán đám mây, Các hệ thống nhúng, Công nghệ tri thức và tính toán mềm,
Các hệ thống tích hợp, Công nghệ mạng và mạng không dây, Thực tại ảo, Công
nghệ phần mềm, Các công nghệ tính toán hiện đại, Tin sinh học, Cơ sở toán học

18


19

của tin học …đặc biệt là báo cáo về Ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý
của Thư viện.
Ngày 24 và 25/04/2015, đại diện Thư viện trường Đại học An Giang đã
tham dự Hội thảo với chủ đề “Giải pháp xây dựng, quản trị, khai thác và xuất
bản nguồn tài nguyên thông tin số - Thực tiễn triển khai tại Việt Nam và kinh
nghiệm quốc tế”. Hội thảo do Liên Chi hội Thư viện Đại học khu vực phía Bắc,
Liên Chi hội Thư viện Đại học khu vực phía Nam, Thư viện trường Đại học Nha
Trang và Công ty TNHH Nam Hoàng phối hợp tổ chức tại thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa.
Ngày 27 tháng 4 năm 2015 Thư viện Trường Đại học Xây dựng tham dự
hội thảo toàn quốc về tổ chức, quản lý và khai thác nguồn tài nguyên số Hội thảo
được tổ chức dưới sự phối hợp của Thư viện Đại học Nha Trang, công ty Nam
Hoàng và Liên chi hội Thư viện đại học phía Nam với sự có mặt lãnh đạo của
Hội thư viện Việt Nam, Liên chi hội Thư viện Đại học phía Nam – phía Bắc
cùng gần 200 đại biểu của 80 Thư viện các trường đại học trong cả nước cũng
như các chuyên gia đầu ngành thư viện Việt Nam tới tham dự. Tại hội thảo,

chuyên gia, chuyên viên các cơ quan Thông tin – thư viện trong cả nước và
chuyên gia quốc tế đã trao đổi, thảo luận chi tiết về mô hình quản trị thư viện số
nói chung, việc chuyển đổi nguồn tài nguyên thông tin “truyền thống” sang
thông tin dạng “số” và kiểm soát chất lượng nguồn tài nguyên số, cũng như đưa
ra các giải pháp về tối ưu hóa nguồn nhân lực, nhằm đổi mới, hiện đại hóa và
nâng cao chất lượng hoạt động thư viện trong kỷ nguyên thông tin số.
- Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện Công
nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa
Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về ứng dụng
trong hệ thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.

19


20

Qua tổng quan nghiên cứu vấn đề thấy rằng các hội thảo, các đề tài về ứng
dụng CNTT và phát triển từ trước đến nay, đều khẳng định vai trò của ứng dụng
CNTT trong dạy học, trong phát triển khai thác nguồn tài nguyên số nội sinh là
một vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý trong giáo dục, công tác quản
lý nói chung và trong quản lý thư viện nói riêng. Thực tế việc đưa CNTT vào
công tác quản lý khai thác nguồn tài nguyên số còn tồn tại nhiều vấn đề cần được
tiếp tục nghiên cứu giải quyết.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý.
Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và
phát triển của loài người. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều
hình thái xã hội khác nhau nên cũng đã trải qua nhiều hình thức quản lý khác
nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò
của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý là một phạm trù

tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra
nhiều khái niệm về quản lý dưới các góc độ khác nhau:
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn đã viết trong cuốn “Lý thuyết quản lý” như sau
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục
tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể những người quản lý đến tập thể những người lao
động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.[38].
Theo Harold Koontz (người Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu
nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà

20


21

trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”[26].
Sử gia Daniel A. Wren đã nhận xét rằng: "quản lý cũng xa cũ như chính
con người vậy", quản lý có từ rất xa, gắn với sự xuất hiện của con người, nhưng
ông cũng ghi nhận rằng cũng chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến "chất khoa
học" của quá trình quản lý và dần dần hình thành nên các "lý thuyết" quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích tổ chức”[25].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của hoạt động con người nhằm

đạt tới mục đích đề ra” [13].
Như vậy, khái niệm quản lý có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng khách thể quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra
trong điều kiện môi trường luôn biến động. Với các đặc điểm: Quản lý là hoạt
động dựa vào quyền uy, chủ quan của chủ thể quản lý; quản lý là một khoa học,
một nghệ thuật, quản lý là một nghề (nghề quản lý).
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này thâm nhập
vào mọi mặt của đời sống xã hội và ngày càng phát triển. Nó hiện hữu trong mọi
sản phẩm vật chất và tinh thần. Bởi lẽ, nó là loại hình hoạt động chuyên biệt
nhưng lại ảnh hưởng tới toàn xã hội nói chung, tới mỗi bộ phận cấu thành của nó
nói riêng. Do quản lý giáo dục có tính đa cấp nên nó là loại hình quản lý được
đông đảo thành viên tham gia, hơn nữa, bản thân nó là hoạt động mang tính xã

21


22

hội - nhân văn. Vì vậy, cần phải đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ giữa người
dạy - người học, giữa cán bộ quản lý giáo dục với người học, rộng hơn là mối
quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội.
Có nhiều nghiên cứu về quản lý giáo dục, hiện nay các ý kiến cơ bản
thống nhất với nhau về khái niệm quản lý giáo dục:
Tác giả Đặng Quốc Bảo thì Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục, tồn tại bởi sự gắn kết giữa các nhóm nhân tố.
Nhóm nhân tố cơ bản: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương pháp đào tạo
Nhóm nhân tố động lực: Lực lượng đào tạo (thầy); Đối tượng đào tạo(Trò):
Nhóm nhân tố gắn kết: Hình thức tổ chức đào tạo; Điều kiện đào tạo; Môi trường

đào tạo; Bộ máy đào tạo; Qui chế đào tạo.
Từ những khái niệm khác nhau về quản lý giáo dục ta có thể khái quát:
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý
giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học
nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia quản lý giáo dục thành hai loại:
- Quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục được diễn ra ở tầm vĩ mô,
trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trường: Quản lý giáo dục ở tầm vi mô trong một đơn vị,
một cơ sở giáo dục.
Như vậy, quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo
dục. Ngày nay, lĩnh vực giáo dục được mở rộng nhiều hơn so với trước. Đối
tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người trưởng thành và toàn xã hội. Tuy nhiên,
giáo dục thế hệ trẻ vẫn là bộ phận nòng cốt. Quản lý giáo dục gồm quản lý Nhà
nước về giáo dục, quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Là một bộ

22


23

phận của quản lý xã hội, quản lý giáo dục dù có những đặc điểm riêng biệt song
cũng chịu sự chi phối của quản lý xã hội.
Quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường chính là xây dựng một
quan hệ hợp lý giữa các hình thức công tác tập thể đối với các người dạy và
người học. Do con đường giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm xúc về trí tuệ và cảm
xúc, do các tình huống trong đời sống nội tại, tâm hồn, đời sống tập thể trong
nhà trường có sự biến đổi liên tục.
Quản lý trực tiếp ở nhà trường bao gồm quản lý chương trình, quản lý quá
trình dạy học, tài chính, nhân lực, hành chính và quản lý môi trường giáo dục. Nhà

quản lý ở mỗi loại hình nhà trường, ở mỗi bậc học sẽ phải đảm bảo vấn đề cốt yếu
là: xác định mục tiêu quản lý của nhà trường, xác định cụ thể các mục tiêu quản lý.
Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại quản lý:
Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định
hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển.
Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, họat động tổ chức
các chủ trương, chính sách giáo dục thành kế hoạch hoạt động, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra để nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra.
Hiện nay các nhà quản lý trường học quan tâm đến các thành tố mục tiêu,
nội dung, phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả, đó là các thành tố trung tâm
của quá trình sư phạm, nếu quản lý và tác động họp quy luật sẽ đảm bảo cho một
chất lượng tốt trong nhà trường.
Các nghiên cứu về tổ chức trường học đã khái quát những nhân tố cấu
trúc cần quan tâm khi tổ chức nhà trường như dưới đây.
Nhóm nhân tố thứ nhất:
Mục tiêu đào tạo (M) chịu sự quy định của mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

23


24

Nội dung đào tạo hay chương trình đào tạo (N) được xác định từ mục tiêu
đào tạo và thành quả của khoa học kỹ thuật, văn hóa.
Phương pháp đào tạo (P) được hình thành từ thành quả của khoa học giáo
dục và quy định bởi mục tiêu, nội dung giáo dục.
Nhóm nhân tố thứ 2:
Lực lượng đào tạo (Người dạy – Thầy) trong mối quan hệ với lao động xã
hội của đất nước và cộng đồng.
Đối tượng đào tạo (Người học - Trò) trong mối quan hệ với dân số học

đường (các độ tuổi tương ứng với cấp học, bậc học).
Nhóm nhân tố thứ 3:
Hình thức tổ chức đào tạo (H).
Điều kiện đào tạo (Đ).
Môi trường đào tạo (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội) (Mô).
Bộ máy đào tạo (Bô).
Quy chế đào tạo (Qi).
Để dễ dàng hình dung, ta có thể bố trí mười nhân tố trên trong một hình
sao mà nút bấm quản lý ở trung tâm ngôi sao. Quản lý liên kết các nhân tố làm
cho chúng vận động tạo ra sự phát triển toàn vẹn của quá trình đào tạo.
Sơ đồ 1.1. Mối liên hệ các yếu tố cấu
thành quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường mà trong đó có quản
lý đào tạo được hiểu là quản lý mức độ đạt được
mục tiêu giáo dục và thỏa mãn nhu cầu của người học; là quản lý kết quả của
quá trình giáo dục được biểu hiện ở mức độ nắm vững kiến thức, hình thành

24


25

những kỹ năng tương ứng, những thái độ cần thiết và được đo bằng những chuẩn
mực xác định.
1.2.3. Tài nguyên số.
Hiện tại vẫn chưa có khái niệm rõ ràng về tài nguyên số. Tuy nhiên, tài
nguyên số được hiểu là toàn bộ thông tin do con người tạo ra dưới hình thức số
hoá nhằm mục đích phục vụ cho những lợi ích của con người. Nguồn tài nguyên
số có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau (dạng văn bản, dạng hình ảnh và âm
thanh hoặc kết hợp hai hay ba dạng trên). Nguồn tài nguyên số cũng có thể tồn

tại dưới dạng thư mục hay dạng toàn văn.
Tài liệu số
Theo từ điển giải nghĩa của Mindwrap, “Tài liệu số” là những tài liệu
được lưu giữ bằng máy tính. Tài liệu số có thể được tạo lập bởi máy tính như
việc xử lý các file văn bản, các bảng biểu hoặc chúng có thể được chuyển đổi
sang dạng số từ những tài liệu dạng khác. Tài liệu số cũng được đề cập đến như
là tài liệu điện tử.
Từ định nghĩa trên cho thấy, TLS được xây dựng thông qua hai kênh:
- Kênh 1: Tạo lập tài liệu gốc bằng máy tính thông qua việc xử lý các file
văn bản, hình ảnh, bảng biểu,…
- Kênh 2: Tạo lập Tài liệu số thông qua hình thức chuyển đổi định dạng các
tài liệu đã được tạo lập ở dạng khác như (Scan, ghi âm,…)
Tóm lại có thể hiểu Tài liệu số là tất cả những tài liệu được trình bày dưới
dạng số mà máy tính có thể đọc được.
Phân biệt giữa tài nguyên số và tài liệu số
Hiện nay, vẫn chưa có sự lý giải xác đáng nào về sự phân biệt hai khái niệm
trên. Tuy nhiên có thể khẳng định rằng:

25


×