Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT ở trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HOÀNG LONG DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM
KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƯỚNG NGHIỆP BẮC KẠN,
TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG VĂN CHÂU

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm và lòng biết ơn chân thành, tác giả luận văn xin gửi lời
cảm ơn tới:
Ban Giám đốc và tập thể giảng viên Học viện Quản lý giáo dục đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và có những kiến thức,
kỹ năng cần thiết để nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Trương Văn Châu, người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể giáo viên Trung tâm
KTTH-HN Bắc Kạn và Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh
và các em học sinh cấp THPT trong tỉnh Bắc Kạn đã ủng hộ, cộng tác, giúp
đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập các dữ liệu liên
quan đến đề tài.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn quan tâm, giúp đỡ, cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó có thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp, chỉ bảo của các thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp và những
người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Tác giả
Hoàng Long Dũng


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Hoàng Long Dũng



iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CSVC

Cơ sở vật chất

3

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

4

GDHN


Giáo dục hướng nghiệp

5

KTTH - HN

Kỹ thuật tổng hợp- Hướng nghiệp

6

PHHS

Phụ huynh học sinh

7

TBDH

Thiết bị dạy học

8

THCS

Trung học cơ sở

9

THPT


Trung học phổ thông


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Đối tượng và khách thể ........................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 5
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam...............................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 11
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................11
1.2.2. Quản lý giáo dục.....................................................................................12
1.2.3. Hướng nghiệp .........................................................................................12
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp ..........................................................................14
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ............................................15
1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ..................... 17
1.3.1. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ............................................................17
1.3.2. Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục hướng nghiệp ...............18
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông . 29

1.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp ..............................29
1.4.2. Quản lý mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ..............................................30
1.4.3. Quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp ..............................................30
1.4.4. Quản lý phương pháp giáo dục hướng nghiệp .......................................31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông ........................................................................................... 32
1.5.1. Giáo dục của nhà trường ........................................................................32
1.5.2. Giáo dục của gia đình và xã hội .............................................................33
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 35


v
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM
KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƯỚNG NGHIỆP BẮC KẠN ..................................... 36
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trung học phổ thông của tỉnh Bắc Kạn ................................................ 36
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn ..........................36
2.1.2. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
của tỉnh Bắc Kạn ..............................................................................................38
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp Bắc Kạn ........................... 46
2.2.1. Nhận thức về giáo dục hướng nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp Bắc Kạn .................49
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung và phương pháp giáo dục hướng
nghiệp ...............................................................................................................51
2.2.3. Thực trạng học sinh tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp ..............55
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ....................................................................................................58
2.2.5. Thực trạng hoạt động phối hợp với các cơ sở giáo dục trong hoạt

động giáo dục hướng nghiệp ............................................................................59
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp Bắc Kạn .................... 60
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục hướng nghiệp .............................60
2.3.2. Thực trạng quản lý kế hoạch, nội dung và phương pháp giáo dục
hướng nghiệp ....................................................................................................63
2.3.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động
giáo dục hướng nghiệp .....................................................................................65
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 72
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM
KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP BẮC KẠN .................................. 73
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trung học phổ thông tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng
nghiệp Bắc Kạn ......................................................................................................... 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .........................................................73


vi
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..........................................................74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................74
3.2. Biện pháp đề xuất để quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp Bắc Kạn ... 75
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh và phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
hướng nghiệp. ...................................................................................................75
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác giáo dục hướng
nghiệp của Trung tâm .......................................................................................78

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục
hướng nghiệp phù hợp với đặc điểm của Trung tâm. ......................................81
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ
hoạt động giáo dục hướng nghiệp của Trung tâm. ...........................................84
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng giáo dục
trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp của Trung tâm. .................................86
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động
giáo dục hướng nghiệp của Trung tâm. ............................................................90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 91
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................... 92
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...........................................................................93
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ..........................................................................93
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ...........................................................................93
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm .....................................................................94
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ..............................................................................94
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 99
1. Kết luận ................................................................................................................. 99
2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 102
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, học sinh THPT ..................................................... 41
Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên bậc THPT ........................................42
Bảng 2.3: Chất lượng giáo dục học sinh THPT .....................................................43
Bảng 2.4:


Bảng thống kê số lượng học sinh lớp 12 trúng tuyển đại học, cao
đẳng ........................................................................................................44

Bảng 2.5: Đối tượng và phương pháp điều tra tại Trung tâm KTTH-HN Bắc
Kạn .........................................................................................................49
Bảng 2.6: Bảng khảo sát nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về hoạt
động GDHN ...........................................................................................50
Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện nội dung GDHN ..................................................51
Bảng 2.8: Thực trạng thực hiện phương pháp GDHN ...........................................53
Bảng 2.9: Khảo sát nguyện vọng của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT ..............56
Bảng 2.10: Bảng khảo sát về ngành nghề học sinh lựa chọn ...................................56
Bảng 2.11: Bảng khảo sát nguồn thông tin của học sinh tìm hiểu về ngành nghề .............57
Bảng 2.12: Bảng khảo sát thực trạng quản lý mục tiêu GDHN ..............................61
Bảng 2.13: Quản lý thực hiện kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục
hướng nghiệp .........................................................................................63
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và tài chính phục vụ giáo dục
hướng nghiệp .........................................................................................65
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý công tác phối kết hợp giữa Trung tâm với các
lực lượng giáo dục ngoài Trung tâm trong GDHN cho học sinh
THPT......................................................................................................67
Bảng 3.1:

Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL về mức độ cần thiết, tính khả
thi của 6 biện pháp đề xuất ....................................................................94

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết, tính khả
thi của 6 biện pháp đề xuất ....................................................................95



viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố của Quản lý Giáo dục hướng nghiệp .....................................17
Biểu đồ 3.1: Ý kiến của CBQL về tính cần thiết của 6 biện pháp………..… .......... 98
Biểu đồ 3.2: Ý kiến của CBQL về tính khả thi của 6 biện pháp………….… .......... 98
Biểu đồ 3.3: Ý kiến của giáo viên về tính cần thiết của 6 biện pháp….…… ........... 99
Biểu đồ 3.4: Ý kiến của giáo viên về tính khả thi của 6 biện pháp…….…........... .100


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội, mạng lưới ngành nghề cũng như hệ thống các cơ sở giáo
dục và đào tạo của nước ta đã và đang được mở rộng cả về quy mô, số lượng
và chất lượng. Tuy nhiên, theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (World
Bank), Việt Nam đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề kĩ thuật bậc cao,
trong khi một bộ phận không nhỏ sinh viên tốt nghiệp ra trường không có việc
làm, phải làm việc trái với ngành nghề được đào tạo, phải đào tạo lại.... đang
là gánh nặng cho gia đình, gây bức xúc và lãng phí cho xã hội.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị
quyết về hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Nghị quyết Đại hội VI Ban chấp
hành Trung ương Đảng đã khẳng định “Bảo đảm việc làm cho người lao
động, trước hết ở thành thị và cho thanh niên, là nhiệm vụ kinh tế - xã hội
hàng đầu... Nâng cao chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao
động có văn hoá, có kỹ thuật, có kỷ luật và giàu tính sáng tạo, đồng bộ về
ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã hội”. Nghị

quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản, toàn
diện Giáo dục và Đào tạo cũng khẳng định“Đối với giáo dục phổ thông, tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành ph m chất, năng l c công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ
thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung
học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chu n bị cho giai đoạn học sau
phổ thông có chất lượng”.
Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) cũng xác định
mục tiêu giáo dục của cấp THPT “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở,


2

hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật
và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng l c cá nhân để l a chọn hướng
phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động”.
Tuy vậy, giáo dục hướng nghiệp hiện nay chưa được các cấp quản lý
giáo dục và các trường học quan tâm đúng mức; việc quán triệt chủ trương xã
hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước trong chỉ đạo thực hiện giáo dục
hướng nghiệp chưa thực hiện đầy đủ; chưa khuyến khích các tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp, các cá nhân có điều kiện hỗ trợ hoặc tham gia trực tiếp vào
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh; chất lượng hoạt động hướng nghiệp
chưa đáp ứng được yêu cầu của học sinh và xã hội; học sinh phổ thông cuối
các cấp học và bậc học chưa được chuẩn bị chu đáo để lựa chọn nghề nghiệp,
lựa chọn ngành học phù hợp với bản thân và yêu cầu của xã hội.
Hoạt động GDHN cho học sinh trung học phổ thông tại Trung tâm
KTTH-HN Bắc Kạn đã được triển khai nhiều năm và đã đạt được một số kết

quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công tác quản lý vẫn còn
tồn tại nhiều khó khăn và thách thức, thiếu định hướng dài hạn, thiếu chủ
động sáng tạo, còn bó hẹp trong phạm vi Trung tâm, chưa tranh thủ được sự
giúp đỡ, ủng hộ của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội và các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp đóng trên địa bàn; hoạt
động GDHN cho học sinh THPT tại đơn vị chủ yếu thực hiện theo điều kiện
cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của Trung tâm, chưa quan tâm đến nhu
cầu của học sinh, chưa có nhiều sự nối kết giữa dạy nghề và GDHN, do đó
cần phải nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu cần phải quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
THPT sao cho đạt được hiệu quả cao nhất, tác giả chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp Bắc Kạn, tỉnh Bắc


3

Kạn” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về GDHN cho học sinh THPT và thực
trạng quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT tại Trung tâm KTTH-HN
Bắc Kạn, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động GDHN cho học sinh THPT của Trung tâm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ở Trung tâm Kỹ thuật tổng
hợp – Hướng nghiệp Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.

3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu giáo dục hướng nghiệp ở Trung
tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
4. Đối tượng và khách thể
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý GDHN cho học sinh THPT tại Trung tâm KTTH-HN
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT
5. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
THPT, thực trạng quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT tại Trung
tâm KTTH-HN Bắc Kạn, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho
học sinh THPT tại Trung tâm KTTH-HN Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua công tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
THPT ở Trung tâm KTTH-HN Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã đạt được một số kết


4

quả nhất định. Tuy vậy, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế chưa đáp ứng được yêu
cầu về GDHN trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Nếu áp dụng
đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động GDHN được đề xuất sẽ góp phần
nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THPT tại Trung tâm KTTH-HN Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu và
những công trình, sách, tạp chí, luận án, luận văn.... có liên quan đến đề tài.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Điều tra bằng phiếu hỏi;
- Phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp hỗ trợ
- Thống kê toán học;
- Phân tích tổng hợp các dẫn liệu khoa học, những số liệu thống kê.
Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trung phổ thông
Chương 2: Th c trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trung học phổ thông tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng
nghiệp Bắc Kạn
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp
Bắc Kạn


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp đã được nhiều nhà khoa học của
nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu nhằm giúp cho thanh niên, học sinh có
sự lựa chọn nghề nghiệp sao cho phù hợp với năng lực, thể lực, trí tuệ, hứng

thú cá nhân và nhu cầu xã hội. Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, mỗi nước có
cách nhìn và bước đi riêng của mình.
Ở các nước công nghiệp phát triển như Mỹ và Canada thì gọi là “Hướng
dẫn chọn nghề” hay “Hướng dẫn chọn con đường mưu sinh”. Pháp, Đức, Anh
gọi là “Tư vấn nghề”. Họ coi đây là hoạt động giúp đỡ học sinh chọn nghề, là
quá trình chuẩn bị cho học sinh đi làm, cũng tức là quá trình giúp con người
có cơ hội thành đạt trong nghề. [29]
Năm 1849, ở Pháp đã xuất hiện cuốn sách dưới nhan đề “Hướng dẫn lựa
chọn nghề” nhằm giúp đỡ thanh niên trong việc lựa chọn nghề nghiệp để sử
dụng có hiệu quả năng lực lao động của thế hệ trẻ. Vào đầu thế kỷ XX, ở Mỹ,
Anh, Pháp, Thụy Điển đã xuất hiện các cơ sở dịch vụ hướng nghiệp. Năm
1883 ở Mỹ, nhà tâm lý học Ph.Ganton đã trình bày công trình thử nghiệm
(Test) với mục đích lựa chọn nghề. Phòng tư vấn nghề đầu tiên trên thế giới
do giáo sư F.Parson thuộc đại học tổng hợp Garvared (Mỹ) thành lập vào năm
1908. Nhiệm vụ của phòng này là tư vấn cho thanh niên đang có nhu cầu tìm
kiếm công ăn, việc làm và giúp họ chọn được những nghề phù hợp với năng
lực, sở trường của mình. Chính ông cũng là người đầu tiên ứng dụng vào thực
tiễn lý thuyết “Con người – Công việc” và đã cố gắng làm sáng tỏ mối liên hệ
tương hỗ giữa những phẩm chất cá nhân với các đặc điểm của nghề.[5]


6

Ở Liên Xô, nay là Cộng hòa Liên bang Nga, thì gọi là “Hướng nghiệp”.
“Hướng nghiệp” có nhiệm vụ chuẩn bị về tư tưởng và thực tế cho học sinh tốt
nghiệp trung học sẵn sàng tham gia lao động và lựa chọn nghề nghiệp, tức là
nhằm kết hợp con người do nhà trường đào tạo ra với nhu cầu của nền kinh tế.
Sau cách mạng Tháng Mười Nga, vấn đề lựa chọn nghề nghiệp đã được hiểu
theo một quan niệm mới gắn liền với vai trò chủ động tích cực của con người,
nó không chỉ gắn liền với lợi ích kinh tế - xã hội mà còn tạo ra các điều kiện để

phát triển nhân cách cho mỗi cá nhân.[31]
Ở châu Á, Nhật Bản sớm quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa học
vấn văn hoá phổ thông với kiến thức và kỹ năng lao động - nghề nghiệp ở tất
cả các bậc học. Có khoảng 27,9% số trường phổ thông trung học vừa học văn
hoá phổ thông vừa học các môn học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực cơ khí, ngư
nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ … Sau THCS, có đến 94% học
sinh vào THPT, trong đó 70% học sinh theo học loại hình trường phổ thông
cơ bản và 30% học sinh theo hướng học nghề. Tác giả Magumi Nihino đưa ra
yêu cầu đối với GDHN “phải bồi dưỡng tri thức và kỹ năng cơ bản của những
ngành nghề cần thiết trong xã hội, có thái độ tôn trọng đối với lao động và
khả năng chọn ngành nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân”.[29]
Tại Hàn Quốc, trong các loại hình trường phổ thông, nội dung giảng dạy
kỹ thuật - lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chương trình
giáo dục. Hết THCS, học sinh sẽ đi theo hai luồng chính: phổ thông và
chuyên nghiệp. Các trường dạy kỹ thuật nghề nghiệp tuyển sinh trước rồi mới
chọn học sinh theo luồng phổ thông.[29]
Hiện nay, ở Trung Quốc giáo dục dựa trên cộng đồng đang được phát
triển mạnh mẽ. Trong chương trình giảng dạy thường có các môn học tự chọn
với mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng chuyên môn
cần thiết để học sinh có khả năng tham gia lao động nghề nghiệp ở các lĩnh


7

vực kinh tế - xã hội khác nhau hoặc tiếp tục học lên trình độ nghề nghiệp cao
hơn ở bậc đại học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1990
Công tác tư vấn nghề được Viện khoa học Giáo dục đề cập tới ngay khi
tiến hành thực nghiệm đưa công tác hướng nghiệp vào trường phổ thông.

Khởi đầu, tác giả Phạm Huy Thụ, Phạm Ngọc Luận (Ban Tâm lý, Viện
Khoa học Giáo dục) phối hợp với Bộ Thương binh – Xã hội xây dựng nội
dung và phương pháp tư vấn nghề cho số thương binh được đưa đi học nghề
sau khi kết thúc chiến tranh. Sau hai năm đi thực tế ở Hà Nội: xưởng sửa
chữa Radio Hàng Bài, Hợp tác xã Sơn mài Phú Lãm, Nhà máy dệt 8-3, Xí
nghiệp may 10, Nông trường Thống Nhất, Trường Văn hóa Hà Nội... nhóm
công tác đã phác thảo được 12 họa đồ nghề và tiến hành tư vấn nghề cho hơn
300 thương binh. Một số thiết bị, phương tiện tư vấn nghề đơn giản bắt đầu
xuất hiện (thiết bị đo độ rung tay bằng pin, trắc nghiệm đo tưởng tượng không
gian...của tác giả Phạm Ngọc Luận).
Dựa trên kết quả bước đầu đáng khích lệ đó, lại bắt nhịp được yêu cầu
cải cách giáo dục, lãnh đạo Ban tâm lý học lúc đó là Tiến sĩ Khoa học Tâm lý
học Phạm Minh Hạc, Tiến sĩ Phạm Tất Dong đã chấp thuận đề án thực
nghiệm đưa công tác hướng nghiệp trong đó có nội dung tư vấn nghề vào
trường phổ thông. Thực nghiệm được tiến hành từ năm 1977 đến 1980 ở
trường phổ thông cấp 3 Thanh Oai, trường cấp 2 Hồng Dương, trường Bổ túc
Văn hóa vừa học vừa làm Phú Lãm, đều thuộc huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây
(cũ), trường cấp 2 Bắc Lý, Nam Hà (cũ) sau đó mở rộng đến trường cấp 3
Trưng Vương, Hà Nội.
Lúc đầu thực nghiệm có hai nội dung chính:
Một là, dạy lao động kỹ thuật (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) theo


8

quan điểm hoạt động – nhân cách, do các tác giả Phạm Tất Dong, Phạm Ngọc
Luận, Thế Trường, Anh Tuyết và nhóm kỹ sư A.30 quân đội phụ trách.
Hai là, sinh hoạt hướng nghiệp, tư vấn nghề do các tác giả Phạm Huy
Thụ, Thế Trường, Phạm Tất Dong, Phạm Ngọc Luận phụ trách và các cộng
tác viên ở Bộ Lao động, Bộ cơ khí luyện kim, Bộ Nông nghiệp, HTX tiểu thủ

công nghiệp Trung ương....
Sau đó, thực nghiệm được mở rộng thêm nội dung thứ ba: hướng nghiệp
và sử dụng, tiếp tục bồi dưỡng học sinh phổ thông các cấp tốt nghiệp ra trường.
Năm học 1980 – 1981, đồng chí Bùi Thanh Khiết, trưởng Ban Khoa giáo
Trung ương và Bộ trưởng Bộ Giáo dục Nguyễn Thị Bình đến thăm các cơ sở
thực nghiệm, thấy có kết quả tốt đã cho phép nhóm thực nghiệm lập để án
trình Ủy ban cải cách Giáo dục Trung ương để mở rộng đưa công tác hướng
nghiệp vào trường phổ thông.
Dựa trên các công trình đã nghiên cứu, các tác giả Phạm Tất Dong,
Phạm Huy Thụ, Nguyễn Trọng Bảo, Nguyễn Thế Quản, Đoàn Chi đã xây
dựng đề án “Hướng nghiệp và sử dụng hợp lý học sinh ra trường”. Kết quả là,
tháng 3/1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 126/CP ngày
19/3/1981 về “Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử
dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt
nghiệp ra trường”. [34]
Tiếp đó, Bộ Giáo dục đã ban hành thông tư số 31/TT ngày 17/11/1981
về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/CP trong đó lưu ý đến công tác
tư vấn nghề cho học sinh phổ thông. Đồng thời chuẩn bị lực lượng cử cán bộ
đi học tập ở những nước có kinh nghiệm tiên tiến về phương diện này.
Từ năm 1981 đến năm 1986, Ban Giáo dục hướng nghiệp, Bộ Giáo dục,
đã tổ chức biên soạn tài liệu sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp
THCS và các lớp PTTH, trong đó có đề cập đậm nét vấn đề tư vấn nghề. Các


9

tác giả Phạm Huy Thụ, Phạm Tất Dong, Thế Trường được sự giúp đỡ tích cực
của nhiều Bộ, cơ quan, đoàn thể ở Trung ương đã xây dựng được nhiều bản
họa đồ nghề có giá trị thực tiễn để phục vụ tư vấn nghề.
Các tác giả Đoàn Chi, Lê Đức Phúc (Viện Khoa học Giáo dục) cũng

nghiên cứu, chuẩn bị nhiều tài liệu ở góc độ rộng (Xã hội học giáo dục) để tư
vấn hướng học và hướng nghề cho học sinh.[3]
Từ năm 1987 đến năm 1990, do sáp nhập, Bộ Giáo dục phải thu gọn đầu
mối, Ban Giáo dục hướng nghiệp sáp nhập vào Vụ Giáo dục phổ thông, thực
hiện triển khai các hoạt động hướng nghiệp ở các địa phương và hệ thống các
trường phổ thông trong cả nước.
Từ năm 1991 đến nay
Tháng 3 năm 1991, trước yêu cầu của thực tiễn, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
Trần Hồng Quân cho khôi phục đầu mối tổ chức chỉ đạo hoạt động lao động –
hướng nghiệp của toàn ngành, thành lập Trung tâm Lao động – Hướng nghiệp
trực thuộc Bộ GD&ĐT. Nhờ quyết định đúng đắn của Bộ trưởng, chỉ sau 01
năm, Trung tâm Lao động – Hướng nghiệp đã khôi phục được công tác tư vấn
nghề, đã biên soạn được tập tài liệu “Tư vấn nghề cho học sinh phổ thông” và
đã mở được 02 lớp tập huấn cho 200 cán bộ chuyên trách tư vấn nghề ở các
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề trong toàn quốc.
Ngày 17 tháng 2 năm 2009, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân
ký quyết định 955/QĐ-BGDĐT về việc tổ chức lại Trung tâm Lao động Hướng nghiệp thành Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung ứng nhân lực với các
nhiệm vụ chính: hỗ trợ đào tạo, cung ứng và xuất khẩu nhân lực; xây dựng cơ
sở dữ liệu, xử lý và cung cấp thông tin về đào tạo và việc làm.....
Nhiều tác giả đã quan tâm, nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt
động GDHN cho học sinh THPT như: tác giả Phạm Tất Dong, Đặng Danh
Ánh, Đoàn Chi nghiên cứu về hứng thú, khuynh hướng nghề nghiệp của học


10

sinh và xây dựng chương trình hướng nghiệp chính khóa cho học sinh phổ
thông; tác giả Đặng Danh Ánh, Nguyễn Viết Sự đã nghiên cứu về mô tả nghề
để làm cơ sở cho việc tư vấn nghề cho học sinh; tác giả Nguyễn Văn Hộ với
các công trình nghiên cứu như: “ Thiết lập và phát triển hệ thống hướng

nghiệp cho học sinh Việt Nam”, “Cơ sở sư phạm của công tác hướng nghiệp
trong trường phổ thông”... đã khái quát các luận chứng lý luận và thực tiễn
cho hệ thống hướng nghiệp phổ thông trong điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước thời kỳ hội nhập và đề xuất một số hình thức phối hợp giữa
nhà trường phổ thông với các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất trong việc
hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thông.
Những khía cạnh khác của GDHN cũng được đề cập tới trong một số
công trình nghiên cứu sau: “Một số vấn đề về giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông” của Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, “Định hướng giáo dục
hướng nghiệp trong trường Phổ thông trung học” của Phạm Tất Dong...[19]
Việc quản lý hoạt động GDHN cũng đã có một số công trình khoa học
nghiên cứu:
Lại Thị Thu Thúy (2014), Biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở trường
THPT Nguyễn Khuyến, thành phố Nam Định, Học viện QLGD.
Nguyễn Thị Lương (2014), Quản lý GDHN cho học sinh THPT huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh đổi mới Giáo dục hiện nay, Học viện
QLGD.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2014), Biện pháp quản lý GDHN ở trường
THPT Phan Huy Chú – Đống Đa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Học viện
QLGD.
Các công trình này đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về GDHN và đề
xuất một số biện pháp để quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT ở một
số địa bàn cụ thể, song chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động


11

GDHN cho học sinh ở Trung tâm KTTH-HN tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay,
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý.
Theo Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm
việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm".
Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Theo Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Theo F. Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là s tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh
tế...bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và các điều
kiện cho s phát triển của đối tượng”[31]
Theo từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng năm 2000,
“Quản lý” là: trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.[48]
Theo các khái niệm trên đây, có thể hiểu khái quát quan niệm quản lý


12

như sau: “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình theo
những quy luật, định luật hay những quy tắc tương ứng nhằm để cho hệ thống

hay quá trình đó vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được
những mục đích đã định trước”.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý
trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm
đạt được mục tiêu đề ra. Khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều quan điểm
khác nhau.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các l c lượng xã hội nhằm thúc đ y công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.[31]
Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “QLGD là dạng lao động xã hội đặc
biệt trong lĩnh v c giáo dục nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo
dục và các thành tố của nó, định hướng và phối hợp lao động của những
người tham gia công tác giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu
phát triển giáo dục d a trên thể chế giáo dục và các nguồn l c giáo dục” [32]
Như vậy, bản chất của QLGD là quá trình tác động có tính định hướng
của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo
dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Hướng nghiệp
Hướng nghiệp, trong giáo dục, là hệ thống các biện pháp tiến hành trong
và ngoài nhà trường để giúp HS có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng
lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân
với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
Hướng nghiệp là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học:
Dưới góc độ kinh tế học, hướng nghiệp được hiểu là hệ thống những


13

biện pháp dẫn dắt, tổ chức thế hệ trẻ đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử

dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước. Hướng nghiệp góp
phần tích cực vào quá trình nâng cao năng suất lao động xã hội.
Dưới góc độ giáo dục học, hướng nghiệp được hiểu là một hệ thống tác
động giúp thế hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề, là hệ thống điều
chỉnh sự lựa chọn nghề của học sinh cho phù hợp với những yêu cầu của sự
phân công lao động xã hội, có tính đến hứng thú và năng lực của từng cá nhân.
Thuật ngữ hướng nghiệp, nếu được hiểu chính xác nó là sự kết hợp của
nhiều lĩnh vực như: đánh giá nghề nghiệp, quản lý nghề nghiệp, phát triển
nghề nghiệp...Trong đó lựa chọn nghề nghiệp chỉ là một giai đoạn đầu trong
tiến trình hướng nghiệp của mỗi người. Hướng nghiệp là một quá trình liên
tục tác động từ khi người học còn ngồi học ở bậc phổ thông, qua quá trình
trao dồi chuyên môn nghề nghiệp và tìm được nơi lao động phù hợp.
Ngoài ra, hướng nghiệp còn được hiểu là hệ thống các biện pháp tác
động đến nhận thức, thái độ và hành vi lựa chọn nghề của thanh niên nhằm
định hướng phát triển nghề nghiệp của họ để họ có khả năng phát triển bản
thân một cách tốt nhất, đóng góp toàn diện nhất cho xã hội
Theo từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng, năm 2000
định nghĩa “Hướng nghiệp” là: thi hành những biện pháp nhằm bảo đảm sự
phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực, thể lực) theo ngành và loại
lao động; giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành nghề. [48]
Theo tác giả Phạm Huy Thụ, Nguyên Phó giám đốc Trung tâm Lao động
– Hướng nghiệp, Bộ GD&ĐT thì: “Hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp
tác động của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai
trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chu n bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao
động ở các ngành nghề, tại những nơi xã hội đang cần phát triển đồng thời
lại phù hợp với hứng thú, năng l c cá nhân”. [4]


14


Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền: “Hướng
nghiệp là s tác động của một tổ hợp các l c lượng xã hội, lấy s chỉ đạo của
một hệ thống sư phạm làm Trung tâm, vào thế hệ trẻ giúp các em quen biết
với một số ngành nghề phổ biến để khi tốt nghiệp ra trường, các em có thể
l a chọn cho mình một cách có ý thức nghề nghiệp tương lai”.[31]
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu hướng nghiệp như sau “Hướng
nghiệp là hệ thống các biện pháp để tư vấn, giúp đỡ học sinh l a chọn nghề
nghiệp phù hợp với nhu cầu xã hội đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện vọng,
hứng thú, năng l c, và sở trường cá nhân”.
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp
GDHN là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình
và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng...để
họ có thể sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất, vào cuộc sống.
GDHN góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người đồng thời cũng
góp phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân sao cho phù hợp với nhu cầu
phân công lao động trong xã hội.
Công tác GDHN cho học sinh phổ thông gồm 03 hoạt động chủ yếu có
quan hệ rất chặt chẽ với nhau: định hướng nghề, tư vấn nghề và tuyển chọn
nghề.
Định hướng nghề: là hoạt động thông tin cho học sinh về cơ cấu của nền
kinh tế quốc dân, những hoạt động nghề và nghề truyền thống của địa
phương, những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực, yêu cầu tâm sinh lý
của nghề, về hệ thống các trường dạy nghề trong nước và địa phương; làm
cho cha mẹ học sinh hiểu được định hướng phát triển kinh tế của đất nước,
nhu cầu phát triển của các ngành, hiểu được nguyện vọng và năng lực của
con em mình. Ngoài ra, định hướng nghề còn tạo điều kiện cho học sinh tiếp
xúc với những ngành nghề khác nhau trong xã hội và được thử sức trong các


15


hình thức lao động nghề nghiệp, nhờ đó học sinh tự đánh giá năng lực bản
thân và rút ra kết luận về sự phù hợp nghề của bản thân và dự kiến cho mình
hướng học tập và nghề nghiệp mai sau.
Tư vấn nghề: là hình thức tác động hướng nghiệp qua sự trao đổi, góp ý,
cho lời khuyên của giáo viên và các nhà chuyên môn đối với việc chọn nghề
của học sinh. Thông thường, tư vấn nghề tiến hành sau khâu định hướng nghề
tuy nhiên hoạt động này cũng được tiến hành xen kẽ với công tác giải thích,
tuyên truyền về nghề. Để tư vấn nghề hiệu quả, nhà trường cần thành lập hội
đồng tư vấn, tiến hành nghiên cứu về đối tượng tư vấn, đối chiếu với những
yêu cầu của nghề để đưa ra lời khuyên.
Tuyển chọn nghề: là công việc của các cơ quan nhà nước và các cơ sở
sản xuất chứ không phải nhiệm vụ của các trường phổ thông. Tuy nhiên,
tuyển chọn nghề có quan hệ trực tiếp tới công tác định hướng và tư vấn nghề,
hay có thể hiểu định hướng nghề và tư vấn nghề tạo cơ sở khoa học cho việc
tuyển chọn nghề. Thực chất của việc tuyển chọn nghề là đi tìm những người
có đặc điểm nhân cách phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của một ngành,
nghề nhất định, phù hợp với những đòi hỏi của nghề về phẩm chất, đạo đức
và năng lực. Tiến hành định hướng và tư vấn một cách có hệ thống, chuẩn xác
là yêu cầu quan trọng khi tuyển chọn nghề.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Quản lý hoạt động GDHN là một bộ phận của quản lý giáo dục, là hệ
thống những tác động có định hướng, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông.
Chủ thể quản lý: là một cá nhân hay nhóm người được giao quyền hạn
quản lý và chịu trách nhiệm chỉ đạo, sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả các
nguồn lực cho công tác giáo dục hướng nghiệp. Trong quản lý GDHN, chủ



16

thể quản lý là lãnh đạo và chuyên viên phụ trách hướng nghiệp của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Ban giám hiệu nhà trường, Ban Giám
đốc Trung tâm giáo dục ở địa phương có chức năng hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông cấp trung học trên địa bàn. Trên cơ sở quyền hạn, trách nhiệm
và năng lực của mình, chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng
các phương pháp và công cụ nhất định thông qua việc thực hiện các chức
năng quản lý để đạt được mục tiêu giáo dục hướng nghiệp.
Đối tượng quản lý: là tất cả những người thực hiện nhiệm vụ GDHN,
bao gồm: các giáo viên và cán bộ làm nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp; tập
thể học sinh ở các trường THPT; cán bộ, giáo viên và học sinh các Trung tâm
Giáo dục thường xuyên – Hướng nghiệp, Trung tâm KTTH-HN; các tổ chức,
đoàn thể xã hội (Hội cha mẹ học sinh, Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp, các
doanh nghiệp…). Đối tượng quản lý còn bao gồm các hình thức giáo dục
hướng nghiệp, ngân sách, cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục hướng nghiệp và hệ
thống thông tin cho giáo dục hướng nghiệp.
Công cụ quản lý: là những phương tiện mà cán bộ quản lý hướng nghiệp
sử dụng trong quá trình quản lý nhằm định hướng, dẫn dắt, khích lệ và phối
hợp hoạt động của các tác nhân hướng nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục hướng nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý hướng nghiệp là các quy
định của Nhà nước và Bộ GD&ĐT về giáo dục hướng nghiệp, là các cơ chế
và chính sách cho giáo dục hướng nghiệp.
Phương pháp quản lý: là cách thức tác động bằng những phương tiện
khác nhau của cán bộ quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt được mục
tiêu quản lý. Phương pháp quản lý bao gồm việc lựa chọn công cụ, phương
tiện quản lý (quyền lực, quyết định, cơ chế chính sách, tài chính, kĩ thuậtcông nghệ…) và lựa chọn cách thức tác động (bằng quyền lực; bằng kinh tế;
bằng tư tưởng chính trị…) của cán bộ quản lý hướng nghiệp tới đối tượng
quản lý.



×