Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.39 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-------------------

TRẦN VĂN ĐỘ

QUẢN LÝ DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒN G - AN NINH
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HỮU HOAN

Hà Nội - 2016


1


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của các thầy
giáo, cô giáo, các cơ sở giáo dục và anh chị em, tôi đã hoàn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm
ơn: Các thầy cô giảng viên Học viện Quản lý giáo dục, Trung tâm bồi dưỡng


nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo sau đại học – Học viện Quản lý
giáo dục đã tận tình giảng dạy, quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới
TS. Trần Hữu Hoan – người hướng dẫn khoa học đã tận tình định hướng
cũng như giúp đỡ, cung cấp kiến thức, phương pháp luận và hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Mỏ – Địa
chất, các thầy cô trong Khoa GDQP – AN, các em SV trong trường Đại học
Mỏ – Địa chất và người thân, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các nhà khoa học
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Văn Độ


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CSVC
CBQL
DH
GD
GD & ĐT

GDQP
QP – AN
GV
HS
HT
QLGD
SV
TBDH
XHCN

Giải nghĩa
Cơ sở vật chất
Cán bộ quản lý
Dạy học
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục quốc phòng
Quốc phòng – an ninh
Giảng viên
Học sinh
Hiệu trưởng
Quản lý giáo dục
Sinh viên
Thiết bị dạy học
Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn.......................................................................................................i
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................

ii
Mục lục............................................................................................................
iii
Danh mục các bảng.........................................................................................
vii
Danh mục các sơ đồ........................................................................................
viii


iii

MỞ ĐẦU........................................................................................................
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH TRONG TRƯỜNG
ĐẠI HỌC........................................................................................................
6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề...............................................................
6
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của giáo dục quốc phòng – an ninh
trong trường đại học........................................................................................
6
1.1.2. Công trình nghiên cứu về dạy học và quản lý dạy học môn giáo
dục quốc phòng – an ninh................................................................................
7
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài..................................................................
8
1.2.1. Quản lý..................................................................................................
8
1.2.2. Chức năng quản lý ................................................................................

10
1.2.3. Biện pháp quản lý..................................................................................
11
1.2.4. Quản lý giáo dục....................................................................................
12
1.2.5. Quản lý nhà trường................................................................................
13
1.2.6. Dạy học, hoạt động dạy học..................................................................
14
1.2.7. Quản lý hoạt động dạy học....................................................................
17
1.3. Môn Giáo dục quốc phòng - an ninh trong trường đại học................
17
1.3.1. Giáo dục đại học....................................................................................
17
1.3.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục quốc phòng –
an ninh.............................................................................................................
19
1.3.3. Môn Giáo dục quốc phòng - an ninh trong chương trình giáo
dục đại học.......................................................................................................
21
1.4. Nội dung quản lý dạy học môn Giáo dục quốc phòng - an
ninh trong trường đại học.............................................................................
23
1.4.1. Quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung môn học..............................
23
1.4.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học môn học giáo dục quốc
phòng - an ninh................................................................................................
24
1.4.3.Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy của giảng viên....................................

25
1.4.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên...............................................
27
1.4.5. Giám sát đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên .......................
28
1.4.6. Kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên................................
29
1.4.7. Quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục quốc phòng an ninh.............................................................................................................
29
1.5.Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Giáo
dục quốc phòng - an ninh trong trường đại học.........................................
30


iv

1.5.1. Nội dung, chương trình dạy học............................................................
30
1.5.2. Năng lực của cán bộ quản lý.................................................................
31
1.5.3. Chất lượng giảng viên môn giáo dục quốc phòng – an ninh.................
31
1.5.4. Nhận thức của sinh viên........................................................................
31
1.5.5. Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học.................
32
Tiểu kết chương 1............................................................................................
34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN GIÁO

DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..........................................
35
2.1. Khái quát về Trường Đại học Mỏ - Địa chất........................................
35
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Trường Đại học Mỏ - Địa chất...........
35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà trường.......................................................
36
2.1.3. Cơ cấu đội ngũ và quy mô đào tạo........................................................
37
2.2. Khái quát về tình hình tổ chức dạy học môn giáo dục quốc
phòng – an ninh ở trường Đại học Mỏ – Địa chất.....................................
38
2.2.1. Khái quát về Khoa Giáo dục Quốc phòng.............................................
38
2.2.2. Tình hình tổ chức dạy học môn giáo dục quốc phòng – an ninh...........
39
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng..................................................................
40
2.3.1. Mục đích................................................................................................
40
2.3.2. Nội dung khảo sát..................................................................................
41
2.3.3. Phương pháp khảo sát............................................................................
41
2.3.4. Đối tượng khảo sát................................................................................
41
2.3.5. Xử lý kết quả khảo sát...........................................................................
41
2.4. Thực trạng hoạt động dạy học môn Giáo dục quốc phòng an ninh ở trường Đại học Mỏ - Địa chất.....................................................

42
2.4.1. Thực trạng về chương trình, kế hoạch giảng dạy..................................
42
2.4.2. Thực trạng hoạt động dạy và học môn Giáo dục quốc phòng an ninh.............................................................................................................
43
2.4.3. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
dạy học.............................................................................................................
49
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục quốc
phòng - an ninh ở trường Đại học Mỏ - Địa chất.......................................
51
2.5.1. Thực trạng quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy môn học...........
51
2.5.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên.......................
54
2.5.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của SV............................................
60
2.5.4. Thực trạng quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả môn học......................
63
2.5.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động dạy học............................................................................................
65


v

2.5.6. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn giáo
dục quốc phòng - an ninh trong các trường đại học........................................
66
2.6. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn

Giáo dục quốc phòng – an ninh ở trường Đại học Mỏ – Địa chất.................
68
2.6.1. Điểm mạnh............................................................................................
68
2.6.2. Hạn chế, tồn tại......................................................................................
69
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................
70
Tiểu kết chương 2............................................................................................
71
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA
CHẤT TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...................................................
72
3.1. Định hướng giáo dục quốc phòng – an ninh trong trường Đại
học Mỏ – Địa chất..........................................................................................
72
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp...............................................................
72
3.2.1. Đảm bảo tính thực tiễn..........................................................................
72
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.........................................................
73
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................
73
3.2.4. Nguyên tắc tính chất lượng và hiệu quả................................................
73
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục quốc
phòng - An ninh ở trường Đại học Mỏ - Địa chất trong giai đoạn
hiện nay ..........................................................................................................

74
3.3.1. Biện pháp 1: Quán triệt nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng
của môn học giáo dục quốc phòng - an ninh cho cán bộ, giảng viên,
sinh viên trong nhà trường...............................................................................
74
3.3.2. Biện pháp 2: Quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch dạy học môn giáo dục quốc phòng - an ninh trong
năm học...........................................................................................................
78
3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo công tác giám sát, kiểm tra
đánh giá dạy học môn GDQP – AN ...............................................................
81
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý nề nếp học tập và rèn luyện
của SV trong quá trình dạy môn giáo dục quốc phòng – an ninh...................
84
3.3.5. Biện pháp 5: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giảng viên.................................................................................................
88
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho
môn học giáo dục quốc phòng - an ninh.........................................................
92
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp..............................................................
95
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..........
95


vi

3.5.1. Mô tả quy trình khảo nghiệm................................................................

95
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm.............................................................................
96
Tiểu kết chương 3............................................................................................
101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................
102
1. Kết luận.......................................................................................................
102
2. Khuyến nghị................................................................................................
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................
106
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Độ tuổi, trình độ và thâm niên giảng dạy của GV Khoa GDQP..........
44
Bảng 2.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên
khoa GDQP.....................................................................................................
45
Bảng 2.3. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học của GV .......................
47
Bảng 2.4. Khảo sát động lực học môn GDQP-AN của SV.............................
48
Bảng 2.5. Thời gian dành cho tự học môn giáo dục QP-AN .........................
49
Bảng 2.6. Thực trạng CSVC, TBDH và sử dụng CSVC,TBDH trong
dạy học môn giáo dục QP-AN........................................................................

50
.........................................................................................................................
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV...........
52
Bảng 2.8. Thực trạng QL hoạt động lập kế hoạch công tác của GV...............
53
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV.............
55
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý nề nếp lên lớp giảng dạy và việc vận
dụng phương pháp, phương tiện dạy học của GV...........................................
56
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV ............
58
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý việc việc tự học, tự bồi dưỡng của GV..........
59
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý hoạt động học môn giáo dục QP – AN
của SV..............................................................................................................
60
Bảng 2.14. Ý kiến của SV về việc dạy học môn GDQP – AN .......................
61
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL về công tác kiểm tra đánh giá dạy
học môn giáo dục QP – AN.............................................................................
63
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL và GV về phương tiện dạy học môn
giáo dục QP – AN............................................................................................
65
Bảng 2.17. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý dạy học
môn GDQP-AN tại Khoa GDQP....................................................................
67
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp quản



vii

lý dạy học môn GDQP – AN ở trường Đại học Mỏ – Địa chất.......................
96
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lý
dạy học môn GDQP – AN ở trường Đại học Mỏ – Địa chất............................
98
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Hệ thồng tổ chức quản lý Trường Đại học Mỏ – Địa chất............
37
Biểu đồ 3.1. Tương quan mức độ về tính cần thiết, tính khả thi các
biện pháp quản lý hoạt động DH môn giáo dục QP – AN tại trường
Đại học Mỏ – Địa chất ...................................................................................
100


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết từ quan điểm tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện, đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị các cơ sở
giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong đó, nâng cao
hiệu quả và đổi mới quản lý giáo dục là nhiệm vụ cấp bách của nền giáo dục

nước ta hiện nay trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, là giải
pháp có tính chất chiến lược được Đảng và Nhà nước, mọi tầng lớp nhân dân
quan tâm.
Giáo dục quốc phòng, an ninh là bộ phận của nền giáo dục quốc dân, là
một biện pháp quan trọng để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân. Giáo dục quốc phòng – an ninh là môn học chính khoá trong
chương trình giáo dục từ trung học phổ thông đến đại học, giúp cho học sinh,
sinh viên có những hiểu biết và kỹ năng cơ bản về quốc phòng, an ninh. Để tổ
chức giáo dục quốc phòng – an ninh cho học sinh, sinh viên đã có một hệ
thống văn bản quy phạm tương đối hoàn chỉnh, có chương trình, sách giáo
khoa và thiết bị dạy học bước đầu đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn. Đó
là các văn bản được quy định tại Thông tư số 18/2015/TTLT-BGDĐTBLĐTBXH ngày 08 tháng 9 năm 2015, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành thông tư liên tịch
Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục
quốc phòng và an ninh trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục
đại học [4].


2

Thông tư số 31/2012/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục và đào tạo Ban hành về chương trình giáo dục quốc phòng – an
ninh dùng cho sinh viên khối không chuyên ngành Giáo dục quốc phòng – an
ninh trình độ đại học, cao đẳng, loại hình đào tạo chính quy. Trong đó quy
định nội dung chương trình và hướng dẫn thực hiện chương trình [5].
Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục quốc phòng –
an ninh cho học sinh, sinh viên trong những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã tập trung tới việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo
dục quốc phòng – an ninh đạt chuẩn về năng lực chuyên môn, song bên cạnh
đó việc quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục quốc phòng – an ninh ở mỗi

cơ sở giáo dục chưa thực sự được quan tâm đúng mức và chưa đáp ứng được
những đòi hỏi ngày một cao của thực tiễn.
Thực tiễn công cuộc đổi mới cho thấy, những thành tựu nhân dân ta đạt
được trong sự nghiệp xây dựng đất nước luôn gắn liền với những thành tựu
đạt được trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, công tác giáo dục quốc
phòng – an ninh được Đảng, Nhà nước chú trọng thực hiện và đạt hiệu quả
thiết thực. Đây là một hoạt động cần thiết trong hệ thống giáo dục đào tạo để
thế hệ trẻ không chỉ nhận thức được trách nhiệm công dân của mình mà còn
rèn luyện, nâng cao phẩm chất con người của mỗi cá nhân. Vì vậy, quán triệt
Chỉ thị số 12-CT/TW (ngày 03 tháng 5 năm 2007), “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng – an ninh trong tình hình
mới” [1] và Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2007 của
Chính phủ về giáo dục quốc phòng – an ninh được triển khai sâu rộng, duy trì
có nền nếp và chất lượng từng bước được nâng lên ở hầu hết các cơ sở giáo
dục trong cả nước [12].
Trường Đại học Mỏ - Địa chất đã phấn đấu xây dựng và phát triển trên
cơ sở nâng cấp từ một Khoa của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tập thể


3

Nhà trường luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học, phục vụ sản xuất và chiến đấu. Nhà trường hiện tại có 13 Khoa,
mỗi Khoa cũng đều có những định hướng, những biện pháp quản lý dạy học
chung căn cứ vào nhu cầu đào tạo cũng như mục tiêu đào tạo của Trường.
Khác với một số trường đại học thì Trường Đại học Mỏ – Địa chất có Khoa
Giáo dục quốc phòng.Tuy nhiên, hoạt động dạy học giáo dục quốc phòng – an
ninh trong Trường Đại học Mỏ – Địa chất khá đặc thù, được thực hiện theo
quy định của Bộ GD&ĐT và quy định của Bộ Quốc phòng. Đội ngũ giảng
viên là các sĩ quan biệt phái, là các cán bộ đang phục vụ trong quân ngũ nên

kĩ năng sư phạm còn mang tính quân sự nên còn nhiều hạn chế trong giảng
dạy. Đa số sinh viên đều tập trung vào các môn học chuyên ngành và chưa
nhận thức được hết tầm quan trọng của môn học giáo dục quốc phòng – an
ninh. Chính vì vậy, công tác quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục quốc
phòng – an ninh ở Trường Đại học Mỏ – Địa chất còn nhiều hạn chế, bất cập,
chưa đáp ứng kịp yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân, mặc dù lãnh đạo Nhà trường, Khoa Giáo dục Quốc phòng đã
quan tâm và đầu tư cho môn này. Điều này đòi hỏi sớm được khắc phục trong
thời gian tới.
Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý dạy học môn Giáo dục
quốc phòng - An ninh ở trường Đại học Mỏ - Địa chất trong giai đoạn
hiện nay” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ với mong muốn
góp phần vào công tác quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục quốc phòng
– an ninh ở trường Đại học Mỏ – Địa chất.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu vấn đề lý luận về hoạt động dạy học, quản lý dạy
học ở bậc đại học; đánh giá thực trạng quản lý dạy học môn Giáo dục Quốc
phòng – An ninh ở trường Đại học Mỏ – Địa chất; luận văn đề xuất một số


4

biện pháp quản lý dạy học môn học Giáo dục Quốc phòng – An ninh ở trường
Đại học Mỏ - Địa chất trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn giáo dục quốc phòng –
an ninh trong các cơ sở giáo dục đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn giáo
dục quốc phòng – an ninh ở trường Đại học Mỏ – Địa chất trong giai đoạn
hiện nay.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động dạy học và
quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục quốc phòng an ninh trong trường đại
học.
4.2. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
môn giáo dục quốc phòng – an ninh ở trường Đại học Mỏ – Địa chất.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục
quốc phòng – an ninh ở trường Đại học Mỏ – Địa chất trong giai đoạn hiện
nay.
4.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất trong luận văn.
5. Giả thuyết khoa học
Để hoạt động dạy học môn học có tính đặc thù như môn giáo dục quốc
phòng – an ninh đạt hiệu quả, cần có sự quản lý chặt chẽ, thống nhất trong
các cơ sở giáo dục đại học. Việc nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý phù
hợp với yêu cầu của môn học vừa lý thuyết vừa thực hành, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của các trường là rất cần thiết. Các biện pháp tác động đồng
bộ đến các khâu của quá trình dạy học từ chương trình đến khâu kiểm tra
đánh giá, như vậy việc dạy học môn giáo dục quốc phòng – an ninh ở trường


5

Đại học Mỏ – Địa chất sẽ đạt hiệu quả cao và dần cải tiến chất lượng dạy
học môn học này.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý
dạy học môn giáo dục quốc phòng – an ninh ở trường Đại học Mỏ – Địa chất
từ năm 2012 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện,
Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của nhà nước và của ngành giáo
dục và đào tạo, các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn Giáo dục quốc phòng
– an ninh trong trường đại học.
Chương 2. Thực trạng quản lý dạy học môn Giáo dục quốc phòng – an
ninh ở trường Đại học Mỏ – Địa chất trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3. Biện pháp quản lý dạy học môn Giáo dục quốc phòng – an
ninh ở trường Đại học Mỏ – Địa chất trong giai đoạn hiện nay.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC


6

MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của giáo dục quốc phòng – an ninh
trong trường đại học

Giáo dục quốc phòng – an ninh là một bộ phận quan trọng trong chiến
lược giáo dục cho SV nói riêng và cho thế hệ trẻ nói chung nhằm xây dựng
con người toàn diện cho các thế hệ tương lai của đất nước để sẵn sàng xây
dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN. Trải qua gần 50 năm, môn học
huấn luyện quân sự phổ thông đã được đưa vào giảng dạy cho HS, SV từ bậc
trung học phổ thông đến cao đẳng và đại học. Theo Quyết định 12/QĐBGD&ĐT ngày 9 tháng 5 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT, quyết định
về việc ban hành chương trình môn học GDQP cho các trường trung học phổ
thông, trung học chuyên nghiệp, đại học và cao đẳng [3]. Nghị định số
116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về việc bổ sung nội dung
giáo dục an ninh trong chương trình giáo dục QP – AN [12].
Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục QP – AN cho các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân thì Bộ GD & ĐT đã phối hợp với Bộ Quốc phòng
tiến hành tổ chức hệ thống các cơ sở giáo dục QP – AN với hệ thống các
Trung tâm GDQP, các khoa quân sự và các tổ bộ môn GDQP ở các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, Trung học phổ
thông. Hiện nay trên cả nước theo quy hoạch của Bộ GD & ĐT đến năm 2015
sẽ thành lập16 Trung tâm (hiện nay có 13 trung tâm) và các Khoa GDQP trực
thuộc các trường Đại học trong cả nước.
1.1.2. Công trình nghiên cứu về dạy học và quản lý dạy học môn giáo dục
quốc phòng – an ninh
Trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu, bài biết về
vai trò của giáo dục QP – AN trong hệ thống GD quốc dân nói chung, giáo


7

dục ý thức QP – AN cho cán bộ, HS – SV các trường Đảng, trường đại học,
cao đẳng như của tác giả Hà Văn Công “Kiện toàn tổ chức biên chế cán bộ
quản lý, giảng viên giáo dục quốc phòng ngành giáo dục – đào tạo” [15].
Hoàng Văn Tòng với nghiên cứu: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao

kết quả giáo dục quốc phòng cho HS – SV tại các trung tâm giáo dục quốc
phòng” – Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục năm 2004 [26].
Ngoài các bài báo khoa học đã đăng tải trên các tạp chí còn có một số đề
tài nghiên cứu khoa học, các tài liệu, chuyên đề về công tác GDQP cho cán
bộ, HS – SV hiện nay.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của
công tác giáo dục QP – AN cho cán bộ, HS – SV trong các trường đại học,
cao đẳng hiện nay. Nhìn chung, các tác giả đã đề cập tới tầm quan trọng của
giáo dục QP – AN cho cán bộ, HS – SV trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đồng thời đã đề xuất các giải pháp khác
nhau nhằm nâng cao chất lượng quản lý giáo dục QP – AN ở các trường.
Một số các đề tài, công trình nghiên cứu đã đánh giá một cách tổng quan
thực trạng của nền giáo dục QP – AN hiện nay nói chung, thực trạng chất
lượng và kết quả dạy học giáo dục QP – AN nói riêng, trên cơ sở đó đưa ra
một số biện pháp phát triển về đội ngũ, cải tiến phương pháp, phương tiện, cơ
sở vật chất…nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tổ chức môn học giáo
dục QP – AN trong các cơ sở giáo dục.
Những giải pháp đó có phần chưa đáp ứng, chưa thực hiện được do có
một số điều kiện và nội dung đào tạo của các Khoa GDQP có sự phát triển
nhất định. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay khi cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán
bộ sĩ quan – giảng viên đảm nhiệm giảng dạy môn học giáo dục QP – AN đã
có sự thay đổi do cơ cấu tổ chức của một số đơn vị trực thuộc Bộ quốc phòng
sát nhập, cắt giảm biên chế. Điều đó dẫn đến việc đảm bảo xây dựng đội ngũ
cán bộ giảng viên là sĩ quan cho mô hình giáo dục QP – AN như hiện nay là
một vấn đề hết sức khó khăn mà các đề tài này còn chưa đề cập đến.


8

Chính vì vậy, nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá một cách đầy đủ hơn

về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục QP – AN của các
trường đại học trong giai đoạn hiện nay nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp
để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn giáo dục QP – AN ở các
trường đại học hiện nay.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động - xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Quản lý là hoạt động chỉ đạo hoạt động để nhằm thực hiện mục
đích của chủ thể quản lý.
Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động
riêng lẻ càng tăng lên, làm xuất hiện nhu cầu cần có hoạt động để điều hành
tạo ra sự phối hợp của các hoạt động riêng lẻ đó. Trong mỗi một nhóm, một tổ
chức của nền sản xuất xã hội mà đặc biệt là trong nền sản xuất xã hội tiến bộ
thì bao giờ cũng có hai đối tượng: Nhà quản lý và đối tượng được quản lý. Sự
cần thiết của quản lý trong một tập thể lao động được Các Mác viết : "Tất cả
mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương
đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận động
của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [8].
Quản lý là một khái niệm rộng, trong mỗi lĩnh vực khác nhau thì quan niệm
về quản lý cũng khác nhau dựa vào mục đích đạt được trên các lĩnh vực đó. Sau
đây là một số khái niệm của các tác giả trong nước và nước ngoài về quản lý.
- Khái niệm quản lý của các tác giả nước ngoài:
+ Theo H.Koontz : “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm


9


(tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con
người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và
sự bất mãn cá nhân ít nhất” [11].
+ Theo F.W. Taylor: “Quản lí là biết chính xác điều muốn người khác làm
và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[11].
-

Khái niệm quản lý của các tác giả trong nước:

+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến [23].
+ Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định" [17].
+ Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Quốc Chí : “Quản lý là qúa trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”[11].
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì nó
cũng là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác động này được vận hành trong
một môi trường xác định. Sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu của quản lý đặt ra thông qua các công cụ và
phương pháp của nhà quản lý trong môi trường của nó.
Như vậy, khái niệm quản lý thường được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có chủ đích, phù hợp với quy luật khách quan
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra để nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định.



10

1.2.2. Chức năng quản lý
Bàn về hoạt động quản lý và người quản lý, chúng ta cần tìm hiểu người
quản lý phải làm gì – cũng chính là phải tìm hiểu các chức năng quản lý. Qua
nghiên cứu lý luận và thực tế công tác quản lý, có thể tóm lược rằng: quản lý
bao gồm bốn chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (lãnh đạo,
chỉ huy) và kiểm tra đánh giá.
+ Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Kế
hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức và con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: (a) xác định
hình thành mục tiêu, phương hướng đối với tổ chức; (b) xác định đảm bảo có
tính chắc chắn, có tính cam kết về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục
tiêu này; (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu đó.
+ Chức năng tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần
phải chuyển hóa những ý tưởng ấy thành hiện thực. Xét về mặt chức năng
quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
+ Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ
máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có ai đó đứng ra lãnh
đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên hệ, liên kết với người khác và
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của
tổ chức.
Chức năng lãnh đạo cùng với chức năng tổ chức hiện thực hóa các mục
tiêu. Thực chất của chức năng lãnh đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng

của chủ thể quản lý tới những người khác nhằm biến những yêu cầu chung


11

thành nhu cầu của mọi người, làm cho họ tích cực, chủ động, tự giác trong
công việc, tạo ra hiệu quả trong công việc.
+ Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó
một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt
động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết
quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì
phải tiến hành những hoạt động điều chỉnh uốn nắn.
1.2.3. Biện pháp quản lý
+ Biện pháp thuyết phục: Là cách tác động của chủ thể QL vào đối tượng
quản lý bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận
các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu
cầu này. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con người. Biện pháp thuyết
phục gắn với tất cả các biện pháp quản lý khác và phải được người quản lý sử
dụng trước tiên vì nhận thức là bước đầu tiên trong hoạt động của con người.
+ Biện pháp hành chính - tổ chức: Là cách tác động của chủ thể quản lý
vào đối tượng quản lý trên cở sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành
chính. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật tổ chức, bởi lẽ bất cứ một
hệ thống nào cũng có quan hệ tổ chức. Trong đó người ta sử dụng quyền uy
và sự phục tùng trong bộ máy này. Khi sử dụng biện pháp hành chính - tổ
chức, chủ thể quản lý phải nắm chắc các văn bản pháp lý, biết rõ giới hạn,
quyền hạn trách nhiệm. Các quy định phải đảm bảo tính khoa học và thực
tiễn, phải kiểm tra và nắm được các thông tin phản hồi.
+ Biện pháp kinh tế : Là các tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng
quản lý thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật
kinh tế, thông qua quy luật này để tác động tới tâm lý của đối tượng. Nội

dung của biện pháp này là nhà quản lý đưa ra các nhiệm vụ, kế hoạch …
tương ứng với các mức lợi ích kinh tế. Đối tượng bị quản lý có thể lựa chọn
phương án thích hợp để vừa đạt được mục tiêu của tập thể vừa đạt được lợi


12

ích kinh tế của cá nhân. Khi sử dụng biện pháp này cần tránh dẫn đến chủ
nghĩa thực dụng hay sự mất đoàn kết nếu thiếu công bằng.
* Biện pháp tâm lý - giáo dục : Là cách tác động vào đối tượng quản lý
thông qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng con người. Cơ sở của biện pháp này dựa
vào quy luật tâm lý con người và chức năng tâm lý của con người. Nội dung
của biện pháp này là kích thích tinh thần tự giác, sự say mê của con người.
Muốn quản lý thành công người quản lý cần phải hiểu rõ tâm lý bản thân mình
và của đối tượng quản lý.
Sự đa dạng phức tạp và luôn biến đổi của các tình huống trong cuộc sống
đòi hỏi các nhà quản lý cần phải biết vận dụng các biện pháp quản lý một
cách linh hoạt, khéo léo để đạt được mục đích.
1.2.4. Quản lý giáo dục
QLGD là một chuyên ngành khoa học và QLGD là một bộ môn chiết
trung – liên ngành và phát triển của QLGD như một bộ môn độc lập đã diễn
ra cùng với sự đánh giá cẩn trọng những giá trị của các tư liệu được chọn lọc
từ những nghiên cứu quản lý bên ngoài lĩnh vực GD.
Trong cuốn Giáo dục học tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích
cuối cùng của QLGD là tổ chức GD có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên
thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn đấu vì hạnh
phúc của bản thân xã hội”[27].
Theo Nguyễn Ngọc Quang:“QLGD là hệ thống có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận hành theo
đường lối, nguyên lý GD của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà

trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục
thế hệ trẻ đưa GD tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”[23].
Qua các định nghĩa trên có thể hiểu: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL đến tập thể GV và
HS, đến những lực lượng GD trong ngoài nhà trường làm cho quá trình này


13

hoạt động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lực
lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác GD thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.
1.2.5. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực
hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ sự duy trì và phát triển xã hội.
Có nhiều quan điểm về quản lý nhà trường khác nhau:
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ với từng học sinh”[20].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khách để dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[23].
Là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với công tác
quản lý trường học vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản lý các tác động qua
lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. Do
vậy, công tác quản lý giáo dục nói chung, công tác quản lý nhà trường nói

riêng gồm có quản lý các hoạt động trong nhà trường và quản lý các quan hệ
giữa nhà trường với xã hội.
1.2.6. Dạy học, hoạt động dạy học
1.2.6.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học,
được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ
chức, thầy giáo chỉ đạo, điều khiển hoạt động nhận thức nhằm giúp HS nắm


14

vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động,
nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Dạy học
là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội
quan trọng nhất giúp cá nhân hoàn thiện nhân cách của mình.
Dạy học là một quá trình toàn vẹn, có sự thống nhất giữa hai mặt của
chức năng hoạt động dạy và hoạt động học, được tiến hành trong một môi
trường sư phạm. Đó là quá trình vận động và phát triển của các thành tố tạo
nên hoạt động dạy học.
1.2.6.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động DH là một quá trình được xem xét như là một hệ thống toàn
vẹn với hai thành tố cơ bản là hoạt động học và hoạt động dạy. Hai hoạt động
này liên hệ, tương tác với nhau tuân theo những qui luật, nguyên tắc dạy học
trong môi trường sư phạm để tạo thành một chất lượng mới.
+ Hoạt động dạy
Dạy là sự tổ chức và hoạt động tối ưu quá trình người học chiếm lĩnh tri
thức (khái niệm khoa học) qua đó hình thành và phát triển nhân cách.
Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của người
thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của người học.

Dạy có chức năng kép: Truyền đạt thông tin – dạy và điều khiển hoạt
động học. Nội dung dạy: theo chương trình quy định.
+ Hoạt động học
Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học,
dưới sự điều khiển sư phạm của thầy.
Học là hoạt động có đối tượng, trong đó người học là chủ thể, khái niệm
khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.


15

Học về bản chất là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác
trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri
thức, kỹ năng thái độ mới.
Mục đích học: Là chiếm lĩnh khái niệm khoa học có nghĩa là phải nắm
vững nghĩa, đào sâu ý chứa trong khái niệm; tái tạo khái niệm cho bản thân,
thao tác với nó, sử dụng nó như một công cụ phương pháp để chiếm lĩnh khái
niệm khác hoặc đào sâu mở rộng thêm chính khái niệm đó ở trình độ lý thuyết
cao hơn (tư duy lý thuyết) biến nó từ kho tàng văn hóa xã hội thành học vấn
của riêng bản thân. Nếu chiếm lĩnh khái niệm thành công thì sẽ dẫn tới đồng
thời ba mục đích bộ phận: Trí dục (nắm vững khái niệm); phát triển (tư duy
khái niệm); giáo dục (thái độ đạo đức).
Chức năng của học: Học có hai chức năng thống nhất với nhau; lĩnh hội
(tiếp thu thông tin dạy của thầy) và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái
niệm khoa học của mình (tự giác, tích cực, tự lực).
Nội dung học: Là toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, cấu trúc
logic của môn học, các phương pháp đặc trưng của khoa học, ngôn ngữ… và
biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc tiếp tục học tập và lao động.
Phương pháp học: Là phương pháp nhận thức, phương pháp chiếm lĩnh
tri thức khoa học phản ánh đối tượng của nhận thức, biến các tri thức của

nhân loại thành hiểu biết của mình. Đó là phương pháp mô tả, giải thích và
vận dụng khái niệm khoa học.
Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó không tách rời nhau, thống
nhất biện chứng với nhau tạo thành hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học
tuân thủ dạy. Dạy tốt dẫn đến học tốt, để học tốt thì phải dạy tốt.
Học tốt là sự thống nhất cả ba: mục đích, nội dung, phương pháp. Đó là
điều kiện tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học trên cơ sở của sự bị
điều khiển.
1.2.6.3. Mối quan hệ giữa dạy và học


16

Hoạt động DH là một hoạt động xã hội, một hoạt động sư phạm đặc thù.
Nó tồn tại như một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn
luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương
tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động DH là một hoạt động xã hội: dạy học là một hoạt động tương
tác giữa người với người với xã hội, bao gồm tổ, nhóm, lớp, tập thể sư
phạm…thông qua các hoạt động DH chính khóa và ngoại khóa trong và ngoài
nhà trường. Nội dung DH trong nhà trường chính là hệ thống các kinh nghiệm
xã hội mà loài người đã tích lũy được qua nhiều thế hệ.
Hoạt động DH là sự thống nhất biện chứng của dạy và học, là hoạt động
tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người học lĩnh
hội được những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn,
phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo trên cơ sở đó hình thành thế giới
quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.
Hoạt động DH là hoạt động mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh
đạo của người dạy làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những

nhiệm vụ dạy học đặt ra. Trong quá trình dạy nhà giáo đóng vai trò lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học để giúp họ tự khám phá tri
thức, tích lũy tri thức biến tri thức thành khả năng thực tiễn của mình. Ngoài ra
nhà giáo cũng có chức năng truyền thụ tri thức giúp ngắn thời gian người học
phải mò mẫm…Nhà giáo phải suy nghĩ để giúp người học sử dụng những tri
thức, kinh nghiệm đã có của mình, những tri thức mà họ thu nhận được qua các
phương tiện thông tin đại chúng qua cuộc sống để tạo nên sự hiểu biết của
mình. Phối hợp với hoạt động đó của nhà giáo, người học tự giác, tích cực chủ
động, tự tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm
nắm tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, đặc


×