Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn mỹ thuật ở các trường THCS huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.3 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục nước ta, cấp THCS là cấp cơ bản, là giai
đoạn trung gian giữa tiểu học và THPT, ở cấp học này học sinh được cung
cấp kiến thức cơ bản, đầy đủ nhất về “Đức – Trí – Thể - Mỹ” để hình thành
nhân cách. Tâm sinh lý của lứa tuổi này cũng có nhiều biến động. Do đó
các hoạt động dạy – học ở các trường THCS là vô cùng quan trọng, là cơ sở
cho các cấp học và bậc học cao hơn. Trong những năm qua một trong
những môn học được đưa vào chương trình giáo dục ở phổ thông góp phần
tất yếu vào giáo dục thẩm mỹ, hình thành và phát triển nhân cách ở thế hệ
trẻ nhưng chưa được đánh giá cao trong nhà trường, gia đình cũng như toàn
xã hội đó chính là môn Mỹ thuật.
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ thuật trong các
trường THCS nói chung và các trường THCS huyện Hoài Đức nói riêng
hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, và hạn chế. Để tìm hiểu thực trạng, nguyên
nhân và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ thuật
nhằm khắc phục những hạn chế đó, nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
dạy học môn Mỹ thuật ở trường các THCS trên địa bàn huyện Hoài Đức–
Thành phố Hà Nội, tôi chọn đề tài “ Quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ
thuật ở các trường THCS huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn Mỹ thuật ở
các trường THCS huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn Mỹ thuật, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện học sinh các trường THCS huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụnghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn Mỹ thuật ở các
trường THCS.
+ Điều tra khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản HĐDH


môn Mỹ thuật ở các trường THCS huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.


2
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ thuật ở
các trường THCS huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Mỹ thuật ở các trường THCS
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH môn Mỹ thuật tại các trường THCS huyện
Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Nghiên cứu HĐDH và công tác quản lý HĐDH môn Mỹ
thuật ở các trường THCS trên địa bàn huyện Hoài Đức – Thành phố Hà
Nội. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn Mỹ thuật ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.
Địa bàn khảo sát: 22 trường THCS trên địa bàn huyện Hoài Đức –
Thành phố Hà Nội.
Thời gian: Khảo sát HĐDH và quản lý HĐDH môn Mỹ thuật ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội từ năm học
2014 - 2015 đến năm học 2015 – 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn bản, quy
định của nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo; các tài liệu lý luận về
quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
của đề tài. Hệ thống hoá các kiến thức liên quan đến đề tài để xây dựng
khung lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp khảo sát, phương pháp
đàm thoại, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia,
phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để thu tập thông tin về thực trạng làm
cơ sở thực tiễn cho vấn đề nghiên cứu.


3
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công cụ thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu
nghiên cứu của đề tài.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ
thuật tại các trường THCS huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội phù hợp
với thực tiễn và áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các biện
pháp thì sẽ khắc phục được những mặt còn hạn chế, nâng cao chất lượng
dạy học môn Mỹ thuật, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển giáo dục THCS trong
giai đoạn hiện nay trên địa bàn huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.
8. Cấu trúc luận văn
Gồm phần mở đầu, 03 chương ,kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN MỸ THUẬT Ở CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Trong nước
1.2. Một số kiến thức cơ bản
1.2.1. Quản lý
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý tới đối tượng (hay khách thể) quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”[9]
1.2.2. Quản lý giáo dục.

“QLGD là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đưa ra hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của
toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục đã định”.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là QLGD tại cơ sở, trong đó khách thể quản lý
là một tổ chức có chức năng xã hội chuyên biệt, trực tiếp thực hiện các hoạt
động giáo dục và phối hợp tiến hành các nhiệm vụ giáo dục tại địa phương
– chính là nhà trường hay cơ sở giáo dục, và chủ thể quản lý là cơ quan


4
quản lý nhà nước cấp trên (Chính phủ, Trung ương, ngành, tỉnh, huyện, xã)
cũng như đại diện của cơ quan quản lý nhà nước tại cơ sở giáo dục( hiệu
trưởng, GV).
1.2.4. Hoạt động dạy học
1.2.4.1. Khái niệm hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy học gồm: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của trò. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và phương pháp
riêng nhưng chúng có gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ
sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện, đó là thầy và trò, nhằm truyền thụ
và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng kỹ xảo, hoạt động nhận thức
và thực tiễn, để trên cơ sở hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng
tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách cho học sinh.
1.2.4.2. Mục tiêu của hoạt động dạy học:
Từng bước hoàn thiện nhân cách người học, mà nhân cách đó là
chuẩn mực người lao động đáp ứng được các yêu cầu của cộng đồng, của
đất nước và của thời đại trong từng giai đoạn phát triển KT-XH.
1.2.4.3. Nội dung dạy học:
Nội dung dạy học là hệ thống kiến thức toàn diện về khoa học tự
nhiên và kỹ thuật, về xã hội và nhân văn về tư duy và nghệ thuật cùng với

kỹ năng và kỹ xảo hoạt động vật chất và tinh thần cần trang bị cho người
học.
1.2.4.4. Chương trình dạy học:
Đó là việc sắp xếp khoa học những nội dung dạy học do các chuyên
gia giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, điều khiển học và các nhà quản lý
giáo dục,…cùng phối hợp nghiên cứu và ban hành. Chương trình và nội
dung dạy học được thể hiện trong giáo trình, sách giáo khoa, các sách tham
khảo,…và được thực hiện theo kế hoạch đã thống nhất cao; đồng thời là
dạng văn bản mang tính pháp quy của ngành GD & ĐT.
1.2.4.5. Phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là tổ hợp các hình thức cộng tác hoạt động
chung của người dạy với người học nhằm đạt tới mục tiêu dạy học.


5
1.2.4.6. Hình thức tổ chức dạy học:
Hình thức tổ chức dạy học là cách tổ chức quá trình dạy học phù hợp
với mục đích, nội dung, chương trình nhằm đạt tới chất lượng và hiệu quả
dạy học cao.
1.2.4.7. Phương tiện dạy học và các yếu tố quyết định chất lượng hiệu quả
dạy học:
Phương tiện dạy học: không chỉ là vật chất kỹ thuật dạy học mà còn
có cả điều kiện chung về yếu tố con người, thông tin và xã hội: Chế định xã
hội và chế định GD&ĐT; Bộ máy tổ chức đội ngũ nhân lực ( TC&NL) dạy
học; Nguồn tài lực và vật lực (TL&VL) dạy học; Môi trường dạy học; Hệ
thống thông tin quản lý dạy học và thông tin dạy học.
Những yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả dạy học:Yếu tố năng
lực của người quản lý HĐDH, yếu tố luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý
giáo dục được vận dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, yếu tổ phẩm chất
và năng lực của các chủ thể dạy học (GV & HS), yếu tố cơ sở vật chất và thiết

bị giáo dục (Trong đó có thư viện, thí nghiệm), yếu tố môi trường GD nói chung
và môi trường dạy học nói riêng, yếu tố công nghệ thông tin và truyền
thông.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.5.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2.5.3.Quản lý HĐDH ở trường THCS
Trong việc thực hiện quản lý HĐDH cần chú ý đảm bảo đến các nội
dung sau:
- Quản lý thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch.
- Quản lý hoạt động dạy của đội ngũ giáo viên.
- Quản lý chương trình giảng dạy.
- Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn.
- Quản lý công tác thi đua.


6
- Quản lý việc sử dụng CSVC phục vụ công tác giảng dạy.
- Quản lý thực hiện các biện pháp kiểm tra, đánh giá.
1.3. Hoạt động dạy học môn Mỹ thuật ở trường THCS
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của trường THCS.
1.3.1.1. Vị trí của trường THCS.
Theo điều 2, điều lệ trường THCS, Trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học thì trường THCS được quy định:“Trường THCS là
cơ sở giáo dục của cấp trung học, cấp học nối tiếp cấp tiểu học của hệ thống
giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THCS có
tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”[5].Trường THCS là đơn vị chịu sự

quản lý và chỉ đạo trực tiếp của phòng GD&ĐT, là cấp học tiếp nhận thành
tựu của cấp tiểu học để thực hiện nhiệm vụ của chính mình đồng thời bước
đầu xây dựng cho giáo dục THPT.
1.3.1.2. Mục tiêu của giáo dục THCS
“Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiế tục học THPT, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”[5].
1.3.1.3. Nhiệm vụ của trường THCS.
Theo điều 3, điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông nhiều
cấp học thì trường THCS có các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do
bộ trưởng bộ GD&ĐT ban hành.
2. Quản lý GV, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận HS: vận động HS đến trường; quản lý HS theo
quy định của bộ GD&ĐT.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC, trang bị thiết bị theo quy định của
nhà nước.


7
7. Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của môn Mỹ thuật ở cấp THCS
Mỹ thuật là môn học bắt buộc trong chương trình phổ thông, có vai

trò giáo dục thẩm mỹ cho HS, khuyến khích sự sáng tạo của học sinh, giúp
phát triển đặc điểm và năng lực xã hội của học sinh. Dạy học môn Mỹ thuật
là tốt sự phát triển của bộ não, giúp phát triển cá nhân, thể chất, tinh thần, tư
duy lôgic, sáng tạo, ngôn ngữ, kỹ năng, xã hội. Tạo điều kiện cho học sinh
tiếp xúc, làm quen, thưởng thức cái đẹp, nâng cao hơn nữa về năng lực
quan sát, khả năng tư duy hình tượng, sáng tạo, phương pháp làm việc khoa
học. Tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu tốt hơn tri thức các môn học khác.
Định hướng cho một bộ phận học sinh học tiếp ngành Mỹ thuật.
1.3.3. Đặc điểm hoạt động dạy học môn Mỹ thuật ở cấp THCS.
1.3.3.1. Chương trình môn Mỹ thuật ở trường THCS
Chương trình môn Mỹ thuật tại trường THCS được chia thành bốn
phân môn: vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh và thường thức mỹ thuật.
Trong đó có các dạng bài lý thuyết và thực hành. Các bài lý thuyết viết dưới
dạng giới thiệu theo trình tự nội dung và cuối bài là câu hỏi hướng dẫn. Các
bài thực hành viết dưới dạng quan sát, nhận xét; tìm và chọn nội dung đề
tài; cách vẽ; bài tập.
1.3.3.2. Đặc điểm hoạt động dạy học môn Mỹ thuật ở cấp THCS
Hệ thống dạy học môn Mỹ thuật bao gồm các phân môn: vẽ trang trí,
vẽ theo mẫu, vẽ tranh và thường thức Mỹ thuật. Các phân môn trên sẽ cho
chúng ta bột, đấy là những kiến thức bước đầu, cơ bản nhất của Mỹ thuật.
Trên cơ sở ấy chúng ta có thể nhận thức cái đẹp một cách rễ ràng và chắc
chắn hơn. Thời gian học kiến thức, lý thuyết môn Mỹ thuật chỉ chiếm 1/3
thời gian trong một tiết học (khoảng 15 phút) thời gian còn lại là thực hành.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ thuật ở trường
THCS
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
* Quản lý việc phân công, công tác giảng dạy cho GV.


8

* Quản lý việc xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình của tổ
chuyên môn, của cá nhân GV.
* Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV.
* Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của GV.
* Quản lý giờ lên lớp của GV.
* Quản lý hồ sơ chuyên môn của GV.
* Quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học của GV.
* Quản lý việc dự giờ và đánh giá giờ dạy của GV.
* Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên.
1.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh
* Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS
* Quản lý việc bồi dưỡng HS có năng khiếu tốt và phụ đạo HS yếu. kém
* Quản lý việc tự học, tự nghiên cứu của HS
1.4.3. Quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học
Quản lý CSVC và trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy môn Mỹ
thuật. Quản lý điều kiện về kinh tế xã hội, văn hóa địa phương. Phối hợp
giữa ba môi trường giáo dục: Gia đình – Nhà trường – Xã hội để giáo dục
học sinh,
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ
thuật ở trường THCS
1.5.1. Nhận thức của giáo viên, học sinh về vai trò của môn Mỹ thuật
trong chương trình dạy học cấp THCS
* Nhận thức của GV: Hiện nay bộ môn Mỹ thuật tại các trường
THCS trên cả nước là một môn học phụ nên chưa được các cán bộ GV cũng
như HS coi trọng và nghiêm túc thực hiện việc dạy – học.
*Nhận thức của HS.: Hầu hết HS đều coi môn Mỹ thuật là một môn
học phụ, dành cho những HS có năng khiếu, nên hầu hết HS vẫn chưa có
thái độ nghiêm túc, hứng thú khi học bài.
1.5.2. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
*Cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý phải có chuyên môn vững vàng, có

nghiệp vụ quản lý cao, có kiến thức sâu, am hiểu rộng toàn diện về bộ môn


9
Mỹ thuật, tham gia đầy đủ các chuyên đề giảng dạy trong từng giai đoạn đổi
mới.
* Đội ngũ giáo viên: GV môn Mỹ thuật là lực lượng chủ công để thực
hiện các nhiệm vụ giáo dục. Trong nhà trường cán bộ quản lý cần quan tâm
xây dựng đội ngũ giáo viên vừa đủ số lượng, chất lượng, cần tạo điều kiện vật
chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên.
1.5.3. Đối tượng học sinh
Chất lượng đầu vào; Nhận thức của HS về vai trò của Mỹ thuật trong công
tác giáo dục thẩm mỹ; Thái độ và khả năng học và thực hành trên lớp của
HS; Khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS.
1.5.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các điều kiện phục vụ cho
hoạt động dạy học môn Mỹ thuật.
CSVC và TBDH được xem như một trong những điều kiện quan
trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Ngoài yếu tố CSVC thì sự
quan tâm của các cấp quản lý, phong trào giáo dục địa phương và tình hình
kinh tế xã hội trong huyện cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng quản lý HĐDH bộ môn Mỹ thuật ở trường.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu một cách có hệ thống các lý luận
quản lý. Các nội dung chính được trình bày trong chương 1 bao gồm các
kiến thức cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Quản lý, quản lý nhà
trường, hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học, HĐDH Mỹ thuật,
quản lý HĐDH môn Mỹ thuật ở trường THCS và các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý HĐDH môn Mỹ thuật ở trường THCS. Trong đó, tác giả đã tập
trung làm rõ nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ thuật ở trường
THCS. Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở trường THCS là cơ sở để tác giả

nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn Mỹ
thuật ở các trường THCS huyện Hoài Đức – thành phố Hà Nội.


10
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN MỸ THUẬT Ở CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN HOÀI ĐỨC – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục ở địa phương
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội, văn hóa.
2.1.2. Đặc điểm giáo dục
Huyện Hoài đức có 04 trường THPT, 01 trung tâm GDTX, 22 trường
THCS, 25 trường Tiểu học. Đến nay số CBQL có trình độ đào tạo đạt
chuẩn là 100%, trên chuẩn là 96.2%; 70% CBQL các nhà trường hoàn
thành chương trình trung cấp lý luận chính trị và 100% hoàn thành chương
trình bồi dưỡng QLNN về GD&ĐT.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Mỹ thuật ở các trường THCS
huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội
2.2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên
Ưu điểm:Đội ngũ giáo viên có kiến thức chuyên ngành môn Mỹ thuật
tốt, có kỹ năng xây dựng kế hoạch dạy học tốt (95,5%). Kỹ năng đổi mới
PPDH và ứng dụng CNTT vào giảng dạy khá tốt (95,5%). Tuy nhiên kỹ
năng hướng dẫn học sinh tham gia vào các hoạt động học tập còn bị đánh
giá trung bình (9,09%), kỹ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh (18,1%). 100% GV ở các trường THCS đều đạt chuẩn và trên
chuẩn, hầu hết các GV Mỹ thuật đều có lối sống đạo đức tốt, tư tưởng vững
vàng .
Nhược điểm: Một phần nhỏ các GV có tuổi đời đã cao, sức khỏe
giảm sút, bảo thủ, nên việc áp dụng những phương pháp dạy học mới, tiên

tiến, ứng dụng CNTT vào dạy học là rất khó. Số GV mới ra trường chưa có
nhiều kinh nghiệm. Nhiều GV có tâm lý thói quen ngại đổi mới. Chất lượng
giáo viên chưa đồng đều.
2.2.2. Thực trạng về học sinh
Ưu điểm: Học sinh trong ở các trường THCS trong địa bàn huyện
tương đối ngoan, ham học, thông minh. Số HS yêu thích môn Mỹ thuật
chiếm tỷ lệ khá cao


11
Nhược điểm: Phần lớn học sinh còn coi Mỹ thuật là môn phụ, học
cho qua. Nhìn chung khả năng vẽ, thể hiện tranh còn hạn chế, chưa tự giác
trong tự học, tự nghiên cứu.
2.2.3. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên
Ưu điểm:Về đội ngũ giáo viên đáp ứng đủ nhu cầu trong tình hình
mới. Hầu hết GV môn Mỹ thuật đều năm rõ chương trình, và mục tiêu của
môn Mỹ thuật cấp THCS. Soạn giáo án và chuẩn bị đồ dùng dạy học đầy đủ
trước khi lên lớp.
Nhược điểm: Nhìn chung giáo viên dạy mĩ thuật ở THCS chưa đảm
bảo về số lượng, chất lượng, một số trường thiếu GV dạy mĩ thuật. Nhiều
nơi lãnh đạo chưa chú ý, quan tâm đến môn Mỹ thuật. Một bộ phận giáo
viên chua nắm vững mục tiêu và phương pháp dạy mỹ thuật.
2.2.4. Thực trạng hoạt động học của học sinh
Ưu điểm: Phần lớn các em HS đều có hứng thú khi tham gia môn học
này, có thái độ học tập rất nghiêm túc, chăm chỉ. Thường xuyên giúp GV
làm đồ dùng dạy học.
Hạn chế: HS vẫn coi môn học này là môn phụ có thái độ học tập hời
hợt chưa nghiêm túc, lười sáng tạo, bị động khi tham gia phát biểu xây
dựng bài. Chưa có tinh thần tự giác trong tự học, tự nghiên cứu.
2.2.5. Thực trạng về điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học môn Mỹ

thuật.
Hiện nay hầu hết các trường trong huyện còn rất thiếu thốn về trang
thiết bị cho bộ môn Mỹ thuật. Nhà trường, cán bộ quản lý chưa quan tâm và
đầu tư cho bộ môn này, chưa có nhiều trường tổ chức các buổi ngoại khóa
cho HS vẽ tranh ngoài trời, hay các cuộc thi năng khiếu cho HS….
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ thuật ở các trường
THCS huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội.
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh về vai trò của môn
Mỹ thuật trong chương trình dạy học cấp THCS
CBQL, GV, HS và phụ huynh HS hầu như đều có những tư tưởng và
nhận thức không đúng đắn (hời hợt, xem nhẹ, không coi trọng) về vai trò
của môn Mỹ thuật trong việc giáo dục thẩm mỹ cho HS.


12
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
* Quản lý GV về số lượng, trình độ: Trình độ của giáo viên môn Mỹ
thuật ở các trường THCS huyện Hoài đức là 100% đạt chuẩn (cao đẳng) và
trên chuẩn (đại học, cao học..), tuy nhiên còn một số ít (1%)chưa đáp ứng
được mục tiêu, nhu cầu môn học đề ra,
*Quản lý việc quan tâm đến đời sống của GV: Cán bộ QL cũng đã
thường xuyên quan tâm đầy đủ đến đời sống vật chất, tinh thần của GV, để
kịp thời giúp đỡ những GV gặp khó khăn trong cuộc sống; Đối với bộ môn
Mỹ thuật thì chỉ 50% GV được quan tâm đến điều kiện lao động sư phạm;
Trong địa bàn huyện chỉ có 98% GV được phân công giảng dạy đúng
chuyên nghành Mỹ thuật, 2% còn lại thì GV cũng kiêm nhiệm bộ môn khác
do một số trường thiếu GV.
*Quản lý việc xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình của tổ
chuyên môn, của cá nhân GV: Cán bộ QL đã QL khá tốt chương trình dạy
học thông qua các tổ trưởng chuyên môn, thông qua kiểm tra sổ sách của

GV, sổ đầu bài, hiệu trưởng nắm rõ tiến độ dạy học của GV Mỹ thuật để
kịp thời điều chỉnh các công tác: Tổ chức cho GV nắm vững chương trình,
PPDH, chuẩn kiến thức và kỹ năng, tổ chức đúc rút kinh nghiệm. 100% GV
nắm vững mục tiêu giảng dạy từ đó áp dụng PPDH phù hợp nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
* Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV: Quy định GV
lên lớp phải soạn giáo án mới, giáo án phải thể hiện rõ các yêu cầu mục
tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức tổ chức lớp học theo đúng mẫu
giáo án chung. Các trường cũng đã cung cấp đầy đủ SGK, tài liệu phương
tiện dạy học cho GV, đa số các hiệu trưởng thường xuyên hoặc đột xuất
kiểm tra việc lập kế hoạch và soạn bài chuẩn bị lên lớp của giáo viên nhưng
chưa đồng đều.
* Quản lý giờ lên lớp của GV: Việc quản lý giờ lên lớp của GV bộ
môn được quan tâm thường xuyên, đảm bảo theo dõi sát sao. Việc tổ chức
dạy bù, dạy thay cũng được các trường thực hiện thường xuyên, nhưng
chưa đảm bảo, công tác kiểm tra và đánh giá giờ dạy ở các trường luôn
được thực hiện tốt và thường xuyên.


13
* Quản lý hồ sơ chuyên môn của GV: GV đều có các loại sổ như: sổ
bài soạn, sổ kế hoạch giảng dạy theo tuần, tháng, năm, sổ dự giờ thăm lớp,
một số GV còn tham gia công tác chủ nhiệm nên có thêm sổ chủ
nhiệm…CBQL thường xuyên kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV, qua đó
yêu cầu GV bổ sung thêm những giấy tờ, sổ sách còn thiếu.
* Quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học của GV: Đội ngũ
GV mặc dù cũng có áp dụng đổi mới phương pháp dạy học nhưng kết quả
chưa cao, thậm chị vẫn còn một số giáo viên có tâm lý ngại thay đổi, chưa
cập nhập được những phương pháp dạy học hiện đại vào trong giảng dạy.
* Quản lý việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học của GV: Đa

số trường THCS hiện nay chỉ đáp ứng được phòng học. Các phòng học bộ
môn, thư viện, thiết bị, phòng thực hành còn thiếu và chưa đạt chuẩn. Công
tác quản lý sử dụng CSVC ít hiệu quả, phòng thí nghiệm, thực hành thiếu
người quản lý, lãng phí về thiết bị dạy học. GV chưa có ý thức bảo vệ của
công, sử dụng chưa hợp lý, lãng phí.
* Quản lý việc dự giờ và đánh giá giờ dạy của GV: Việc dự giờ thao
giảng về đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng CNTT chưa được
thường xuyên và chưa mang lại hiệu quả, thể hiện qua các BPQL, biện pháp
xây dựng kế hoạch dự giờ GV; dự giờ thao giảng về đổi mới PPDH và ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH;Công tác dự giờ đột xuất chưa được thực
hiện thường xuyên
* Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên: Có tới 90.9% các
trường THCS thực hiện tốt việc lập kế hoạch bồi dưỡng GV theo chuyên đề
và chu kỳ, chỉ 9.09% là trung bình. 100% các nhà trường tổ chức và tạo
điều kiện cho GV học tập nâng cao nhận thức về mục tiêu, HĐDH và đặc
điểm của HS, quản lý GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng do sở GD và
nhà trường tổ chức.
* Quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn: công tác này được thực hiện
tốt và thường xuyên, chỉ có một số hoạt động như dự giờ đột xuất, tổ chức
các chuyên đề chuyên môn và tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm còn hạn
chế và chưa thường xuyên.


14
* Quản lý các công tác chuyên môn: 100% các trường đã thực hiện
tốt việc xếp thời khóa biểu giảng dạy cho GV. Có tới 90,9% trường THCS
trên địa bàn huyện thực hiện tốt việc phân công tổ chuyên môn ký duyệt
giáo án của GV, số còn lại là do cán bộ quản lý (hiệu phó, hiệu trưởng…)
thực hiện.
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh

* Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS: 100%
những hoạt động quản lý của CBQL đánh giá kết quả học tập của HS được
nhận xét rất tốt
* Quản lý việc bồi dưỡng HS có năng kiếu và phụ đạo HS yếu: Hầu
hết GV bộ môn chỉ thực hiện bồi dưỡng HS có khả năng vẽ tốt và phụ đạo
HS yếu ở ngay chính tiết dạy của môn học, nhưng chưa thường xuyên, chưa
có điều kiện tổ chức các lớp phụ đạo HS yếu kém, và bồi dưỡng HS có khả
năng vẽ tốt riêng vì các yếu tố như, thiếu phòng học, CSVC chưa đáp ứng
được nhu cầu.
* Quản lý hoạt động học trên lớp của HS:Công tác quản lý hoạt động
học tập trên lớp của HS được các GV thực hiện khá tốt và hiệu quả, tuy
nhiên một số ít HS chưa có thái độ tích cực khi tham gia học tập môn Mỹ
thuật dẫn đến HS chưa nắm chắc kiến thức, kỹ năng cơ bản và chưa thái độ
đúng đắn đối với môn học và cuộc sống.
* Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động tự học của HS:
Nhìn chung công tác quản lý việc tự học của HS ở các trường thường xuyên
được thực hiện và đạt kết quả tốt.Việc kết hợp giữa 03 môi trường Nhà
trường – Gia đình – Xã hội để quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp và
hoạt động tự học vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn.
2.3.4. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học
Việc quản lý CSVC, đồ dùng dạy học hiện có ở trường của CBQL
tương đối tốt và thực hiện thường xuyên. Các trường cũng đã có kế hoạch
sửa chữa, thay thế bổ sung những CSVC còn thiếu cho bộ môn như: phòng
học riêng, giá vẽ, bục bày mẫy, mẫu vẽ, tượng, tranh ảnh sưu tầm….nhưng
vẫn còn chậm tiến độ và thiếu kinh phí.Công tác động viên khuyến khích
GV và HS tự làm đồ dùng học tập khá tốt, Việc đầu tư CSVC như máy tính,


15
máy chiếu, hòa mạng internet…để ứng dụng CNTT vào trong dạy – học

môn Mỹ thuật đang gặp rất nhiều khó khăn,
2.3.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy
học môn Mỹ thuật
Nhìn chung thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ thuật ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Hoài Đức chưa được quan tâm, đầu tư
và thực hiện thường xuyên ở tất cả các yếu tố. Cơ sở vật chất, phương tiện
dạy học chưa đảm bảo. Đội ngũ GV chưa đầy đủ và thực sự vững mạnh về
kiên thức chuyên môn và kỹ năng tổ chức các hoạt động học tập cho HS,
phần lớn HS chưa coi trọng môn học này coi đây là môn học phụ, môn Mỹ
thuật cũng chưa được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp và phụ huynh HS.
2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ thuật ở các
trường THCS huyện Hoài Đức – Hà Nội.
2.4.1. Kết quả đạt được
Đội ngũ GV môn mỹ thuật đảm bảo 100% đạt chuẩn và trên chuẩn,
hầu hết đảm bảo đủ số lượng ở các trường, số lượng GV trên chuẩn ngày
càng gia tăng. Đại đa số GV không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ. Đội ngũ GV Mỹ thuật hằng năm được bổ sung, công tác thực hiện
nghiêm túc quy chế chuyên môn, hồ sơ chuyên môn của GV được quy định
rõ ràng. Hàng năm phòng GD&ĐT, nhà trường cũng đã tổ chức một số các
lớp nghiệp vụ, tập huấn, đổi mới PPDH tích cực..,quy mô các trường, lớp
được phát triển ổn định, đồng đều. CSVC từng bước được hoàn thiện. Đại
bộ phận HS trong trường có động cơ học tập, mục đích học tập đúng đắn,
lành mạnh.
2.4.2. Tồn tại
Nhận thức của một số CBQL, học sinh và cả phụ huynh HS về ý
nghĩa, vai trò, tác dụng cuả môn Mỹ thuật chưa đúng đắn. Không ít GV
chưa chú ý nhiều đến Giáo dục Thẩm mĩ cho HS.Việc áp dụng PPDH mới
chưa thể hiện rõ ràng, khả năng quản lí về chuyên môn của các trường còn
hạn chế. Đầu tư xây dựng CSVC chưa đáp ứng được yêu cầu của bộ môn.
Một bộ phận không nhỏ HS chưa xác định đúng đắn động cơ, thái độ, tinh



16
thần và phương pháp học tập, công tác đổi mới kiểm tra đánh giá chưa được
thực hiện triệt để.
2.4.3. Nguyên nhân
Nhận thức của CBQL, GV, HS và phụ huynh HS về vị trí, vai trò của
môn Mỹ thuật trong việc giáo dục thẩm mỹ cho học sinh chưa đúng đắn.Cơ
sở vật chất đầu tư cho bộ môn Mỹ thuật chưa đầy đủ, còn hạn chế.Việc đổi
mới PPDH còn hạn chế và chưa được thực hiện đồng bộ, chưa ứng dụng
CNTT vào trong giảng dạy. Hoạt động học của HS còn bị động, chưa sáng
tạo, hình thức kiểm tra đánh giá chưa sát sao và phản ánh đúng với năng lực
của học sinh.
Tiểu kết chương 2
Trong chương này, tác giả đã khảo sát, phân tích và đánh giá thực
trạng về HĐDH môn Mỹ thuật. Tác giả đã sử dụng phiếu hỏi để điều tra
thực trạng theo các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ kết quả
điều tra tác giả đã tổng hợp, phân tích và đưa ra đánh giá về thực trạng làm
cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp ở chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN MỸ THUẬT Ở CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN HOÀI ĐỨC –THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ thuật ở các trường

THCS huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh về vai môn Mỹ thuật
trong chương trình dạy học cấp THCS


17
Mục đích của biện pháp:Nâng cao nhận thức, suy nghĩ của GV và
HS về vai trò của môn mỹ thuật trong việc giáo dục thẩm mỹ cho HS, giúp
GV có cái nhìn đúng đắn về môn Mỹ thuật, nắm vững mục tiêu đề ra của
bộ môn.
Nội dung của biện pháp: Lên kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn và
tuyên truyền cho GV và HS nắm được vai trò quan trọng của bộ môn Mỹ
thuật.
Cách thực hiện biện pháp: CBQL cần có những kiến thức cơ bản về
bộ môn và nhận thức đúng đắn về vai trò của bộ môn Mỹ thuật đối với việc
phát triển toàn diện cho HS. Lập kế hoạch kết hợp với tổ trưởng tổ chuyên
môn, tuyên truyền về lợi ích và vai trò quan trọng của môn Mỹ thuật trong
chương trình học THCS trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. Để GV nhận
thấy mức độ quan trọng của bộ môn này mà có những định hướng đổi mới
PPDH tích cực nhằm phát triển khả năng tư duy, sáng tạo của HS.Tổ chức
các cuộc thi “Vẽ tranh theo chủ đề” nhằm khơi gợi tính tư duy sáng tạo cho
các em HS.
Điều kiện thực hiện biện pháp: Để biện pháp được áp dụng có hiệu
quả thì CBQL và GV là nhân tố quan trọng có tính quyết định, đòi hỏi phải
có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của bộ môn học này
trong chương trình THCS. Từ đó mới có thể dẫn dắt HS hiểu được ý nghĩa
và hứng thú khi tham gia môn học này.Cung cấp đầy đủ các CSVC, trang
thiết bị dạy học để phục vụ HĐDH.
3.2.2. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Mỹ thuật
của giáo viên

Mục đích của biện pháp: Đổi mới PPDH phát huy tính tích cực và
sáng tạo của HS. Do vậy việc tăng cường chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ
đổi mới PPDH là một trong vấn đề cơ bản trong QLHĐDH nhằm mục đích
không ngừng nâng cao chất lượng dạy học.
Nội dung của biện pháp:CBQL cần có đầy đủ kiến thức, kỹ năng về
đổi mới PPDH theo hướng chuyển sang quan điểm dạy học tích cực hướng
tới hoạt động học tập chủ động của HS.Tổ chức các phong trào thi đua,
khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động đổi mới PPDH ở các trường. Cần


18
động viên khuyến khích GV, HS tham gia tích cực về việc đổi mới PPDH,
trang bị CSVC trang thiết bị dạy học phù hợp để phục vụ công tác đổi mới
PPDH. Kết hợp với tổ chuyên môn tham gia đánh giá, xếp loại việc đổi mới
PPDH của GV. Thường xuyên tổ chức thao giảng, các cuộc thi đổi mới
phương pháp dạy học tích cực cho GV,các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kiến
thức, kỹ năng đổi mới PPDH cho cán bộ,
Cách thực hiện biện pháp:
* Chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
* Chỉ đạo thực hiện triệt để đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng
linh hoạt các hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng HS.
* Chỉ đạo hiệu quả sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn và tổ chức các
chuyên đề trong các tổ chuyên môn, cụm trường.
* Tổ chức các đợt hội giảng, hội thi giáo viên giỏi cấp trường, cụm
trường, tham dự các hội thi do cấp trên tổ chức.
Điều kiện thực hiện biện pháp: Đổi mới PPDH chỉ có thể thành
công khi GV có động lực, có tinh thần trách nhiệm, tình cảm với HS, với
nghề dạy học. Phải có sự hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục về những
việc và phương hướng để đổi mới PPDH. Hoạt động đổi mới PPDH của
GV Mỹ thuật phải có sự hỗ trợ thường xuyên của đồng nghiệp thông qua dự

giờ thăm lớp và cùng rút kinh nghiệm. Trong quá trình đổi mới PPDH cần
nghiên cứu tham khảo ý kiến của HS.Quá trình đổi mới PPDH của GV môn
Mỹ thuật cần tự giác.
3.2.3. Tăng cường quản lý việc học tập môn Mỹ thuật của học sinh
Mục đích của biện pháp: Giúp HS có tinh thần, thái độ, động cơ học
tập đúng đắn. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của
HS. Hình thành được nề nếp học tập cho HS. Nâng cao chất lượng học tập
cho toàn thể HS và từng HS.
Nội dung của biện pháp: Điều khiển HS hoạt động phù hợp với tính
chất và quy luật hoạt động dạy học. Không gian hoạt động học tập của học
sinh là từ trong lớp, ngoài lớp đến ở nhà. Thời gian hoạt động của HS bao
gồm giờ học trên lớp, giờ học ở nhà và thời gian thực hiện các hình thức
học tập khác.


19
Cách thực hiện biện pháp: Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy
học tập của HS: Nội dung bản nội quy hướng vào những vấn đề sau:
Chuyên cần, tinh thần, thái độ học tập, tổ chức học tập, sử dụng, bảo vệ và
chuẩn bị đồ dùng học tập, quy định khen thưởng, kỷ luật việc thực hiện nội
quy học tập. Rèn cho HS phương pháp tự học: Tăng cường học tập cá thể
phối hợp với học nhóm. Kết hợp giữa đánh giá của thầy với đánh giá của
trò, chú trọng kiểm tra, chỉ đạo rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS.Chỉ
đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để quản lý hoạt động học
của HS
Điều kiện thực hiện biện pháp: CBQL cần có kế hoạch cụ thể trong
việc quản lý hoạt động học môn Mỹ thuật của HS. Giao nhiệm vụ cho GV
chủ nhiệm và GV Mỹ thuật trực tiếp quản lý, đánh giá và thúc đẩy hoạt
động học của HS.
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ hoạt động dạy

học môn Mỹ thuật
Mục đích của biện pháp: Tạo điều kiện tối đa khả năng tài chính
hiện có, huy động tối đa nguồn lực từ bên ngoài, nội lực bên trong của nhà
trường trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy – học nhằm mục tiêu nâng
cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Nội dung của biện pháp: Thống kê lại các CSVC, đồ dùng dạy học
hiện có tại trường. Lên kế hoạch sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng. Tham mưu
tăng cường bổ sung, mua sắm mới (nếu thiếu). Quản lý việc sử dụng CSVC
của GV một cách hiệu quả để đáp ứng nhu cầu dạy và học Mỹ thuật.
Cách thực hiện biện pháp: Đầu năm học CBQL nhà trường thống kê
CSVC hiện có, tình trạng thiết bị. Lập kế hoạch sửa chữa, bảo trì, bảo
dưỡng xây dựng, bổ sung CSVC mới, trang thiết bị dạy – học. Tham mưu
với phòng GD&ĐT cung cấp trang thiết bị dạy học theo danh mục trang
thiết bị tối thiểu của bộ GD&ĐT quy định. Huy động tối đa nội lực trong
tập thể GV, HS trong nhà trường, “Tự làm đồ dùng dạy học” Quản lý chặt
chẽ việc sử dụng CSVC, đồ dùng dạy học của GV và HS, GV cần có ý thức
bảo vệ của công, có kế hoạch sử dụng CSVC, đồ dùng dạy học hợp lý và
hiệu quả.


20
Điều kiện thực hiện biện pháp: Tạo dựng được sự quan tâm của các
cấp: UBND huyện, phòng GD&ĐT, Sở tài chính, chính quyền địa phương
về việc hỗ trợ kinh phí cho việc tăng cường CSVC trường học.Quản lý chặt
chẽ của nhà trường về việc sử dụng đảm bảo có hiệu quả các thiết bị, bảo
quản tốt thiết bị, có ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng của công.
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào trong dạy học môn Mỹ thuật
Mục đích của biện pháp: Đưa CNTT vào dạy học Mỹ thuật với mục
đích đổi mới PPDH theo hướng lấy HS làm trung tâm, ứng dụng những
khoa học hiện đại, tiên tiến vào bài giảng tạo hứng thú cho hoạt động học

của HS, từ đó chất lượng dạy – học môn Mỹ thuật ngày càng được nâng
cao.Vì vậy chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học là vấn đề rất
quan trọng trong công tác quản lý HĐDH nhất là QLDH môn Mỹ thuật
nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học nói chung và dạy học Mỹ thuật
nói riêng.
Nội dung của biện pháp: Thực hiện tốt công tác tham mưu và chủ
động bố trí kinh phí trong việc trang bị phục vụ việc ứng dụng CNTT trong
quản lý HĐDH. Bồi dưỡng về kỹ năng sử dụng CNTT cho GV. Hòa mạng
internet, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo qua mạng thông qua hộp thư
điện tử , xây dựng trang web riêng của nhà trường.
Cách thực hiện biện pháp: Tham mưu tích cực với UBND huyện,
phòng GD&ĐT, phòng tài chính kế hoạch huyện để cung cấp máy tính và
máy chiếu đa năng cho nhà trường. CBQL phải thường xuyên học tập, nâng
cao trình độ, kỹ năng sử dụng CNTT. Tổ chức bồi dưỡng các chuyên đề cho
giáo viên về kỹ năng sử dụng máy vi tính, các phương tiện dạy học hiện
đại, sử dụng các phần mềm phục vụ dạy học.Khuyến khích giáo viên soạn
bài trên máy vi tính và thiết kế bài giảng điện tử do các cấp tổ chức. Xây
dựng kho tư liệu về dạy học và ngân hàng giáo án điện tử để giáo viên trong
trường cùng sử dụng. Lắp đặt hệ thống Camera trong các lớp học để CBQL
có thể theo dõi cùng một lúc các hoạt động dạy học. Tạo điều kiện để GV
ứng dụng CNTT để dạy học và HS ứng dụng CNTT để học tập
Điều kiện thực hiện biện pháp: CBQL phải trang bị đầy đủ các thiết
bị CSVC như hệ thống máy tính, máy chiếu, các phòng học chuyên môn để


21
GV có thể áp dụng vào hoạt động dạy học môn Mỹ thuật. CBQL và GV bộ
môn Mỹ thuật cần trau dồi những kiến thức về CNTT, cách sử dụng CNTT
làm sao có hiệu quả trong giảng dạy.
3.2.6. Đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh

Mục đích của biện pháp: Kiểm tra đánh giá hoạt động học của HS
nhằm mục đích đánh giá mức độ đạt được của HS theo nội dung, kế hoạch
đã đề ra, từ đó có những biện pháp quản lý kịp thời nhằm đưa HĐDH đạt
được mục tiêu theo kế hoạch đề ra.
Nội dung của biện pháp: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HS đảm bảo tính công bằng, trung thực, từ đó có những biện
pháp quản lý kịp thời điều chỉnh, tác động đến HS để đạt được mục tiêu đề
ra.
Cách thực hiện biện pháp: Đầu năm CBQL nên xây dựng những kế
hoạch thanh tra, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Kế hoạch phải
đảm bảo theo yêu cầu, đổi mới kiểm tra, đánh giá phải có chỉ tiêu, tiêu chí
cụ thể, rõ ràng và được thông báo với tất cả cán bộ GV, HS trong trường.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định về đổi mới kiểm tra, đánh giá
HS. Việc ra đề kiểm tra phải có ma trận đề để phát huy tính sáng tạo của
HS.CBQL cần chỉ đạo GV thực hiện tốt yêu cầu để HS tự đánh giá lẫn nhau
và tự đánh giá bản thân trong quá trình học tập. Xây dựng nề nếp sinh hoạt
cho HS, theo dõi việc thực hiện chuyên cần, đến lớp đầy đủ, chuẩn bị bài
cũ, tham gia chuẩn bị bài trước khi vào lớp nghiêm túc. GV nên có hình
thức khen thưởng và kỷ luật đúng đắn. Kết hợp giữa ba môi trường “Nhà
trường – gia đình – xã hội” để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
Điều kiện thực hiện biện pháp: Khi đánh giá kết quả học tập của HS
yêu cầu GV cần phải: Đánh giá HS cần căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ
năng và mục tiêu của môn Mỹ thuật; Phối hợp kiểm tra, đánh giá thường
xuyên và đánh giá định kỳ, giữ đánh giá của GV và tự đánh giá của HS,
giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của cộng đồng và gia đình. Xây
dựng công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng trung
thực.


22

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.
Mỗi biện pháp mà đề tài đưa ra có mối quan hệ biện chứng với nhau,
làm tiền đề cho nhau, hỗ trợ nhau. Trong các biện pháp mà tác giả đề xuất
thì biện pháp : “Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Mỹ
thuật của GV” là nền tảng chi phối các biện pháp khác và biện pháp: “Nâng
cao nhận thức cho GV, HS về vai trò của môn Mỹ thuật trong chương trình
dạy học cấp THCS” có thể coi là tiền đề của các biện pháp.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết quả: 100% ý kiến cho rằng việc áp dụng việc áp dụng các biện
pháp quản lý HĐDH mà tác giả đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi,
trong đó tỷ lệ ý kiến cho rằng các biện pháp rất cần thiết là 82.8 %, rất khả
thi là 80.1%. Điều đó cho thấy cơ sở khoa học, tính thực tiễn của việc
nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH môn Mỹ thuật ở các trường THCS và
các biện pháp đề xuất có thể áp dụng mang lại hiệu quả quản lý HĐDH
môn Mỹ thuật tại các trường THCS trên địa bàn huyện Hoài Đức – Thành
phố Hà Nội.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH môn Mỹ thuật tác
giả đã đề xuất 06 biện pháp quản lý HĐDH môn Mỹ thuật như sau:
Biện pháp 01: Nâng cao nhận thức cho GV, HS về vai trò của môn
Mỹ thuật trong chương trình dạy học cấp THCS.
Biện pháp 02: Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
môn Mỹ thuật của GV.
Biện pháp 03: Tăng cường quản lý hoạt động học môn mỹ thuật của HS.
Biện pháp 04: Tăng cường đầu tư CSVC, Điều kiện phục vụ HĐDH
môn Mỹ thuật.
Biện pháp 05: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học môn Mỹ thuật.
Biện pháp 06: Đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập của HS.
Qua khảo sát mức độ tán thành của CBQL và giáo viên bộ môn, mức
độ khả thi và rất cần thiết của các biện pháp, kết quả thu được cả 06 biện

pháp đều được CBQL và GV nhất trí cao và khẳng định tính khả thi của
biện pháp mà hiệu trưởng vận dụng cụ thể vào nhà trường trong quản lý
HĐDH môn Mỹ thuật thì nhất định giáo dục thẩm mỹ cho HS sẽ được từng
bước cải thiện và nâng lên.


23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận quản lý,
QLGD, quản lý nhà trường, quản lý HĐDH. Các nghiên cứu lý luận đã thực
sự định hướng và tạo nên cơ sở để tác giả nghiên cứu thực trạng quản lý
HĐDH nói chung và quản lý HĐDH môn Mỹ thuật nói riêng của CBQL ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội, từ đó
đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH môn Mỹ thuật giúp cho công tác
quản lý HĐDH môn Mỹ thuật ngày càng hiệu quả.
Qua khảo sát, đánh giá thực trạng HĐDH môn Mỹ thuật, luận văn đã
rút ra được những đánh giá khá đầy đủ về thực trạng chất lượng dạy – học
môn Mỹ thuật, thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh cũng
như thực trạng các điều kiện phục vụ cho HĐDH môn Mỹ thuật; Tìm ra
nguyên nhân của những tồn tại yếu kém trong công tác quản lý HĐDH nói
chung và môn Mỹ thuật nói riêng. Dựa trên cơ sở lý luận và nghiên cứu
thực trạng tác giả đã đề xuất 06 biện pháp quản lý HĐDH môn Mỹ thuật,
nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục toàn diện
cho HS ở các trường THCS. 06 biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp có tính cần thiết và khả
thi cao.
2. Khuyến nghị
Với sở giáo dục và đào tạo: Sở GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo đổi mới
công tác quản lý HĐDH của đội ngũ CBQL đối với bậc THCS trên địa bàn

huyện. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL trường
học nhằm nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất cho đội ngũ CBQL. Đẩy
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giáo dục đối với các trường
THCS.
Với huyện ủy HĐND- UBND huyện Hoài đức: Xây dựng và chỉ đạo
cơ chế phối hợp giữa phòng GD&ĐT với các ban ngành có liên quan, với
cấp ủy Đảng, chính quyền các xã, thị trấn để phát huy dân chủ trong công
tác quản lý, tăng cường phối hợp trong quản lý liên ngành, quản lý ngành
với quản lý hành chính ở địa phương, nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa


24
giáo dục, để mọi người, mọi nhà đều quan tâm, chăm lo cho giáo dục nói
chung và giáo dục THCS nói riêng.Có chính sách thu hút nhân tài, nhanh
chóng ổn định về số lượng GV. Tăng ngân sách cho giáo dục, giao quyền tự
chủ cho các trường học trong việc tự chủ ngân sách.
Với phòng giáo dục và đào tạo huyện Hoài đức: Phối hợp với
phòng nội vụ của huyện xây dựng các cơ chế tuyển chọn GV.Xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng học tập chính trị và nâng cao kiến thức chuyên môn cho
đội ngũ GV.Tham mưu với UBND huyện để tăng cường kinh phí đầu tư
xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học cho các nhà trường.Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học ở các trường THCS
Với CBQL các trường THCS: Có ý thức học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý để có khả năng nắm bắt, tiếp cận xử lý các
tình huống trong quản lý HĐDH. Tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Tạo điều kiện hỗ trợ GV tham gia các lớp bồi
dưỡng về đổi mới PPDH, quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho GV, tạo môi trường sư phạm đoàn kết, an toàn lành mạnh để GV yên
tâm công tác.Tuyên truyền, quán triệt đường lối chủ chương của Đảng và
chính sách pháp luật của nhà nước, đặc biệt là chủ trương về xã hội hóa

giáo dục đến các bậc cha mẹ HS.



×