Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ từ 03 đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối mầm non ngoài công lập quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

ĐINH THỊ THU HƯƠNG

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ TỪ 03 ĐẾN 24 THÁNG TUỔI
CHO GIÁO VIÊN NHÀ TRẺ KHỐI MÀM NON NGỒI CƠNG LẬP
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NGỌC GIAO

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Trần Ngọc Giao
người đã hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới:
Ban giám đốc, các thầy cơ trong phịng Đào tạo sau đại học - bồi dưỡng


nhà giáo và cán bộ quản lý, các thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy đào tạo
thạc sĩ quản lý giáo dục khóa 11 của Học viện quản lý giáo dục.
Người thân trong gia đình đã ln giúp đỡ, động viên tơi hồn thành
luận văn này.
Luận văn là kết quả học tập, nghiên cứu của tơi trong suốt q trình học
tập tại trường, cùng với sự dạy bảo của tập thể đội ngũ thầy giáo, cơ giáo đã
giúp cho tơi hồn thành luận văn. Mặc dù tơi có nhiều cố gắng trong q trình
thực hiện luận văn, song không thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi kính mong
sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp để luận văn của
tôi hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Đinh Thị Thu Hương


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu là của riêng tôi. Các số liệu khảo sát là kết
quả nghiên cứu trung thực, chưa công bố ở các tài liệu khác. Nếu có gì sai, tác giả xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm!

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả

Đinh Thị Thu Hương


iii

NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH

Ban Giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

HT

Hiệu trưởng

GV

Giáo viên

GVMN


Giáo viên mầm non

GVNT

Giáo viên nhà trẻ

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CS - GD

Chăm sóc - Giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

GD - ĐT

Giáo dục - đào tạo

GD&ĐT

Giáo dục & đào tạo

QLGD

Quản lý giáo dục


GDMN

Giáo dục mầm non

QLGDMN

Quản lý giáo dục mầm non

MN, MNNCL

Mầm non, Mầm non ngồi cơng lập

UBND

Ủy ban Nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hóa


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN........................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................4
6. Giả thiết khoa học ................................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG VỀ HOẠT
ĐỘNG CHĂM SÓC- GIÁO DỤC TRẺ CHO GIÁO VIÊN NHÀ TRẺ
KHỐI MẦM NON.....................................................................................................7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..........................................................................7
1.2 Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................9
1.2.1 Quản lý ........................................................................................................9
1.2.2 Quản lý giáo dục mầm non .......................................................................14
1.2.3. Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non............................................15
1.3. Bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ nhà trẻ cho giáo viên của
Phòng Giáo dục - Đào tạo .....................................................................................34
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng ..................................................................................34
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng .................................................................................34
1.3.3. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng .........................................................35
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng .....................................................36
1.4. Quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ nhà trẻ cho giáo
viên ở các trường MN NCL của phòng Giáo dục - Đào tạo .................................39

1.4.1. Trường mầm non ngồi cơng lập trong hệ thống giáo dục quốc dân ......39
1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ nhà
trẻ cho giáo viên trong trường MN NCL của phòng GD&ĐT quận .................40


v
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm
sóc- giáo dục trẻ ở trường mầm non ngồi cơng lập của Phịng GD- ĐT .................44
1.5.1. Các yếu tố khách quan .............................................................................44
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................44
Kết luận chương 1 ...................................................................................................45
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ TỪ 03 THÁNG ĐẾN 24 THÁNG TUỔI
CHO GIÁO VIÊN NHÀ TRẺ KHỐI MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI........................................................................46
2.1. Khái quát về quận Hai Bà Trưng, Hà Nội ......................................................46
2.1.1. Khái quát về sự phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội ....................................................................................................46
2.1.2. Một vài n t về giáo dục và GDMN quận Hai Bà Trưng, Hà Nội ............47
2.2. Thực trạng bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ t 3 tháng đến
24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối MNNCL quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội. ........................................................................................................................56
2.2.1. Đánh giá về mục tiêu bồi dưỡng ..............................................................56
2.2.2. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng ..........................................................58
2.2.3. Thực trạng về hình thức, phương pháp bồi dưỡng ..................................65
2.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng ...............................67
2.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ t 3
tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối MNNCL quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội. ......................................................................................................68
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ...............................................68

2.3.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng ....................................................73
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng ............................76
2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sócgiáo dục trẻ t
3 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối
MNNCL quận Hai Bà Trưng, Hà Nội ...................................................................78
Kết luận chương 2 ...................................................................................................81
Chương 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG HOẠT
ĐỘNG CHĂM SÓC- GIÁO DỤC TRẺ TỪ 03 THÁNG ĐẾN 24 THÁNG
TUỔI CHO GIÁO VIÊN NHÀ TRẺ KHỐI MẦM NON NGỒI CƠNG
LẬP QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI ..............................................................83
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ...............................................................83
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .........................................................83


vi
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ..........................................................83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..........................................................83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đối tượng ....................................84
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ t
3 tháng đến 24 tháng tuổi cho GV ở các trường MNNCL tại quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội. ......................................................................................................84
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL và GV về
hoạt động CS-GD trẻ và công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực CS-GD trẻ ....84
3.2.2. Biện pháp 2: Điều tra khảo sát nhu cầu và lập kế hoạch quản lý bồi
dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ t 3 tháng đến 24 tháng tuổi
cho GV nhà trẻ khối các trường MNNCL .........................................................86
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức bồi dưỡng ......................................................................................87
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá ............90
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức tốt công tác thi đua, khen thưởng .........................92

3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường các điều kiện phục vụ tốt cho hoạt động
bồi dưỡng giáo viên ...........................................................................................94
3.2.7. Biện pháp 7: Xây dựng cơ chế phối hợp trong tổ chức bồi dưỡng
hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ nhà trẻ cho GV............................................96
3.2.8. Biện pháp 8: Khuyến khích, hỗ trợ cho giáo viên tự bồi dưỡng .............97
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................98
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ..............................99
3.4.1. Mục đích ..................................................................................................99
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp...........99
Kết luận chương 3 .................................................................................................105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................106
1. Kết luận ...........................................................................................................106
2. Kiến nghị .........................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................110
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số liệu trường, lớp mầm non ....................................................49
Bảng 2.2. Thống kê số liệu trẻ, số lớp mầm non ......................................................50
Bảng 2.3. Tỷ lệ giảm suy dinh dưỡng của trẻ nhà trẻ các trường MNNCL..............52
Bảng 2.4 Tổng hợp số trẻ MNCL và MNNCL được khám sức khoẻ theo định
kỳ trong các năm học 2 14-2015 và 2015 - 2016 ...................................52
Bảng 2.5. Thống kê trình độ chuyên mơn của GVMN tồn quận ...........................54
Bảng 2.6 Thống kê trình độ chun mơn của GV nhà trẻ tồn quận ......................54
Bảng 2.7. Đánh giá nhận thức về các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng hoạt
động chăm sóc- giáo dục trẻ cho GVMN ................................................57
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ cần thiết các nội dung cần bồi dưỡng về hoạt động

chăm sóc-giáo trẻ cho GV .......................................................................59
Bảng 2.9. Đánh giá về công tác triển khai những nội dung bồi dưỡng hoạt
động chăm sóc - giáo dục trẻ nhà trẻ .......................................................63
Bảng 2.1 . Mức độ phù hợp của các hình thức bồi dưỡng GV ................................65
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả các phương pháp bồi dưỡng ..............67
Bảng 2.12. Đánh giá các hình thức kiểm tra sau các đợt bồi dưỡng .........................68
Bảng 2.13. Đánh giá việc xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng ...................69
Bảng 2.14. Đánh giá việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng .............................73
Bảng 2.15. Đánh giá công tác quản lý việc kiểm tra ................................................76
Bảng 2.16. Những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý bồi dưỡng hoạt động
chăm sóc - giáo dục trẻ cho GV ..............................................................78
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp nâng cao nhận thức của
CBQL và GV ...........................................................................................99
Bảng 3.2. Đánh giá các biện pháp về điều tra khảo sát, quy hoạch, lập kế
hoạch quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ cho GV...100
Bảng 3.3. Đánh giá các biện pháp đổi mới nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng .........................................................101


viii
Bảng 3.4. Đánh giá các biện pháp về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
đánh giá ..................................................................................................102
Bảng 3.5. Đánh giá các biện pháp về tổ chức công tác thi đua, khen thưởng ........102
Bảng 3.6. Đánh giá các biện pháp về tăng cường các điều kiện phục vụ tốt cho
kế hoạch bồi dưỡng ................................................................................103
Bảng 3.7. Đánh giá các biện pháp về xây dựng cơ chế phối hợp trong tổ chức
bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ nhà trẻ cho GV ..............104
Bảng 3.8. Đánh giá các biện pháp về khuyến khích, hỗ trợ cho GV tự bồi
dưỡng .....................................................................................................105


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý .........................11
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý .........................13
Sơ đồ 1.3: Nội dung quản lý bồi dưỡng hoạt động CS-GD trẻ cho GVNT ..............38
Sơ đồ 1.4: Kế hoạch quản lý bồi dưỡng hoạt động CS-GD trẻ cho GVNT..............41


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng CS Việt Nam
khóa XI đã đưa ra Nghị quyết số 29-NQ/TW về "Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,
phấn đấu đến năm 2 3 , nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực. Trong đó mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển thể chất,
tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm
tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống
các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng
phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
Trong việc thực hiện mục tiêu của GDMN, đội ngũ giáo viên mầm non
là lực lượng nòng cốt. Giáo viên mầm non (thực hiện nhiệm vụ chăm sóc,
ni dưỡng và giáo dục trẻ t 3 tháng tuổi đến 6 tuổi) nói chung và giáo viên
nhà trẻ (thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ t 03 tháng
tuổi đến 24 tháng tuổi) nói riêng giữ vai trị rất quan trọng trong việc phát
triển các khả năng ở trẻ, hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách
con người, tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt trong cuộc sống sau này.

Với truyền thống hơn 6 năm qua của giáo dục mầm non cùng với sự
phát triển của mạng lưới là sự tăng trưởng về số lượng trẻ, số lượng và chất
lượng của đội ngũ nhà giáo, giáo dục mầm non bảo đảm nề nếp, kỷ cương,
t ng bước vượt qua các thách thức. Nói chung đội ngũ giáo viên mầm non
yêu nghề và yêu trẻ, có phương pháp để chăm sóc giáo dục trẻ, thực hiện mục
tiêu giáo. Đặc biệt, đội ngũ giáo viên nhà trẻ phấn đấu làm theo lời dạy của


2

Bác Hồ “Làm cô giáo là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế thì trước hết
phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ, chịu khó ni dậy được các
cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này
cây lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt”. Tuy nhiên,
trước yêu cầu mới của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đội ngũ giáo viên nhà trẻ đã bộc lộ những hạn chế, bất cập.
Tỷ lệ giáo viên nhà trẻ đạt chuẩn và trên chuẩn cao nhưng năng lực chun
mơn chưa tương xứng với trình độ đào tạo. Đặc biệt, một bộ phận giáo viên
nhà trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập chưa gương mẫu,
chưa thực sự yêu thương các cháu. Vẫn còn một số giáo viên nhà trẻ trong các
cơ sở giáo dục này chưa qua đào tạo bài bản. Một số giáo viên cịn lúng túng
về phương pháp chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ (t 3
tháng đến 36 tháng tuổi), trong thiết kế một chương trình học tập có nội dung
theo chủ đề, chưa sáng tạo trong thiết kế môi trường học tập cho trẻ. Các kỹ
năng nghề nghiệp của giáo viên mới ra trường đã có nhưng cịn yếu. Cơng tác
quản lý, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên nhà trẻ tại nhiều địa phương cũng còn
nhiều bất cập. Bộ GD và ĐT đã ban hành Thông tư số 13/2 1 /TT-BGDĐT
về việc tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và
tinh thần cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non và Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2 15 - 2 16 đã chỉ rõ các nhiệm vụ

trọng tâm của năm học, tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng
và hiệu quả trong hoạt động giáo dục trẻ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý và giáo viên mầm non, chú trọng bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và
giáo viên mầm non kỹ năng, phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc,
giáo dục, đặc biệt là tập huấn, hướng dẫn, chăm sóc, giáo dục trẻ tại các
nhóm, lớp mầm non độc lập, tư thục. Đối tượng của giáo dục mầm non là trẻ
nhỏ với một cơ thể còn non nớt, nhạy cảm với mọi tác động bên ngoài và


3

cũng là lúc cơ thể trẻ phát triển nhanh cả về thể chất lẫn tinh thần, vì vậy lao
động của giáo viên nhà trẻ khơng những mang chức năng hình thành và phát
triển mà cịn có chức năng chăm sóc, bảo vệ, ni dưỡng. Để xứng đáng với
vai trị quan trọng đó, người giáo viên nhà trẻ phải có những phẩm chất và
năng lực, có kiến thức, kỹ năng phù hợp mới có thể hồn thành tốt cơng tác
chăm sóc, giáo dục trẻ, nhằm thực hiện có hiệu quả Cơng ước của Liên hiệp
quốc về quyền trẻ em, làm tiền đề vững chắc cho giáo dục tiểu học. Để nâng
cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
mầm non hiện nay, nhất thiết phải quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên nhà trẻ.
Hiện nay cơng tác chăm sóc - giáo dục ở các trường MNNCL Quận Hai
Bà Trưng còn nhiều hạn chế, bất cập:
- Số lượng trường/lớp mầm non ngồi cơng lập phát triển khá nhanh trong
khi nguồn nhân lực (giáo viên) chưa đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của ngành.
- Đội ngũ giáo viên mầm non ngồi cơng lập đa số cịn trẻ, một số giáo
viên chưa được đào tạo chính quy về chuyên ngành giáo dục mầm non vì vậy
chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ tại một số đơn vị MNNCL còn hạn chế.
- Số CBQL của phòng GD&ĐT quận phụ trách cấp học mầm non
mỏng ( 4 người/ 125 đơn vị) nên công tác quản lý trường/lớp MNNCL cịn

gặp khó khăn.
Với lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý bồi dưỡng hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ từ 03 đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối
mầm non ngồi cơng lập quận Hai Bà Trưng, Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ, tác giả đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trẻ đáp ứng


4

yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay ở Quận Hai Bà Trưng, Thành
phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý bồi dưỡng hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ t

3 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ ở

các cơ sở giáo dục mầm non.
3.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ t

3 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ ở các cơ sở giáo

dục mầm ngon ngồi cơng lập quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý về việc quản lý bồi dưỡng hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ t


3 tháng đến 24 tháng tuổi cho đội ngũ giáo viên

nhà trẻ khối ngồi cơng lập quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Bồi dưỡng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
t

3 tháng đến 24 tháng tuổi giáo viên nhà trẻ khối ngồi cơng lập.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý bồi dưỡng hoạt động

chăm sóc, giáo dục trẻ t

3 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ

khối ngồi cơng lập.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ trong độ tuổi t 3 đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ
khối ngồi cơng lập quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
5.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát
* Nghiên cứu trên 150 người gồm:
- Cán bộ Lãnh đạo, quản lý của phòng GD&ĐT phụ trách cấp học
mầm non


5

- Ban giám hiệu 19 trường mầm non ngồi cơng lập
- Đội ngũ giáo viên nhà trẻ của 19 trường mầm non ngồi cơng lập

5.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Do điều kiện có hạn đề tài được nghiên cứu ở 19 trường mầm non
ngồi cơng lập ở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
6. Giả thiết khoa học
Bằng lý luận và thực tiễn chúng tơi cho rằng, nếu phịng GD&ĐT có
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ t
3 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối ngồi cơng lập quận Hai
Bà Trưng có tính cần thiết, khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích các văn bản quản lý GDMN
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa những vấn đề lí luận
cơ bản về giáo dục mầm non, về chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý chăm sóc,
giáo dục trẻ và quản lý cơng tác bồi dưỡng giáo viên nhà trẻ (t

3 tháng đến

24 tháng tuổi)
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp quan sát: Bằng dự giờ, quan sát hoạt động của cô và trẻ
và hoạt động chung của nhà trường.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp thống kê


6


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ t

3 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối

mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ t

3 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối

mầm non ngồi cơng lập tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ t

3 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà

trẻ khối mầm non ngồi cơng lập tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
VỀ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC- GIÁO DỤC TRẺ CHO GIÁO VIÊN
NHÀ TRẺ KHỐI MẦM NON

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển
cuộc đời của mỗi con người. Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học dưới góc
độ sinh lý, tâm vận động, tâm lý xã hội... đã khẳng định sự phát triển của trẻ
t

- 6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân

cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai. Những kết quả nghiên cứu về
sự phát triển đặc biệt của não bộ trong những năm đầu tiên của cuộc đời,
những nghiên cứu về ảnh hưởng và ích lợi của các dịch vụ GDMN có chất
lượng đã khiến các Chính phủ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó
có Việt Nam ngày càng quan tâm phát triển bậc GDMN.
Chính phủ các nước đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác
GDMN, nhằm chuẩn bị tốt về mọi mặt cho trẻ phát triển và tạo cơ hội cho cha
mẹ trẻ tham gia lao động và các hoạt động XH, góp phần tạo cơng bằng trong
GD và phân công lại thu nhập.
Giáo dục mầm non ở Phần Lan, mỗi đứa trẻ được xây dựng riêng một
chương trình học tập. Việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động cho t ng
nhóm học sinh do các giáo viên mầm non đảm nhiệm. Vì vậy việc đào tạo
giáo viên mầm non luôn chú trọng tới việc làm thế nào để phát triển khả năng
nhận biết các nhu cầu của trẻ và kỹ năng khích lệ đứa trẻ theo hướng nâng đỡ
sự phát triển của chúng.
Ở Singapo trẻ em ở đó được ưu tiên trong mọi vấn đề. Họ quy định đối
với giáo viên mầm non phải đạt trình độ chuẩn mới được làm giáo viên, độ
tuổi của giáo viên cũng phải theo quy định, hàng tháng bắt buộc phải có sự


8


giao lưu giữa giáo viên và phụ huynh, ở các trường tư thục khi phụ huynh
không đồng ý về 1 giáo viên nào đó có thể kiến nghị lên hiệu trưởng. Chương
trình giáo dục mầm non của Singapore là chương trình khung, được thiết kế để
giải thích quan điểm về điều gì sẽ tạo ra một nền giáo dục mầm non có chất
lượng. Chương trình khung tuy khơng phải là một sắc lệnh phải theo, nhưng nó
chỉ ra cách học phù hợp với trẻ ở giai đoạn mẫu giáo, và cũng quan trọng
khơng k m, nó chỉ ra việc dạy cần phải tiến hành như thế nào trong những năm
đầu của trẻ. Vai trò của giáo viên là rất quan trọng và được đề cao.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục mầm non, xác
định nhiệm vụ GDMN là thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ t
ba tháng tuổi đến sáu tháng tuổi nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ vào học lớp một. Giáo dục mầm non có vị trí là bậc học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non không phải là dạy trẻ
thơ đọc chữ, học kiến thức khoa học; đây là loại hình giáo dục đặc biệt, là sự
chuẩn bị cho trẻ thơ những tiền đề quan trọng trước khi bước vào giáo dục
nhà trường. Thơng qua sự chăm sóc ân cần, đúng phương pháp khoa học, phù
hợp với sự phát triển tâm- sinh lý của trẻ, để nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn
cho trẻ. Các yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng chăm sóc và giáo dục
trẻ thơ bao gồm: Chủ trương, chính sách vĩ mơ, sự vận dụng và thực hiện của
ngành học và các cấp quản lý, kiến thức khoa học và sự nỗ lực của những
người công tác quản lý, cán bộ giáo viên và nhân viên tại các cơ sở giáo dục
mầm non. Những yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ, cùng hướng tới mục tiêu
giúp cho trẻ thơ thực sự thụ hưởng những thành quả tốt đẹp nhất của xã hội.
Quản lý cơ sở GDMN NCL hiện nay có những khó khăn: Tình trạng
khơng ổn định về số lượng, đặc biệt là chất lượng giáo dục các cơ sở GDMN
NCL; thêm vào đó, cơng tác quản lý các cơ sở GDMN NCL chưa theo kịp sự


9


phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của loại hình cơ sở GDMN này. Cơng tác
quản lý cơ sở GDMN nói chung và quản lý cơ sở GDMN NCL nói riêng đóng
vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, nhưng trên
thực tế vấn đề này chưa được quan tâm đúng mức trên bình diện cả vĩ mô lẫn
vi mô.
Một số cơ sở GDMN NCL ở nước ta hiện nay, cũng như ở một số nước
trên thế giới có mơ hình quản lý có hiệu quả cần được đúc rút thành các bài
học kinh nghiệm để áp dụng rộng rãi trong các cơ sở GDMN NCL nước ta.
Cùng với sự phát triển kinh tế, giáo dục cũng đang được các cấp lãnh
đạo và nhân dân quận Hai Bà Trưng coi như là một nhiệm vụ trọng tâm hàng
đầu. Hàng năm ngân sách đầu tư cho giáo dục đều tăng hơn so với năm trước.
Các nhà trường đã và đang được đầu tư ngày một khang trang, hiện đại hơn.
Bên cạnh việc đầu tư cơ sở vật chất, công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ
giáo viên luôn được coi trọng ở khắp các nhà trường. Tuy nhiên, cơng tác
quản lý cấp học mầm non của phịng GD&ĐT quận vẫn cịn khó khăn, đặc
biệt là khối các trường mầm non ngồi cơng lập. Hạn chế đó do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Với mong muốn góp phần vào việc
xác định hệ thống các biện pháp quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc, giáo
dục t

3 đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ ở khối mầm non ngồi cơng

lập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của Quận Hai Bà Trưng
Thành phố Hà Nội.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Xã hội càng phát triển về trình độ và quy mơ sản xuất về văn hóa, khoa
học, kỹ thuật cơng nghệ, thì trình độ quản lý, tổ chức, điều hành và công nghệ

quản lý cũng càng được nâng lên và phát triển không ng ng.


10

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau xung quanh khái niệm về quản lý.
Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lạo động xã hội trực tiếp hay lao động
ch ng nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh t sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất…một người
độc táu vĩ cẩm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một giàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng”. [9].
Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard thì: “Quản lý là một quá trình
cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm thông qua hoạt
động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu
của tổ chức.” [24, tr.17].
Theo Harol Coontz: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của nhóm. Ngồi ra ơng cịn cho
rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ
thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [14, tr.33].
Theo Phạm Khắc Chương: “Quản lý là một khái niệm gh p “quản” và
“lý”. “Quản” có hàm nghĩa phong phú: Cai quản, thống trị, gìn giữ, theo
dõi…theo góc độ điều kiện, quản có thể hiểu là lái, điều khiển, chỉ huy, kiểm
sốt... Do đó, trong đời sống xã hội ngày càng phát sinh những khái niệm liên
quan với t “quản” như: quản giáo, quản thúc, quản gia, quản trị..”lý” theo
hàm nghĩa là khoa học, khách quan nâng cao hiệu quả hoạt động “quản” [11].
T những quan niệm này cho thấy, quản lý là hoạt động liên tục và cần
thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. đó là q trình tạo nên sức

mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu chung.


11

Quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị quản lý
tiếp nhận trực tiếp các hoạt động của chủ thể quản lý và các khách thể khác chịu
các tác động gián tiếp t chủ thể quản lý. Tác động có thể liên tục nhiều lần.
- Muốn quản lý thành công, trước tiên cần xác định rõ chủ thể, đối
tượng và khách thể quản lý. Điều này đòi hỏi phải biết định hướng đúng.
- Chủ thể quản lý phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì
thế, chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
- Chủ thể có thể là một người, một nhóm người; cịn đối tượng có thể là
con người (1 hoặc nhiều người, giới vơ sinh hoặc giới sinh vật.
Tóm lại: quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể
quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung.
Quá trình tác động này được thể hiện bằng sơ đồ sau:

Chủ thể
quản lý

Đối
tượng
quản lý

Mục
tiêu


Khách thể
quản lý

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
1.2.1.2 Chức năng quản lý
Bản chất của quá trình quản lý giáo dục được thể hiện ở các chức năng
quản lý. Chức năng quản lý là một phạm trù chiếm vị trí then chốt trong các
phạm trù cơ bản của khoa học quản lý, là những loại hoạt động bộ phận tạo
thành hoạt động quản lý tổng thể, là những loại hoạt động quản lý đã được


12

tách riêng, chun mơn hố. Các chức năng quản lý là những hình thái biểu
hiện sự tác động có mục đích đến tập thể người.
Các cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý trong những năm gần
đây đã đưa đến một kết luận tương đối thống nhất về 4 chức năng cơ bản của
quản lý. Đó là: Chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ
đạo, chức năng kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch hay con gọi là kế hoạch hóa. Kế hoạch hóa là
hoạch định các công việc cần thực hiện một cách chủ động và khoa học. Kế
hoạch hóa là chức năng đầu tiên, giúp trù liệu cho việc thực hiện đạt kết quả
tốt. Kế hoạch hoá là chức năng quan trọng nhất của việc lãnh đạo, soạn thảo
và thông qua những quyết định quản lý quan trọng nhất. Kế hoạch hoá bao
gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định t ng bước đi,
những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của hệ
thống quản lý và bị quản lý trong nhà trường.
- Chức năng tổ chức: Là thiết kế cơ cấu, phương thức và quyền hạn
hoạt động của các bộ phận (cơ quan) quản lý giáo dục sao cho phù hợp với
mục tiêu của tổ chức. Đây là chức năng phát huy vai trò, nhiệm vụ, sự vận

hành và sức mạnh của tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của QL. Có thể
nói tổ chức là một cơng cụ. Nhiệm vụ của nó càng chun sâu thì khả năng
hoạt động có hiệu quả càng cao. Sản phẩm của một tổ chức chỉ tồn tại bên
ngồi nó. Một tổ chức phải có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng như quy chế, quy
định, nội quy...và coi đây là điều kiện để tổ chức hoạt động có hiệu quả.
- Chức năng chỉ đạo: Là chức năng thể hiện năng lực của người quản lí.
Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lý phải
điều khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo đúng kế hoạch nhằm thực
hiện mục tiêu đã đề ra.


13

- Chức năng kiểm tra: Là chức năng cố hữu của QL. Khơng có kiểm tra
sẽ khơng có QL. Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lý và
là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác
định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện QĐ.
Kiểm tra là một quá trình thường xuyên để phát hiện sai phạm, uốn nắn, giáo
dục và ngăn chặn, xử lí. Mục đích của kiểm tra là xem x t hoạt động của cá
nhân và tập thể có phù hợp với nhiệm vụ hay khơng và tìm ra ưu nhược điểm,
nguyên nhân. Qua kiểm tra người quản lí cũng thấy được sự phù hợp giữa
thực tế, nguồn lực và thời gian, phát hiện những nhân tố mới, những vấn đề
đặt ra.
Bốn chức năng trên của quản lý có quan hệ mật thiết và biện chứng
với nhau
KẾ HOẠCH
Thiết lập các mục tiêu và
quyết định cách tốt nhất để
thực hiện mục tiêu


TỔ CHỨC
Xác định và phân bố
sắp xếp các nguồn lực

KIỂM TRA
Kiểm tra, đánh giá
Các hoạt động nhằm
đạt được muc tiêu

CHỈ ĐẠO
Gây ảnh hưởng đến người
khác cùng làm việc hướng
tới mục tiêu của tổ chức

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý


14

1.2.2 Quản lý giáo dục mầm non
1.2.2.1 Quản lý giáo dục
Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo
dục. Nhà nước quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật
được thể chế hóa bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ. Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói
chúng cho nên cũng có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý giáo dục.
Theo P.V Khuđôminxki: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ

nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển tồn diện, hài hịa của họ. [12]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
(Hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[27].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
Nhằm mục đích bảo đảm sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của Quản lý giáo dục, của sự phát triển thể lực của trẻ em” [21].
T những quan niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng: Quản lý giáo
dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ, giáo dục con người theo yêu cầu phát triển xã hội.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động.


15

Con người v a là chủ thể v a là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục
và Quản lý giáo dục đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách, bởi
vậy, con người là nhân tố quan trọng nhất trong Quản lý giáo dục.
1.2.2.2 Quản lý giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non nằm trong hệ thống công tác quản lý nhưng khách
thể là các cơ sở giáo dục mầm non, nơi thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và giáo
dục trẻ tù 3 đến 72 tháng tuổi. Cũng như các bậc học khác trong hệ thống
giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non cũng có mạng lưới quản lý chuyên môn
của bậc học t trên xuống: T Bộ xuống Sở, Phòng đến các trường mầm non.
Quản lý giáo dục mầm non có thể định nghĩa như sau:

Theo tác giả Phạm Thị Châu (1994), Quản lý giáo dục mầm non:
“Quản lý giáo dục mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở giáo dục mầm non nhằm tạo ra
những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo.” [10, tr.10].
Quản lý giáo dục mầm non: Theo tác giả Đinh Văn Vang (1997), Một
số vấn đề quản lý trường mầm non: “Quản lý trường mầm non là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ,
giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà
trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà
trường và gia đình”. [32, tr. 15].
Quản lý giáo dục mầm non cũng như quản lý các ngành học khác đề
thể hiện rõ các chức năng của quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra đánh giá các nội dung cụ thể của quá trình thực hiện các nội dung
quản lý giáo dục mầm non.
1.2.3. Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
Điều 24 Điều lệ trường Mầm non ban hành ngày 7 tháng 4 năm 2

8

1. Việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua


16

các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.
2. Hoạt động ni dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh
dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo
an toàn.
3. Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học;
hoạt động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.

4. Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, nhà trẻ
tuân theo Quy định về giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
5. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cịn thơng qua hoạt động
tun truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em cho các cha mẹ trẻ và cộng đồng.
Do điều kiện nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào đối
tượng trẻ khối nhà trẻ t

3 tháng đến 24 tháng tuổi.

1.2.3.1 Hoạt động chăm sóc trẻ mầm non (khối nhà trẻ từ 03 tháng đến 24
tháng tuổi)
a) Tổ chức ăn
* Nhu cầu về năng lượng
- Nhu cầu năng lượng dành cho trẻ độ tuổi này được dựa theo Quyết
định số 2824/2

7/QĐ-BYT ngày 3 /7/2

7 của Bộ Y tế về việc phê duyệt

“Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam”. Trong thời
gian ở nhà trẻ, trẻ cần được ăn tối thiểu 2 bữa chính, một bữa phụ và đảm bảo
cung cấp đủ năng lượng theo lứa tuổi và các chất cung cấp năng lượng nên có
tỷ lệ cân đối.
- Đối với trẻ b o phì, năng lượng do chất b o và chất bột đường cung
cấp nên ở mức tối thiểu, đồng thời tăng cường cho trẻ ăn nhiều các loại rau,
củ, quả và tích cực vận động.



×