Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông số 2, Thành phố Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.08 KB, 118 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tập trung nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông số 2,
Thành phố Lào Cai”, đến nay tôi đã hoàn thành và được phép bảo vệ luận
văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
- cô giáo Phòng Sau đại học, Học viện Quản lí giáo dục đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn
nghiên cứu khoa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của lãnh đạo phòng
chức năng của Sở GD&ĐT Lào Cai; tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh và cha
mẹ học sinh trường THPT số 2 TP Lào Cai trong suốt quá trình nghiên cứu
luận văn.
Đặc biệt tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới nhà giáoPhó Giáo sư - Tiến sĩ Trần Ngọc Giao, người đã hết lòng giúp đỡ và tận tình
hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt luận văn nghiên cứu khoa học này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp, những người
luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn
khoa học này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Lan


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................4
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........6
1.1 Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................6
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài...........................................................6
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước.........................................................10
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài.........................................................11
1.2.1 Khái niệm Quản lý..........................................................................11
1.2.2 Khái niệm Quản lí giáo dục............................................................12
1.2.3. Khái niệm Quản lí nhà trường.......................................................13
1.2.4 Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp...........................16
1.2.5 Khái niệm các biện pháp quản lý thực hiện hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp......................................................................................17
1.3 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông 19
1.3.1 Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.......................19


1.3.2 Vị trí, vai trò và ý nghĩa của quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông..............................20
1.3.3 Nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.............25
1.3.4 Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp......................26
1.3.5 Cơ sở pháp lý của việc tổ chức quản lý thực hiện chương trình hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông..............27
1.3.6 Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học
phổ thông hiện nay..................................................................................29
1.4 Nội dung quản lý của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông trong

hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp..........................................................30
1.4.1 Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông
trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.............................................31
1.4.2 Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp.......32
1.4.3 Tổ thức thực hiện kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp...............32
1.4.4 Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp...............32
1.4.5 Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động ngoài giờ lên
lớp............................................................................................................33
1.4.6 Quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục trong tổ chức
thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp.....................................................34
1.4.7 Quản lý tài chính và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động ngoài
giờ lên lớp................................................................................................34
1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngoài giờ lên lớp................35
ở trường trung học phổ thông......................................................................35
1.5.1 Các yếu tố bên trong.......................................................................35
1.5.2 Yếu tố tác động bên ngoài..............................................................38
Tiểu kết chương 1..........................................................................................42


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆUTRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG SỐ 2 THÀNH PHỐ LÀO CAI............................................43
2.1 Tổng quan về tình tình phát triển phát triển giáo dục Lào Cai trong
giao đoạn 2010 - 2015.................................................................................43
2.1.1 Khái quát về giáo dục Tỉnh Lào Cai...............................................43
2.1.2 Chất lượng giáo dục trung học phổ thông trong tỉnh Lào Cai........44
2.1.3 Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí trường trung học phổ thông
trong tỉnh Lào Cai...................................................................................45
2.1.4 Khái quát về nhà trường trung học phổ thông số 2 TP Lào Cai.....46
2.2 Thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường trung học

phổ thông số 2 TP lào Cai...........................................................................47
2.2.1 Thực trạng nhận thức hoạt động ngoài giờ lên lớp của cán bộ quản
lý và giáo viên và học sinh trường trung học phổ thông số 2 thành phố
Lào Cai....................................................................................................47
2.2.2 Thực trạng về việc xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của cán bộ quản lí và giáo viên trường trung học phổ
thông số 2 thành phố Lào Cai..................................................................56
2.2.3 Thực trạng về công tác tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường trung học phổ thông số 2 thành phố Lào Cai.....................69
2.2.4 Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp......................................................................................70
2.2.5 Thực trạng các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường trung học phổ thông số 2 thành phố Lào Cai.....................72
2.3 Đánh giá chung về thực trạng Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông số 2 thành phố Lào Cai
.....................................................................................................................76


2.3.1 Mặt mạnh........................................................................................76
2.3.2 Mặt hạn chế....................................................................................77
2.3.3 Nhận định chung............................................................................78
2.3.4 Nguyên nhân của thực trạng..........................................................78
Tiểu kết chương 2..........................................................................................81
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG SỐ 2 THÀNH PHỐ LÀO CAI............................................82
3.1 Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp..........................................................................................82
3.1.1 Nguyên tắc tính khoa học...............................................................82
3.1.2 Nguyên tắc tính mục đích...............................................................82

3.1.3. Nguyên tắc tính khả thi.................................................................82
3.1.4 Nguyên tắc tính đồng bộ................................................................83
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông số 2 thành phố Lào Cai.............83
3.2.1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, tăng cường tính tự chủ và trách
nhiệm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.......................................................................83
3.2.2 Biện pháp 2: Phân cấp quản lý thực hiện chương trình hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông.......................85
3.2.3 Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp............................................................................................................87
3.2.4 Biện pháp 4: Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp cho cán bộ quản lý, giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm
.................................................................................................................88


3.2.5 Biện pháp 5: Phát huy vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.......................................................................90
3.2.6 Biện pháp 6: Đổi mới hình thức các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp......................................................................................................91
3.2.7 Biện pháp 7: Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài
trường học để thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp...............92
3.2.8 Biện pháp 8: Tăng cường kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp..............................................................94
3.2.9 Biện pháp 9: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp..............................................................96
3.3 Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp..........................96
Tiểu kết chương 3..........................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................100
1. Kết luận.................................................................................................100

2. Khuyến nghị..........................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................103
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 1.1: Thống kê chất lượng xếp loại hạnh kiểm học sinh trường THPT
số 2 TP Lào Cai. (Trích từ báo cáo tự đánh giá của trường năm 2014-2015) 46
Bảng số 1.2: Thống kê chất lượng học lực HS trường THPT số 2 TP Lào Cai.
(Trích từ báo cáo tự đánh giá của trường năm 2014-2015)............................ 47
Bảng 2.1: Ý kiến của CBQL, GV về tầm quan trọng của HĐGDNGLL ở
trường THPT ..................................................................................................48
Bảng 2.2: Nhận thức của đội ngũ cán bộ và giáo viên về nhiệm vụ của
HĐGDNGLL.................................................................................................. 48
Bảng 2.3: Ý kiến của CBQL và GV về vai trò HĐGDNGLL ở trường THPT.
(Gồm 4 CBQL, 53 GV) ..................................................................................52
Bảng 2.4: Ý kiến của HS về việc tổ chức các HĐGDNGLL
Bảng số lượng học sinh đăng ký tham gia các câu lạc bộ. .............................61
Bảng 2.6: Lựa chọn của CBQL, GV và HS về hình thức và nội dung
HĐGDNGLL.................................................................................................. 66
Bảng số 2.7: Đánh giá về nội dung và hình thức HĐGDNGLL. ...................68
(Qua khảo sát 375 HS)................................................................................... 68
Bảng số 2.8: Đánh giá của GV công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL ở
trường THPT số 2 TP Lào Cai........................................................................ 71
Bảng 2.9: Các biện pháp thực hiện Quản lý HĐGDNGLL trường THPT số 2
TP Lào Cai ......................................................................................................72
Bảng số 2.10: Sự phối hợp các lực lượng tổ chức trong và ngoài nhà trường
trong việc tổ chức HĐGDNGLL. ...................................................................73
Bảng số 2.11: CBQL, GV đánh giá việc thực hiện các biện pháp quản lý
.........................................................................................................................73



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sơ đồ kế hoạch HĐGDNGLL ở trường THPT ..............................24
Hình 1.2: Sơ đồ phân chia hoạt động theo chủ đề, chủ điểm năm học. .........30


1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước Việt Nam chúng ta đang trong thời kì hội nhập để phát triển
nền kinh tế - xã hội với mục tiêu đến năm 2020 về cơ bản sẽ trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, hội nhập sâu rộng với cộng đồng quốc tế.
Nền kinh tế - xã hội muốn có sức mạnh để phát triển cần tạo được trình độ trí
tuệ ngang tầm thời đại, nguồn chất xám cũng như về nhân lực kĩ thuật đủ để
đổi mới sản xuất, nâng cao năng suất lao động, phát triển các hoạt động dịch
vụ…
Như vậy, quan trọng hàng đầu là phải phát triển nguồn nhân lực. Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCHTW “Về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập Quốc tế” [1] đặt ra những yêu cầu đổi mới cấp bách đối với nền giáo
dục.
Nghị quyết hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ương Đảng khoá
X chỉ rõ: “Một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít
quan tâm đến tình hình đất nước thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực
dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân tộc. Học vấn một bộ phận thanh niên,
nhất là thanh niên nông thôn và thanh niên dân tộc thiểu số còn thấp, nhiều
thanh niên thiếu kiến thức và kỹ năng trong hội nhập quốc tế. Tính độc lập
chủ động, sáng tạo, năng lực thực hành sau đào tạo của thanh niên còn yếu,

chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản Việt
Nam khẳng định: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất
lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức”.
Chỉ thị 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của BCHTW về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác giáo dục đã chỉ ra những tồn tại trong công tác giáo


2
dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ còn nhiều
hạn chế, một bộ phận giới trẻ giảm sút niềm tin, thiếu ý thức chấp hành Pháp
luật, sống thực dụng, thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống văn hóa tốt đẹp của
dân tộc [2]. Trước thực trạng trên và trước yêu cầu cấp bách đặt ra cho giáo
dục, công tác giáo dục toàn diện cho học sinh trong các nhà trường cần phải
đổi mới mạnh mẽ về cả hình thức và nội dung, cách thức tổ chức dạy và học,
trong đó công tác GDNGLL cần phải được trú trọng quan tâm đặc biệt.
Từ sự thay đổi nhanh của nền kinh tế thị trường, nhu cầu của người học
cũng thay đổi, đó là nhu cầu được giao tiếp, được tự khẳng định mình để phù
hợp với 4 trụ cột mà Ủy ban quốc tế về Giáo dục Thế kỷ XXI do Jaccque
Delor làm chủ tịch đã đưa ra trong một báo cáo năm 1996, khẳng định vai trò
của giáo dục với sự phát triển tương lai của cá nhân, của dân tộc và của cả
nhân loại. Báo cáo này đã đưa ra tầm nhìn về giáo dục thế kỉ XXI như sau:
1. Học để biết.
2. Học để làm.
3. Học để tự khẳng định mình.
4. Học để cùng chung sống.
Vấn đề đặt ra cho việc giáo dục thể hệ trẻ là phải tạo ra mọi điều kiện
để phát triển cân đối, hài hòa các tố chất, tiềm năng ở mỗi con người và cả
cộng đồng như: Trí tuệ, phẩm chất đạo đức, yếu tố tâm lí, cuộc sống tâm hồn,
thể lực và các năng lực hoạt động của mỗi con người.

Chất lượng giáo dục được nhận diện từ trạng thái của cả nền giáo dục
trong tương quan với phát triển KT-XH và trạng thái của nhân cách, ít nhất
qua 3 mặt sau: kiến thức, kĩ năng, thái độ công dân. Trong sự nghiệp đổi mới
mà Việt Nam đang tiến hành thì giáo dục đạo đức là một bộ phận có ý nghĩa
vô cùng quan trọng phát triển nguồn lực con người. Điều 2 trong Luật Giáo
dục (2005) đã nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phải
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,


3
phải luôn trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Như vậy, giáo dục con
người không chỉ giới hạn việc xây dựng và phát triển khả năng suy lý mà bao
gồm cả phát huy tính nhân văn và cảm xúc của mỗi người.
Tổ chức tốt HĐGDNGLL sẽ phát huy tối đa vai trò chủ thể của học
sinh qua đó có thể đáp ứng được nhu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh. Vì
vậy HĐGDNGLL có một vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong những
năm gần đây, do yêu cầu của đổi mới giáo dục, công tác giáo dục ngoài giờ
lên lớp đã chính thức đưa vào nhà trường với nội dung chương trình cụ thể.
Thực tế tại các trường THPT ở TP Lào Cai nói chung, trường THPT số
2 nói riêng môi trường văn hoá học đường đã và đang chịu ảnh hưởng của
mặt trái nền kinh tế thị trường, tình trạng xuống cấp về đạo đức của một bộ
phận học sinh thể hiện rõ qua thực tế, những biểu hiện chưa lễ phép, những
hành vi thiếu văn hoá vẫn bộc lộ mặc dù những nội dung giáo dục đạo đức và
tri thức cho các em luôn được nhà trường quan tâm và giáo dục thường
xuyên.
Quản lý và tổ chức có hiệu quả HĐGDNGLL sẽ tạo mối quan hệ thống
nhất giữa quá trình dạy học và quá trình giáo dục, phát huy năng lực của từng
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông
số 2, Thành phố Lào Cai”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐNGLL ở
trường THPT số 2 TP Lào Cai, đề xuất biện pháp quản lý HĐGDNGLL của
hiệu trưởng góp phần phát triển giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh ở trường THPT số 2 TP Lào Cai.


4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDNGLL ở trường THPT số 2 TP Lào Cai.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng trường THPT số 2 TP
Lào Cai
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐGDNGLL tại trường THPT số 2 đã đạt được những kết quả
nhất định song vẫn còn một số bất cập, hạn chế về nội dung thực hiện,
phương pháp tổ chức, hình thức tổ chức, sự phối hợp đồng bộ giữa các tổ
chức trong và ngoài trường tác động đến kết quả giáo dục toàn diện cho học
sinh; nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của
hiệu trưởng nhà trường có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng
trường THPT.
5.2 Phân tích thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở trường trường THPT
số 2 TP Lào Cai.

5.3 Đề xuất biện pháp quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng trường
THPT số 2 TP Lào Cai.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của
hiệu trưởng trường THPT số 2 TP Lào Cai
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Khảo cứu các tài liệu khoa học đề cập đến HĐGDNGLL; Phân tích,
tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, so sánh các văn kiện của Đảng, các chỉ thị,


5
nghị quyết và các văn bản pháp quy của nhà nước, của ngành, của địa phương
có liên quan nhằm tìm hiểu, xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: Phương pháp này sử dụng để thu thập ý kiến
của các đối tượng thông qua việc trưng cầu ý kiến. Các nội dung trưng cầu ý
kiến là vấn đề liên quan đến thực trạng của vấn đề nghiên cứu từ CBQL, GV,
CMHS và các em học sinh, đối tượng chính của HĐGNGLL.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của quá
trình quản lý các HĐGDNGLL trong trường THPT số 2 TP Lào Cai.
Khảo sát thực trạng HĐGDNGLL và quản lý HĐGDNGLL ở trường
THPT số 2 TP Lào Cai
7.3 Phương pháp thống kê toán học:
Nhằm xử lý kết quả qua điều tra khảo sát
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham khảo
và các phụ lục.
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý thực hiện HĐGDNGLL ở các trường

THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT
số 2 TP Lào Cai.
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng THPT số
2 TP Lào Cai.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1 Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một phần quan trọng trong
chương trình giáo dục ở hầu hết các nước trên thế giới. Mục tiêu cuối cùng
của giáo dục là sự phát triển toàn diện của người học, bao hàm sự phát triển
về thể chất (thể lực; thể hình; thể năng), tâm trí (trí tuệ; tình cảm) và năng lực
thực tiễn (Các Mác gọi là năng lực kĩ thuật tổng hợp; UNESCO gọi là kĩ năng
sống; phương Tây gọi là kĩ năng xã hội).
Muốn đạt được mục tiêu giáo dục nêu trên thì giáo dục không chỉ
khuôn gọn ở không gian lớp học mà phải mở rộng trong không gian xã hội, tổ
chức HĐGDNGLL là hướng tới yêu cầu đó. Học sinh không chỉ là khách thể
mà cuối cùng phải là chủ thể của quá trình giáo dục; việc giáo dục không chỉ
diễn ra trên lớp, trong trường học mà phải thực hiện ở ngoài lớp, ngoài trường
theo phương thức kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội, thông
qua các hình thức như học tập, lao động vui chơi giải trí sinh hoạt ngoài trời,
thăm quan, du lịch, hoạt động trong môi trường thiên nhiên, sinh hoạt tập

thể...
Tại Vương Quốc Anh [14] gần 7 triệu học sinh hàng năm tham gia vào
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hàng tuần có hàng nghìn em được đi tham
quan hay tham gia vào các câu lạc bộ học tập. Theo các nhà giáo dục Anh,
hoạt động này giúp học sinh gắn kiến thức với cuộc sống. Chính phủ Anh cho
rằng, cần xem các hoạt động này là một phần quan trọng của công tác giáo
dục thế hệ trẻ. Để nâng cao chất lượng hoạt động này, Chính phủ Anh đã đưa
ra các qui định về trách nhiệm của giáo viên và nhà trường tăng cường các
nguồn lực và các điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp


7
khác. Bà Ruth Kelly - Bộ trưởng Bộ Giáo dục Anh nhận xét các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp đã làm giàu chương trình học, tạo dựng niềm tin và
củng cố kĩ năng cho học sinh. Quy định mới của Bộ Giáo dục Anh năm 2005
về tổ chức quản lí các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nêu rõ:
+ Cần cam kết rằng mọi trẻ em phải có cơ hội tham gia một cách có
chất lượng các hoạt động ngoài giờ lên lớp học tập các kinh nghiệm sống.
+ Khuyến khích các trường học liên kết với nhau trong việc tổ chức các
hoạt động này.
+ Khuyến khích cha mẹ học sinh tham gia.
+ Đưa ra các hỗ trợ và các lời khuyên; Cung cấp thông tin và các
hướng dẫn thực hành.
+ Đạt mục tiêu ưu tiên cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
Các nhà giáo dục Mĩ [21] cho thấy tác dụng to lớn của các nhà hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với đời sống của học sinh: có 49% học
sinh không tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp, sử dụng ma túy
37% trong độ tuổi từ 13 - 19, phải làm bố mẹ sớm hơn những em khác có
tham gia từ 1 đến 4 giờ vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp, gần 8/10 em có

tham gia các hoạt động ngoại khóa đạt được kết quả học tập cao. Những học
sinh thường xuyên tham gia vào các chương trình hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp có chất lượng thường đạt được thành tích học tập cao hơn, có hành
vi đạo đức tốt hơn trong nhà trường, có mối quan hệ, xúc cảm tốt hơn, phát
triển tốt hơn và ít có các hiện tượng sử dụng ma túy, bạo lực...
Các nhà giáo dục Nhật Bản [19] nhấn mạnh tầm quan trọng của các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Học sinh Nhật Bản dành khá nhiều thời
gian cho họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp, vì hầu hết các trường học ở
Nhật Bản là trường bán trú. Nhưng các HĐGDNGLL này tập trung chủ yếu


8
vào việc giáo dục đạo đức và giáo dục truyền thống cho học sinh như dạy các
nghi thức giao tiếp theo tập tục người Nhật, dạy cách pha trà, nấu nướng, các
nghề truyền thống của Nhật Bản.
Petxtalôzi (1746-1827) - một nhà giáo dục lớn của Thụy Sĩ và thế giới
trong thế kỷ 19, với lòng nhân ái sâu sắc, muốn cứu vớt trẻ mồ côi, con nhà
nghèo bằng con đường giáo dục, thông qua thực nghiệm giáo dục ông dựng ra
“trại mới” giúp trẻ vừa học được văn hóa, vừa lao động (trồng cây thiên thảo
sản xuất thuốc nhuộm vải) ngoài lớp, ngoài trường học. Theo ông hoạt động
ngoài lớp không chỉ tạo ra của cải vật chất mà là con đường để giáo dục toàn
diện cho học sinh[13].
C.Mác (1818-1883) và F.Angghen (1820-1895) - Người sáng lập ra học
thuyết cách mạng XHCN và là ông tổ của nền giáo dục hiện đại XHCN, xác
định mục đích giáo dục XHCN là “con người phát triển toàn diện”. Muốn vậy
phải theo “phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”. Đây chính là
phương thức giáo dục hiện đại [17].
V.L.Lênin (1870-1939) người phát triển học thuyết giáo dục XHCN của
C.Mác và F.Angghen đã vận dụng phương thức giáo dục này vào thực tiễn và
coi là một trong những nguyên tắc của giáo dục XHCN. Trong bài phát biểu

“Nhiệm vụ của Đoàn thanh niên” (1920), Người nói “Chỉ có thể trở thành
người cộng sản khi biết lao động và hoạt động xã hội cùng với công nhân và
nông dân [17]
N.K.Cơrupxkaia (1869-1939) - Nhà giáo dục Xô Viết đã phân tích rất
sâu sắc ý nghĩa của hoạt động lao động, hoạt động chính trị xã hội. Bà đánh
giá cao vai trò hoạt động của Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, qua các hoạt
động ngoài trường, ngoài lớp, bà cho rằng qua hoạt động thực tiễn, thế hệ trẻ
được “Tự giáo dục”, qua đó mà hình thành và phát triển nhân cách của người
lao động mai sau[19].


9
A.X.Macarenco (1888-1939) - Nhà giáo dục Xô Viết vi đại - người có
công làm một cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại trong gần 20 năm ở “trại lao
động Goocki và Dzezinxki” nhằm cải tạo trẻ em phạm pháp, thành công của
cuộc thực nghiệm này chính là ở chỗ Macarenco không chỉ giáo dục trẻ em
phạm pháp trong trường mà ông đã gắn liền giáo dục trong lao động trong
sinh hoạt tập thể và hoạt động xã hội. Thành công cuộc thực nghiệm giáo dục
của Macarenco đã chứng minh chân lí giáo dục của học thuyết Mác -Lênin và
khái quát thành các quan điểm giáo dục XHCN[18].
+ Giáo dục trong hoạt động xã hội.
+ Giáo dục trong tâp thể bằng tập thể.
+ Giáo dục trong lao động.
+ Giáo dục bằng tiền đồ viễn cảnh.
Từ triết lí của C. Mác về bản chất xã hội của cá nhân là “Tổng hòa các
quan hệ xã hội” đến những luận điểm về sự kết hợp giáo dục; xây dựng môi
trường giáo dục... là một chặng đường dài hơn nửa thể kỉ XX. Tất cả những lí
thuyết giáo dục XHCN đã là cơ sở lí luận cơ bản của việc tổ chức
HĐGDNGLL ở nước ta.
Trong những năm gần đây, do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội

và xu thế hội nhập cùng phát triển của các quốc gia... giáo dục của các nước
đang có những định hướng rất cơ bản nhằm đào tạo một thế hệ năng động,
sáng tạo, có những năng lực chủ yếu (như năng lực thích ứng, năng lực tự
hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội...).
Xu thế chung của giáo dục các nước, qua hoạt động của UNESCO đều
nhấn mạnh việc xây dựng thống nhất môi trường giáo dục, tăng cường hoạt
động phát huy tính tích cực chủ động của người học, đổi mới nội dung, hình
thức tổ chức hoạt động của người học, đổi mới nội dung, hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục nhà trường, xã hội, gia đình... nhằm nâng cao chất lượng


10
giáo dục. Trong quan niệm chung ngày nay, kĩ năng sống là một trong những
thành tố cốt lõi của chất lượng giáo dục. Những khẳng định chung của
UNESCO là:
+ Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời.
+ Nhà trường mở, giáo dục mở.
+ Tăng cường giáo dục cộng đồng, giáo dục gia đình.
+ Giáo dục cho mọi người.
+ Giáo dục hướng tới 4 trụ cột: học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống, học để tự khẳng định mình ( UNESCO).
Như vậy, các nghiên cứu này đã làm nổi rõ tầm quan trọng của các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp và chỉ ra những định hướng chung cần thiết
cho người cán bộ quản lí tổ chức và quản lí tốt hoạt động này nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước
Có rất nhiều các công trình nghiên cứu đề cập đến khía cạnh khác nhau
của HĐGDNGLL như vai trò, biện pháp, phương pháp, hình thức tổ chức…
trong và ngoài nhà trường ở các bậc học khác nhau
- Đỗ Nguyễn Hạnh với bài: “Một vài hình thức giáo dục học sinh ngoài

giờ lên lớp có hiệu quả” đã đưa ra một số hình thức như: bình thơ, trưng bày
tranh ảnh, thăm quan… có tác dụng tốt cho việc củng cố, bổ sung kiến thức
giáo dục tình cảm, ý thức tập thể cho học sinh [15].
- Phạm Lăng với bài viết “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT Chu Văn An - Hà Nội” đã nêu được 13 hình thức hoạt động và
các nội dung được xây dựng cụ thể phù hợp từng tháng đã góp phần nâng cao
chất lượng dạy học: số học sinh tiên tiến, số lớp tiên tiến tăng hơn và số giờ
trung bình, yếu, số học sinh cá biệt giảm đáng kể [21].


11
- Hoàng Thị Vân trong Luận văn Thạc sĩ KHGD “Tổ chức HĐNGLL
cho lưu học sinh Lào ở trường Cao đẳng Sơn La” đã cho thấy vai trò to lớn
của HĐGDNGLL trong việc giáo dục toàn diện học sinh, kể cả học sinh
người nước ngoài, từ đó chỉ ra một số biện pháp quản lý tổ chức
HĐGDNGLL nhằm nâng cáo chất lượng giáo dục toàn diện [30].
- Đặng Vũ Hoạt trong “Hoạt động giáo dục NGLL ở trường THCS”
cùng tác giả Hà Nhật Thăng trong “Tổ chức hoạt động giáo dục” [18], cũng
chỉ ra mục tiêu, nội dung của chương trình HĐGDNGLL và nguyên tắc tổ
chức hoạt động, phương tiên… cho việc tổ chức và đồng thời hướng dẫn thực
hiện cụ thể các chủ điểm giáo dục cho cấp THPT.
Như vậy, nhiều tác giả nghiên cứu về HĐGDNGLL ở một số khía cạnh
khác nhau, song chưa phân tích một cách cụ thể các biện pháp nhằm quản lí
thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sao cho hiệu quả
cao, hiệu ứng tích cực, đạt kết quả tốt cho mục đích GIÁO DỤC TOÀN
DIỆN cho học sinh THPT - lứa tuổi vị thành niên, sôi nổi nhưng bồng bột, rất
ham mê hiểu biết, tìm tòi, khám phá, nhưng lại dễ suy nghĩ và hành động lệch
lạc do khả năng nhận thức chưa cao.
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1 Khái niệm Quản lý:

- Quản lí (Management) đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn
hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thông qua việc thành lập và thay
đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí lực và giá trị vô
hình).
- Quản lí là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ
chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lí theo kế
hoạch chủ động để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lí, nhằm thay đổi hay
tạo hiệu quả cần thiết, sao cho đảm bảo sự cân đối cả 2 mặt ổn định và phát


12
triển của tổ chức. Quá trình đó xét về chức năng chính là tạo ra sự thống nhất
và tác động lẫn nhau giữa lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo kiểm soát
công việc để dẫn đến hiệu lực, hiệu quả và mục tiêu đã định của tổ chức.
- Lập kế hoạch: là sự xếp đặt có tính toán trước một cách khoa học các
mục tiêu, nội dung, trình tự tiến hành các công việc của người quản lí trong
khoảng thời gian định sẵn với sự phân công con người và bố trí vật lực hợp lí
để công việc đó có thể tiến hành một cách chủ động, đạt hiệu quả cao nhất,
tốn kém ít thời gian và công sức nhất.
- Tổ chức: là quá trình hình thành các cấu trúc quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong tổ chức, thực hiện phân công lao động, phối hợp,
điều phối các nguồn lực, vật lực một cách thích hợp để thực hiện thành công
các kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Chỉ đạo: là liên kết, liên hệ với những người khác, chỉ dẫn người khác,
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt các mục tiêu của tổ
chức.
- Kiểm tra, đánh giá: là một chức năng của quản lí, thông qua đó mỗi cá
nhân, mỗi nhóm hay một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động, so
sánh với mục tiêu đặt ra hay các chuẩn và tiến hành những sửa chữa, uốn nắn nếu
cần thiết.

1.2.2 Khái niệm Quản lí giáo dục:
Quản lí giáo dục trong nhà trường: quản lí dạy và học, quản lí con
người, quản lí cơ sở vật chất, tài lực và vật lực. Việc quản lí được thực hiện từ
việc: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá. Quản lí giáo dục là
hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình.
Khái niệm Quản lý giáo dục “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ thống vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của


13
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm là hội tụ quá trình dạy
học, giáo dục cho thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái
mới về chất”
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là phương hướng cải
tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường
nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của chủ thể quản lý
trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội yêu cầu.
Quản lý giáo dục có chức năng riêng, là hình thái biểu hiện sự tác động
có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý và được thể hiện qua
các chức năng chủ yếu: kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (chỉ đạo thực hiện),
kiểm tra. Các chức năng này lập thành chu trình quản lý và làm cho quá trình
quản lý giáo dục được thực hiện khoa học để đạt được mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục phân công theo nhiều nguyên tắc khác nhau, chẳng
hạn quản lý theo địa bàn lãnh thổ, theo chuyên môn kỹ thuật, mục tiêu quản
lý.
Nói một cách đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống
giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, cơ sở giáo dục nhằm
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành phối phợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.3. Khái niệm Quản lí nhà trường:
Quản lí nhà trường (School Management) về thực chất là việc quản lí
hoạt động giáo dục trong nhà trường, nhằm tập hợp tổ chức các hoạt động của
giáo viên và học sinh cùng các lực lượng giáo dục, cũng như huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục khác để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.


14
Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lí nhà trường ở Việt Nam là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng CSVN trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo thế hệ trẻ và với từng học sinh” [13].
Các cấp quản lí trong giáo dục:
- Cấp trung ương (Lãnh đạo Bộ Giáo dục đào tạo chỉ đạo)
- Cấp tỉnh (Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo)
- Cấp địa phương (Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo)
- Cấp cơ sở (Hiệu trưởng trực tiếp quản lý nhà trường )
Quản lí nhà trường hiện nay tổ chức theo hướng tăng cường phân cấp
quản lí nhằm phát huy tối đa năng lực và quyền hạn của chủ thể quản lí để
luôn thực hiện mục giáo dục theo đúng mục tiêu giáo dục và yêu cầu xã hội.
Quá trình đó xét về chức năng chính là tạo ra sự thống nhất và tác động
lẫn nhau giữa lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo kiểm soát công việc để
dẫn đến hiệu lực, hiệu quả và mục tiêu đã định của tổ chức.
- Lập kế hoạch: là sự xếp đặt có tính toán trước một cách khoa học các
mục tiêu, nội dung, trình tự tiến hành các công việc của người quản lí trong
khoảng thời gian định sẵn với sự phân công con người và bố trí vật lực hợp lí
để công việc đó có thể tiến hành một cách chủ động, đạt hiệu quả cao nhất,
tốn kém ít thời gian và công sức nhất.

- Tổ chức: là quá trình hình thành các cấu trúc quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong tổ chức, thực hiện phân công lao động, phối hợp,
điều phối các nguồn lực, vật lực một cách thích hợp để thực hiện thành công
các kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu tổng thể của nhà trường.
- Chỉ đạo: là liên kết, liên hệ với những người khác, chỉ dẫn người khác,
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt các mục tiêu của nhà
trường.


15
- Kiểm tra, đánh giá: là một chức năng của quản lí, thông qua đó mỗi cá
nhân, mỗi nhóm hay một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động, so
sánh với mục tiêu đặt ra hay các chuẩn và tiến hành những sửa chữa, uốn nắn nếu
cần thiết.
Trong nhà trường, quản lý hoạt động giáo dục được phân làm 2 thành
phần chủ yếu:
- Quản lý các hoạt động giáo dục trong hệ thống môn học, lĩnh vực học
tập và sinh hoạt theo chuyên đề bộ môn trên lớp .
- Quản lý các hoạt động giáo dục ngoài môn học và lĩnh vực học tập ở
ngoài giờ lên lớp như: Sinh hoạt theo chủ đề, ngoại khóa, tham quan, các hoạt
động xã hội, hoạt động thực tế, thực địa....Đối với các HĐGD tạo môi trường
có cơ cấu, nội dung, mục tiêu và phương tiện tương đối rộng mở đối với học
sinh, để HĐGD mang lại hiệu quả cao thì phải được tổ chức, phù hợp với các
hoạt động của học sinh.
Việc tổ chức HĐGD trong nhà trường phải chú ý các vấn đề cơ bản
sau:
- Cơ cấu các hoạt động giáo dục trong nhà trường cần được xác định
theo mục tiêu giáo dục, mà trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu
phát triển con người nhưng không thể đi quá xa tạo ra áp lực cho học sinh.
- Tạo lập môi trường cho hoạt động của học sinh góp phần quyết định

sự phát triển nhân cách của mỗi cá nhân.
Mọi hoạt động trên đều phải dựa vào học sinh, lấy học sinh làm trung
tâm; Tất cả các hoạt động giáo dục khác nhau trong nhà trường cần có kế
hoạch thống nhất để phát huy tốt nhất vai trò của học sinh và có tác động bổ
trợ lẫn nhau.
- Các hoạt động giáo dục thường nhằm vào các mặt giáo dục tương ứng
như: đức, trí, thể, mĩ. Nói cách khác, hoạt động giáo dục cơ bản nhất là hướng


16
tới mục tiêu phát triển năng lực nhận thức, năng lực xã hội, hiểu biết và vận
dụng (sáng tạo) tri thức, dù đó là các hoạt động được tổ chức trong hay ngoài
giờ lên lớp.
1.2.4 Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
HĐGDNGLL là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học văn hóa. Về
khái niệm HĐGDNGLL có nhiều ý kiến khác nhau
- Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt “Hoạt động GD NGLL là tổ chức giáo
dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao
động công ích, xã hội nhân văn, nghệ thuật, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí … để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách” [18]
- Trong chương trình THPT về HĐGDNGLL các tác giả đưa ra khái
niệm: “HĐGDNGLL là những hoạt động tổ chức ngoài giờ học các môn học
trên lớp, là sự tiếp nối các hoạt động dạy học trên lớp, là con đường giúp gắn
lý thuyết với thực tiễn, tạo sự thống nhất nhận thức và hoạt động của học
sinh” [7].
- Theo quan điểm của tác giả Hà Mĩ Hạnh: “HĐGDNGLL là hoạt động
có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức; được thực hiện ngoài giờ các môn học
trên lớp; là tiếp nối, bổ sung hoạt động trên lớp; là con đường gắn lý thuyết
với thực tiễn nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học
sinh” [16].

Trong luận văn này, HĐGDNGLL được sử dụng theo nghĩa là hoạt
động giáo dục có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức; được thực hiện ngoài
giờ các môn học trên lớp; là tiếp nối, bổ sung hoạt động trên lớp; là con
đường gắn lý thuyết với thực tiễn nhằm hình thành và phát triển nhân cách
toàn diện cho học sinh.


17
1.2.5 Khái niệm các biện pháp quản lý thực hiện hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
1.2.5.1. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
Khái niệm HĐGDNGLL bao gồm toàn bộ hoạt động giáo dục có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức; được thực hiện ngoài giờ các môn học trên
lớp; là tiếp nối, bổ sung hoạt động trên lớp; là con đường gắn lý thuyết với
thực tiễn nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
Tuy nhiên, trong đề tài này sẽ đi sâu nghiện cứu HĐGDNGLL trong khuôn
khổ chương trình đã được Bộ GD&ĐT qui định.
Để thực hiện được tốt chương trình HĐGDNGLL, mỗi giáo viên cần
nắm vững một số đặc điểm cơ bản khi thực hiện chương trình
- Tính mục tiêu giáo dục: xác định mục tiêu giáo dục của
HĐGDNGLL là công việc quan trọng hàng đầu, nó định hướng công tác tổ
chức thực hiện của giáo viên. Nếu không xác định được mục tiêu thì giáo viên
thực hiện sẽ không đầy đủ, không đảm bảo chất lượng hoạt động mong muốn.
Bất kỳ hoạt động nào cũng cần có mục tiêu giáo dục. Mục tiêu rõ ràng,
đầy đủ, sẽ là tiền đề cho việc hoạch định chương trình tổ chức HĐGDNGLL,
ngoài ra giúp xác định nội dung và hình thức hoạt động, xác định thời gian,
không gian hoạt động, lường trước thời gian hoạt động, đánh giá chất lượng
của các hình thức hoạt động.
- Tính kế hoạch: là chương trình bao giờ cũng xác định được mục tiêu,
yêu cầu nội dung kiến thực, kĩ năng, thời lượng cần thiết… Để thực hiện được

chương trình, giáo viên cần nắm chắc kế hoạch đã xác định và thống nhất với
các lực lượng giáo dục khác. Nắm chắc kế hoạch nghĩa là phải rõ ràng những
công việc sau:
Thứ tự nội dung công việc dự định thực hiện
Cách thức, biện pháp tiến hành


×