Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Phúc Lợi, quận Long Biên, thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.9 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, có một thực trạng rất đáng báo động, gây ra nhiều hậu
quả nghiêm trọng cho gia đình và xã hội - Đó là tình trạng xuống cấp, suy thoái về
đạo đức ở một bộ phận thanh thiếu niên, đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên. Môi
trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ hiện nay đang có những thay đổi
đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế -xã hội và giao lưu quốc
tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng tới quá trình hình
thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ.Thực tế này khiến các nhà giáo dục và
những người tâm huyết với sự nghiệp giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục
kỹ năng sống cho thế hệ trẻ, trong đó có học sinh trung học phổ thông. Tuy nhiên do
mặt trái của cơ chế thị trường đang tác động mạnh mẽ đến tư tưởng và lối sống của
một bộ phận dân cư trong đó số lượng thanh thiếu niên là tương đối. Một vấn đề gây
nhiều nỗi lo cho nhà trường, cho các bậc cha mẹ và cho xã hội là đạo đức nhân cách,
lối sống của không ít học sinh thay đổi theo chiều hướng không tích cực. Hiện tượng
đánh nhau tập thể ngày càng gia tăng bất chấp sự can thiệp của người lớn, gây thương
tích cả về tinh thần và sức khỏe. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh hút
thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm... thậm chí là tự sát khi
gặp vấn đề vướng mắc trong cuộc sống. Trên thực tế cũng có nhiều em học giỏi,
chăm ngoan, nhưng ngoài việc học để đạt điểm cao thì khả năng tự chủ bản thân chưa
cao và kỹ năng giao tiếp còn nhiều hạn chế, chưa thể hiện sự tự tin trước tập thể cũng
như môi trường khác. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các
chuyên gia giáo dục, nguyên nhân chính là do các em thiếu kỹ năng sống. Các em
chưa được quan tâm nhiều đến việc đương đầu với những khó khăn của cuộc sống
như: Cha mẹ ly hôn, kết quả học tập kém, gia đình phá sản, người thân mất, cũng như
chưa hiểu hết về giá trị của cuộc sống.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong những năm gần đây, nhà trường phổ thông,
bên cạnh việc chú trọng giảng dạy những kiến thức khoa học, chương trình sách giáo
khoa cũng đặc biệt chú ý đến việc giáo dục KNS cho các em HS. Tuy nhiên, trong


thực tế, công tác giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS ở các trường THCS quận
Long Biên nói chung và của trường THCS Phúc Lợi, quận Long Biên nói riêng chưa
đồng bộ và còn nhiều hạn chế, việc thực hiện triển khai giáo dục kỹ năng sống trong
trường còn bị động, theo khuôn mẫu, đơn điệu, nhàm chán, sự quan tâm dành cho
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn hạn chế. Phần lớn hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp diễn ra còn hình thức, lặp đi lặp lại theo định kỳ về nội dung,
chủ đề, chủ điểm trong nhiều năm học. Đa số triển khai thực hiện tích hợp giáo dục
kỹ năng sống trong các môn học, tiết học và chỉ thực hiện tuyên truyền giáo dục đơn
thuần, chưa chưa thực sự quan tâm tổ chức các hoạt động giáo dục chuyên biệt. Sự
thiếu hụt về kỹ năng sống của học sinh dẫn đến những hậu quả đáng để suy ngẫm.
Từ yêu cầu và thực trạng trên, vấn đề đặt ra với những người làm công tác
quản lý trong trường THCS là cần có những nghiên cứu có hệ thống về thực trạng,
các nguyên nhân và đề ra các biện pháp phù hợp cho công tác quản lý để nâng cao
chất lượng giáo dục KNS cho HS.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trường trung học cơ sở Phúc Lợi, quận Long Biên, thành phố
Hà Nội”.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh THCS, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng
trường THCS Phúc Lợi đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
THCS Phúc Lợi, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở trường THCS .

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Phúc Lợi
quận Long Biên, thành phố Hà Nội
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trường THCS Phúc Lợi, quận Long Biên, Hà Nội hiện nay rất được quan
tâm, hỗ trợ hiệu quả trong việc giáo dục toàn diện học sinh. Nếu các biện pháp quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Phúc Lợi được đề xuất có tính khả
thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại
trường THCS Phúc Lợi đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Phúc Lợi quận Long Biên thành
phố Hà Nội
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường THCS Phúc Lợi quận Long Biên thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của Hiệu trưởng
trường THCS Phúc Lợi quận Long Biên thành phố Hà Nội thông qua các hoạt động
dạy học và giáo dục học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3.Phương pháp hỗ trợ
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu; kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.

Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
THCS Phúc Lợi quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
THCS Phúc Lợi quận Long Biên, thành phố Hà Nội.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Những nghiên cứu ứng dụng đưa giáo dục KNS vào nhà trường. Từ năm 1979,
Gilbert J. Botvin - giáo sư về sức khỏe cộng đồng, chuyên gia cao cấp về Tâm lý học,
trưởng khoa phát triển KNS thuộc trường Đại học Cornell, Hoa Kỳ đã lập nên một
chương trình giáo dục KNS có hiệu quả cao cho thanh thiếu niên từ lớp 7 tới lớp 9.
Tại Mỹ Latinh (Costa Rica- 1996), hội thảo giáo dục sức khỏe thông qua giáo dục
KNS trong các trường học đã được tổ chức…Ở các nước khu vực Châu Á, các
chương trình giáo dục KNS cũng đã được triển khai rộng khắp do có sự tài trợ của
các tổ chức quốc tế, đặc biệt là UNICEF, UNESCO…Trong khu vực Đông Nam Á,
các chương trình giáo dục liên quan đến KNS xuất hiện chủ yếu vào những năm cuối
của thế kỷ XX và được triển khai ở nhiều nước.
1.1.2. Ở Việt Nam.
Thuật ngữ “KNS” bắt đầu được biết đến ở Việt Nam qua dự án của UNICEF
phối hợp với Bộ GD&ĐT cùng Hội chữ thập đỏ Việt Nam với chương trình “Giáo
dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong
và ngoài nhà trường”.
Kể từ năm học 2008 - 2009, Bộ GD - ĐT nước ta đã phát động trong các
trường phổ thông trên toàn quốc phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, HS

tích cực" nhằm mang lại cho HS cả nước một "môi trường giáo dục an toàn thân
thiện, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội". Hưởng
ứng phong trào này, Trung tâm Giáo dục môi trường và các vấn đề xã hội đã phối
hợp với Ban dự án Phát triển giáo dục THPT nhanh chóng xây dựng kế hoạch tổ
chức hoạt động nhằm hỗ trợ triển khai đến cơ sở một số nội dung thiết thực. Một
trong những hoạt động đó là chương trình Tập huấn GDKNS và bình đẳng giới tổ
chức tại Hà Nội vào 5 ngày đầu tháng 10/2008 cho các GV cốt cán một số trường
THPT của 11 tỉnh phía Bắc tham gia.
Nhìn chung, các chương trình, dự án hay các nghiên cứu về giáo dục và quản
lý giáo dục KNS đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề về giáo dục và quản lý giáo dục KNS.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ tính cấp thiết của vấn đề, đồng thời đi sâu phân tích nội
dung, phương pháp và hình thức giáo dục KNS. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực
trạng GDKNS cũng như nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho HS
bậc THCS cả nước nói chung và trên địa bàn Quận Long Biên, Hà Nội nói riêng từ
trước đến nay thật sự còn lạ lẫm, chưa được các đơn vị trường học cũng như các lực
lượng giáo dục quan tâm và đầu tư chưa thích đáng cho việc xây dựng kế hoạch ,
đầu tư các nguồn lực và chưa tập chung vào các giải pháp, biện pháp quản lý tích
cực dành cho hoạt động này. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu của các
tác giả. Thông qua đề tài nghiên cứu này tác giả dành sự quan tâm và mong muốn
nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh trường THCS Phúc Lợi, thành phố
Hà Nội.


4

1.2. Khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Kỹ năng sống
1.2.4. Giáo dục kỹ năng sống

1.2.5. Quản lý giáo dục kỹ năng sống
1.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống trong trường THCS
1.3.1. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
a. Mục tiêu giáo dục KNS cho HS THCS
Giáo dục KNS nhằm giúp học sinh có kỹ năng để tự bảo vệ trước những vấn đề
xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống khỏe mạnh và an toàn của các em. Giúp
phòng ngừa những hành vi nguy cơ có hại cho sức khỏe và sự phát triển của các em.
Giúp các em biết làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước
những tình huống căng thẳng, khó khăn trong giao tiếp hàng ngày của các em, biết
sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng khi các em lớn lên
trong một xã hội hiện đại. Giáo dục KNS còn tạo cho các em những cơ hội, hướng
suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin cũng như giúp các em tự có quyết định và chọn
lựa đúng đắn trong các vấn đề của cuộc sống.
b. Nguyên tắc giáo dục KNS cho HS THCS
Nguyên tắc tương tác, Nguyên tắc dựa vào sự trải nghiệm, Nguyên tắc tiến
trình, Nguyên tắc thay đổi hành vi:
c. Các con đường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Tích hợp qua dạy học; Giáo dục KNS thông qua tích hợp hoặc thông qua các
chủ đề chuyên biệt vào các hoạt động giáo dục NGLL; Thông qua các tình huống
giáo dục và các tình huống thực tiễn trong cuộc sống; Thông qua hình thức tham vấn
trực tiếp đối với cá nhân hoặc nhóm
1.3.2. Một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh THCS
Đặc điểm về giải phẫu sinh lý; Đặc điểm giao tiếp; Đặc điểm nhận thức và hoạt
động học tập; Đặc điểm nhân cách.
1.3.3. Kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh trung học cơ sở
a. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS có ý nghĩa to lớn trong sự phát
triển nhân cách của học sinh. Giáo dục KNS là cầu nối giúp con người biến kiến thức
thành những hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Những người có KNS là
những người biết làm cho mình và người khác cùng hạnh phúc, luôn vững vàng trước

khó khăn, thử thách, luôn yêu đời và làm chủ được cuộc sống của mình.
Giáo dục KNS giúp các em sẵn sàng đáp ứng và thích ứng với sự phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội và biết lựa chọn, phân tích các nguồn thông tin đa dạng trong
quá trình phát triển của đất nước.
b. Kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh trung học cơ sở
Kỹ năng tự nhận thức, Kỹ năng xác định giá trị, Kỹ năng kiểm soát cảm xúc,
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng, Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,Kỹ năng thể hiện sự tự
tin, Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng lắng nghe tích cực, Kỹ năng thể hiện sự cảm thông,
Kỹ năng thương lượng, Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, Kỹ năng hợp tác, Kỹ năng tư


5

duy phê phán, Kỹ năng tư duy sáng tạo, Kỹ năng ra quyết định, Kỹ năng giải quyết
vấn đề, Kỹ năng kiên định, Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, Kỹ năng đặt mục tiêu,
Kỹ năng quản lý thời gian, Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
1.3.4. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
Có rất nhiều phương pháp giáo dục KNS cho HS THCS, nhưng đối với HS
THCS thường được giáo dục KNS thông qua các phương pháp sau: Phương pháp hợp
tác theo nhóm, Phương pháp giải quyết vấn đề, Phương pháp đóng vai, Phương pháp
trò chơi, Phương pháp động não (công não), Phương pháp nghiên cứu tình huống
(nghiên cứu các trường hợp điển hình), Phương pháp dự án
1.4. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở
1.4.1. Quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Quản lý hoạt động GDKNS cho HS trong trường THCS là tổ hợp những cách
thức, con đường của thủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục theo dự kiến. Thực chất của các phương pháp quản lý giáo dục là
tổ hợp các tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch đến nhận thức, tình cảm,
hành vi của đối tượng làm thúc đẩy, kích thích họ thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm
vụ được giao. Mục tiêu của quản lý giáo dục KNS cho HS là làm cho quá trình giáo

dục vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho HS.

1.4.2. Quản lý thực hiện chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Để quản lý tốt việc thực hiện chương trình, nội dung giáo dục KNS, người
CBQL cần quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch
giáo dục KNS cho HS. Trong xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất giữa
mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu giáo dục chung trong trường THCS, phối hợp
với kế hoạch dạy học trên lớp. Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết
thực, phù hợp với hoạt động tâm sinh lý HS để đạt hiệu quả giáo dục cao. Trong tổ
chức và chỉ đạo thực hiện, kế hoạch giáo dục KNS cần quan tâm đến các công việc
cụ thể, các mục tiêu, nội dung đã được thực hiện trong kế hoạch cần phải đạt được;
chú ý đến việc huy động và phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để
góp phần thực hiện tốt chương trình, nội dung giáo dục KNS.
1.4.3. Quản lý phương pháp và các điều kiện hỗ trợ giáo dục KNS cho HS
Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh ở trường THCS rất đa dạng và phong
phú, được thực hiện thông qua việc lồng ghép, tích hợp trong các môn học và thông
qua hoạt động GDNGLL; áp dụng các phương pháp giáo dục hiện đại, tích cực vào
giáo dục KNS cho HS, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tìm hiểu thực
tế của học sinh.Bên cạnh đó, CBQL cần chú trọng tăng cường các điều kiện, cơ sở
vật chất, trang thiết bị để phục vụ hoạt động GDKNS cho HS. Đẩy mạnh công tác xã
hội hóa giáo dục để huy động các nguồn lực cho hoạt động GDKNS.
1.4.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh
Kiểm tra, đánh giá là khâu hết sức quan trọng trọng trong quá trình quản lý.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giúp người cán bộ quản lý
xác định mức độ đạt được so với kế hoạch, phát hiện những sai lệch, xem xét những
gì chưa đạt được hoặc ở mức độ thấp cùng những nguyên nhân của chúng và những
vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn để điều chỉnh cho kịp thời, phù hợp. Muốn kiểm



6

tra, đánh giá chính xác việc thực hiện kế hoạch giáo dục KNS, người cán bộ quản lý
phải chú ý tới các nội dung sau: Xác định được cách kiểm tra, Xây dựng được tiêu
chí đánh giá, Tổng kết đánh giá, xếp loại từ đó khen, chê kịp thời và có những điều
chỉnh hợp lý nhằm thực hiện tốt những mục tiêu đề ra.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
1.5.1. Yếu tố chủ quan
Nhận thức và kỹ năng giáo dục KNS của cán bộ quản lý và giáo viên; Chương
trình và nội dung giáo dục KNS; Năng lực tự học, tự tìm hiểu KNS của học sinh; Đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi, các yếu tố về phong tục tập quán và truyền thống văn hóa
của địa phương; Ảnh hưởng trong quan hệ tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa
học sinh với học sinh; Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn tài chính
1.5.2. Yếu tố khách quan
Sự quan tâm chỉ đao của cấp trên; Nhận thức của gia đình; Công tác phối hợp
giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường
Kết luận chương 1
Luận văn đã sơ lược về tình hình của vấn đề nghiên cứu, đưa ra các khái niệm
cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu: KNS, GDKNS, quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý GDKNS. Đã phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản về giáo dục KNS,
nội dung, mục tiêu, tầm quan trọng, các con đường giáo dục cũng như các phương
pháp giáo dục và các KNS cần giáo dục cho học sinh. Đặc biệt luận văn đã làm rõ
đặc điểm của học sinh THCS để đưa ra các nội dung giáo dục phù hợp. Xác định
được các nội dung của công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THCS
cũng như phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục KNS. Đây là cơ
sở lý luận quan trọng để tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh THCS một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm đối tượng là học
sinh THCS, với đặc điểm công việc là giáo dục KNS và sát thực với tình hình của
trường THCS Phúc Lợi, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THCS PHÚC LỢI QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của phường Phúc Lợi,
quận Long Biên, thành phố Hà Nội
2.1.1.Vị trí địa lý, tình hình phát triển kinh tế xã hội
Phường Phúc Lợi thuộc quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Có tổng số hộ dân
là 3.455 hộ = 11.463 nhân khẩu (12/2014), được chia làm 21 tổ dân phố với 5 cụm
dân cư. Số hộ dân tại các tổ dân phố không đồng đều: 5 tổ dân phố có số hộ từ 200280 hộ dân, 5 tổ dân phố có số lượng từ 150-200 hộ dân, 11 tổ dân phố có số lượng từ
100-150 hộ dân. Diện tích đất tự nhiên là 612,9 ha (12/2014).
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo của phường Phúc Lợi, quận Long Biên
- Các trường trong phường đều đạt chuẩn Quốc gia. Đội ngũ các nhà quản lý,
nhà giáo và nhân viên trong ngành Giáo dục của Phường đã đảm bảo đáp ứng đủ về
số lượng và chất lượng.


7

- Chất lượng giáo dục :
Về chất lượng giáo dục đạo đức: Hàng năm số HS xếp loại hạnh kiểm Tốt và
Khá đạt trung bình 99,96%.
Về chất lượng văn hóa: Tỉ lệ HS đạt học lực khá - giỏi hàng năm đạt 86,5%; Tỉ
lệ HS được công nhận tốt nghiệp THCS và THPT trung bình hằng năm đạt: 99,9%;
Tỉ lệ HS thi đỗ vào THPT công lập trung bình hàng năm đạt 76,2%. Tỉ lệ học sinh thi
đỗ vào các trường đại học, cao đẳng trung bình từ 70 đến 75 %.
2.2. Thực trạng giáo dục KNS cho HS trường THCS Phúc Lợi
2.2.1 Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh
a. Về học sinh
Bảng 2.2. Số lớp và số HS trường THCS Phúc Lợi
Lớp 6

Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Số Số
Năm học
Số
lớp HS Số lớp Số HS
Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS
lớp
2014-2015 12 481
4
139
3
136
3
107
3
100
2015-2016 13 500
4
141
3
138
3
110
3
111
(Nguồn: Phòng GD&ĐT quận Long Biên)
Bảng 2.3. Kết quả học tập và rèn luyện của HS trường THCS Phúc Lợi
Năm học

Tổng
Hạnh kiểm (%)
Học lực (%)
số
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
HS
2014-2015
481 95.22 4.78 0
0 45.6 36.8 15.6 2
0
2015-2016
500 95.6 4.4
0
0
46
37 16.6 0.4
0
(Nguồn: Phòng GD&ĐT quận Long Biên)
b. Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Bảng 2.4. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THCS Phúc Lợi
Trình độ
Độ tuổi
GV
Đảng
Từ 35
T.số Nữ Th.
giỏi/CST
Dưới
viên
ĐH CĐ TC

trở
Đ các cấp

35
lên
1
0
2
0
0
0
2
2
2
CBQL 2
49
48
6
36
7
0
35
14
25
11
GV
7
5
0
2

3
2
4
3
1
2
NV
58
54
6
40
10
2
39
19
28
15
Tổng
(Nguồn: Phòng GD&ĐT quận Long Biên)
2.2.2. Nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục kỹ năng sống
Nhà trường đã xây dựng nội dung chương trình giáo dục KNS trong kế hoạch
năm học, kế hoạch thực hiện của các tổ nhóm chuyên môn, của giáo viên chủ nhiệm
và các Đoàn thể. Tập trung giáo dục cho học sinh 21 kỹ năng. Tuy nhiên, nhà trường
mới chỉ thực hiện các nội dung giáo dục này dưới dạng lồng ghép và hoạt động
NGLL và chương trình một số môn học. Có nhiều nội dung chưa được thực hiện
thường xuyên, như: Kỹ năng xác định giá trị, Kỹ năng kiên định; Kỹ năng đạt mục
tiêu...đặc biệt một số giáo viên hiện nay còn lúng túng trong việc triển khai nội dung
giáo dục này cho HS để điều chỉnh, khắc phục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.



8

Về phương pháp giáo dục KNS, Trường THCS Phúc Lợi đã triển khai các
hoạt động giáo dục cho học sinh bằng những phương pháp; phương pháp hoạt
động nhóm, phương pháp trò chơi, phương pháp động não, phương pháp giải
quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp dự án, phương pháp nghiên cứu
tình huống…những phương pháp này thực tế có hiệu quả rất tốt trong việc
GDKNS cho HS.
2.2.3. Kết quả đạt được
Đa số đội ngũ GV trong trường đã có nhận thức đúng đắn về bản chất và mức
độ cần thiết của giáo dục KNS cho HS. Tuy vậy, vẫn còn có những băn khoăn về bản
chất của giáo dục KNS ở phía GV cần được làm rõ. Nhà trường đã tiến hành giáo dục
KNS cho HS thể hiện qua các KNS mà HS tiếp nhận được. Việc tổ chức giáo dục
KNS đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của HS và PHHS đồng thời
giúp HS phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình. Tuy vậy, đội ngũ
GV còn chưa được tiếp cận nhiều, cũng như chưa được tập huấn, đào tạo bài bản về
giáo dục KNS cho HS. Một số học sinh vẫn còn có dấu hiệu tổn thương về mặt tình
cảm gia đình, bạn bè, thầy trò do những hoàn cảnh khác nhau. Một số học sinh nhiễm
những thói quen xấu, vi phạm nội quy trường lớp, không biết xử lý các mối quan hệ
một cách hợp lý. Điều này đặt cho nhà giáo dục phải tìm ra những nội dung, biện
pháp giáo dục KNS phù hợp, tạo được sự hưởng ứng tham gia tích cực của học sinh
để mang lại kết quả giáo dục tốt nhất.
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học cơ
sở Phúc Lợi, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho HS trường
THCS Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội, tôi đã tiến hành khảo sát với tổng số phiếu khảo
sát 75 (Phụ lục 1), cụ thể như sau:CBQL, GV, NV: 50 phiếu. Đại diện phụ huynh học
sinh 4 khối của trường: 20 phiếu. Đại diện Phòng GD&ĐT: 5 phiếu. Kết quả khảo sát
thể hiện trong các bảng số liệu sau:
2.3.1. Quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

Bảng 2.5. Kết quả quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục KNS cho HS trường
THCS Phúc Lợi
Mức độ thực hiện
Chưa
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
BT
tốt
SL % SL % SL % SL %
1 Xây dựng mục tiêu rõ ràng
70 93.3 4 5.4 1 1.3 0
0
Phổ biến mục tiêu giáo dục KNS cho
2
67 89.3 8 10.7 0
0
0
0
HS theo đúng qui định
Mục tiêu được xây dựng theo kế hoạch
3
65 86.7 8 10.7 1 1.3 1 1.3
hoạt động của trường
Mục tiêu xây dựng phù hợp với thực
4
67 89.3 5 9.4 2 2.7 1 1.3
tiễn
5 Mục tiêu thể hiện rõ nhận thức cần đạt 69 92

3
4
3
4
0
0
Mục tiêu đã lượng hóa thông tin về
6
71 94.7 3
4
1 1.3 0
0
tình cảm, thái độ
Xác định được kỹ năng cần đạt trong
7
64 85.3 6
8
3
4
1 1.3
mục tiêu đặt ra


9

Từ kết quả trên cho thấy, việc quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục KNS cho
HS đã được nhà trường quan tâm thực hiện tuy nhiên mức độ thực hiện còn một
số hạn chế. Nhà trường đã chú trọng xây dựng mục tiêu rõ ràng (tỉ lệ rất tốt, tốt
98.7%); phổ biến mục tiêu giáo dục KNS cho HS theo đúng qui định (tỉ lệ rất tốt,
tốt 100%). Mục tiêu hoạt động giáo dục KNS đã được BGH chỉ đạo thể hiện trong

kế hoạch năm học của nhà trường, kế hoạch của Đoàn thanh niên, các tổ chuyên
môn, các tổ chức đoàn thể và kế hoạch giảng dạy của giáo viên, tuy nhiên vẫn có ý
kiến cho rằng mức độ thực hiện bình thường (tỉ lệ 1.3%) và chưa tốt (tỉ lệ 1.3%).
Mục tiêu hoạt động giáo dục KNS đã bám sát mục tiêu của các KNS cần giáo dục
và phù hợp với thực tiễn nhà trường (tỉ lệ rất tốt, tốt 98.7%), trong đó cũng có ý
kiến đánh giá mức độ thực hiện bình thường là (2.7%) và chưa tốt là (1.3%).
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, do nhiều yếu tố tác động nên việc quản lý
thực hiện mục tiêu giáo dục KNS cho HS còn gặp nhiều khó khăn. Có những hoạt
động, việc tổ chức chưa đạt được mục tiêu giáo dục như mong muốn. Đây là vấn
đề nhà trường cần phải khắc phục trong thời gian tới.

2.3.2. Quản lý thực hiện chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Bảng 2.6. Kết quả quản lý thực hiện chương trình, nội dung GDKNS cho HS
trường THCS Phúc Lợi
Mức độ thực hiện
Rất tốt
Tốt
BT
Chưa
TT
Nội dung
tốt
SL %
SL %
SL % SL %
Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng
1
65 86.7 10 13.3 0
0
0

0
chương trình GDKNS
Phân công nhiệm vụ cho đội ngũ
2 GV, các đơn vị tham gia xây dựng 67 89.3 8 10.7 0
0
0
0
chương trình
Phân công CBQL, GV tham gia viết
3
32 42.7 28 37.3 15 20 0
0
nội dung GDKNS theo các chủ đề
Tăng cường các hoạt động sinh hoạt
4
63 84
7 9.3 5 6.7 0
0
tập thể lồng ghép GDKNS
Phối hợp giữa GV trong việc xây
5 dựng chương trình, nội dung 59 78.6 11 14.6 5 6.7 0
0
GDKNS
Phối hợp với Đoàn thanh niên nhà
6 trường trong việc xây dựng chương 66 88
7 9.4 1 1.3 1 1.3
trình, nội dung GDKNS
Phối hợp với CMHS trong việc xây
7 dựng chương trình, nội dung 54 72 13 17.3 6
8

2 2.7
GDKNS
Tổ chức các phong trào thi đua nhằm
8 tăng cường các hoạt động GDKNS 66 88
8 10.7 1 1.3 0
0
trong nhà trường
Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh
9 nghiệm từng hoạt động khi thực hiện 62 82.6 8 10.7 5 6.7 0
0
nội dung GDKNS cho HS


10

Từ kết quả trên cho thấy, việc quản lý thực hiện chương trình, nội dung giáo
dục KNS cho HS đã được nhà trường quan tâm và chú trọng. Một số nội dung thực
hiện rất tốt và tốt đạt tỉ lệ 100% như: Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng chương trình
giáo dục KNS hay việc phân công nhiệm vụ cho đội ngũ GV chủ nhiệm, GV bộ môn,
các đơn vị tham gia xây dựng chương trình giáo dục KNS trong nhà trường đều có
mức độ thực hiện rất tốt, tốt là 100%, trong đó mức độ rất tốt đạt trên 85%. Nội dung
Tăng cường các hoạt động sinh hoạt tập thể lồng ghép GDKNS; Tổ chức các phong
trào thi đua nhằm tăng cường các hoạt động GDKNS trong nhà trường và Tổ chức sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm từng hoạt động khi thực hiện nội dung GDKNS cho HS
được nhà trường thực hiện rất tốt. Đạt tỉ lệ lần lượt là 84%, 88%, 82.6%.
Tuy nhiên, thực tế việc quản lý nội dung, chương trình giáo dục KNS trong
nhà trường vẫn còn nhiều bất cập. Vẫn có một số ý kiến cho rằng việc phối hợp với
các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc xây dựng chương trình giáo dục
KNS cho học sinh còn hạn chế. Như: Phối hợp với Đoàn thanh niên nhà trường trong
việc xây dựng chương trình, nội dung GDKNS ý kiến đánh giá chưa tốt tỉ lệ là 1.3%.

Phối hợp với CMHS trong việc xây dựng chương trình, nội dung GDKNS có tỉ lệ
thực hiện chưa tốt là 2.7%.
2.3.3. Quản lý phương pháp và các điều kiện hỗ trợ giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh
Bảng 2.7. Kết quả quản lý phương pháp giáo dục KNS cho HS trường THCS
Phúc Lợi
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
BT
Chưa tốt
SL % SL % SL % SL %
Quản lý GDKNS thông qua lồng ghép,
1
60 80 10 13.3 3 4
2 2.7
tích hợp trong các môn học
Quản lý GDKNS thông qua hoạt động
2
65 86.7 10 13.3 0 0
0
0
GDNGLL
Quản lý GDKNS thông qua các hoạt
3
45 60 18 24 10 13.3 2 2.7
động ngoại khóa
Quản lý GDKNS thông qua các hoạt

4
70 93.4 3
4
1 1.3 1 1.3
động của Đoàn trường
Quản lý GDKNS thông qua tiết sinh
5
69 92 6
8
0 0
0
0
hoạt lớp
Quản lý GDKNS thông qua hoạt động
6
64 85.3 11 14.7 0 0
0
0
chào cờ đầu tuần
Quản lý GDKNS thông qua nội dung
7
46 61.4 19 25.3 10 13.3 0
0
giáo dục theo chủ điểm tháng
Quản lý GDKNS thông qua việc phối
8
50 66.7 18 24 4 5.3 3
4
hợp với các lực lượng GD
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy, nhà trường đã quan tâm và có kế hoạch chỉ

đạo sát sao việc quản lý phương pháp và các điều kiện hỗ trợ giáo dục KNS cho HS.
Việc giáo dục KNS thông qua nội dung GDNGLL được nhà trường rất quan
tâm. Giáo dục KNS thông qua tiết sinh hoạt lớp cũng được ưu tiên lựa chọn. Nhà


11

trường quản lý chặt chẽ tiết sinh hoạt lớp (1 tiết/tuần). GV chủ nhiệm cùng đội ngũ
cán bộ lớp tổ chức sinh hoạt để nhận xét các hoạt động trong tuần của từng học sinh,
thông qua đó nhắc nhở các em phát huy những mặt mạnh, mặt ưu của mình và hạn
chế những thói quen xấu nhằm giúp các em phát triển nhân cách một cách toàn diện.
Tổ chức hoạt động GDKNS cho HS thông qua tiết chào cờ đầu tuần cũng được nhà
trường hết sức chú trọng. Bởi đây là tiết sinh hoạt chính trị trong phạm vi toàn
trường, nhằm tổng kết những hoạt động học tập, tu dưỡng của các tập thể lớp và cá
nhân học sinh. Khen thưởng động viên học sinh, kỷ luật học sinh, uốn nắn, nhắc nhở
học sinh thực hiện tốt nội qui trường lớp…Các nội dung này đều có tỉ lệ thực hiện đạt
rất tốt và tốt là 100%.
Tuy nhiên một số nội dung vẫn có ý kiến đánh giá ở mức độ thực hiện chưa tốt
như: GDKNS thông qua lồng ghép, tích hợp trong các môn học (tỉ lệ chưa tốt 2.7%).
Điều đó chứng tỏ một số GV còn lúng túng trong việc dạy tích hợp lồng ghép
GDKNS vào các môn học. Hay việc GDKNS thông qua các hoạt động ngoại khóa và
GDKNS thông qua các hoạt động của Đoàn trường có tỉ lệ thực hiện chưa tốt là 2,7%
và 1.3%.
Bảng 2.8. Kết quả quản lý các điều kiện hỗ trợ giáo dục KNS cho HS
trường THCS Phúc Lợi
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt

BT
Chưa tốt
SL
% SL %
SL
%
SL
%
Xây dựng hệ thống các
1 qui định, tiêu chí phục vụ 61 81.3 14 18.7
0
0
0
0
cho GDKNS
Tăng cường CSVC, trang
thiết bị dạy học hiện đại
2
60
80 10 14.7
3
4
1
1.3
phục vụ hoạt động
GDKNS
Xây dựng phòng truyền
thống, phòng hội trường
3
65 86.7 10 13.3

0
0
0
0
phục vụ cho hoạt động
GDKNS
Xây dựng tủ sách KNS
4 phục vụ cho hoạt động 68 90.7 7
9.3
0
0
0
0
GDKNS
Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa để huy động các
5
45
60 20 26.7 10
13
0
0
nguồn lực cho hoạt động
GDKNS
Các điều kiện hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục KNS. Nhà trường đã quan tâm xây dựng tủ sách KNS phục vụ cho hoạt
động GDKNS (90.7%) và chú trọng xây dựng phòng truyền thống, phòng hội trường
có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động GDKNS (86.7%). Tuy
nhiên theo kết quả điều tra, thì nhà trường cần tăng cường thêm CSVC, trang thiết bị



12

dạy học hiện đại phục vụ hoạt động GDKNS, bên cạnh đó cũng cần đẩy mạnh công
tác xã hội hóa để huy động các nguồn lực cho hoạt động GDKNS một cách hiệu quả
hơn.
2.3.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh
Tiến hành điều tra phiếu hỏi với CBQL, GV, NV, đại diện PHHS và đại diện
cán bộ PGD.
Bảng 2.9. Kết quả quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện GDKNS
cho HS trường THCS Phúc Lợi
Mức độ thực hiện
Rất tốt
Tốt
Bình Chưa tốt
TT
Nội dung
thường
SL % SL % SL % SL %
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hoạt
1
64 85.3 6
8
5 6.7 0
0
động giáo dục KNS
Xây dựng tiêu chí đánh giá việc thực
2 hiện chương trình và nội dung giáo dục 58 77.4 12 16 4 5.3 1 1.3
KNS

Kiểm tra việc thực hiện chương trình,
3
65 86.7 6
8
4 5.3 0
0
nội dung giáo dục KNS
Kiểm tra hoạt động giáo dục KNS
4 thông qua dự một số hoạt động, sinh 65 86.7 8 10.7 2 2.6 0
0
hoạt tập thể
Đánh giá kết quả thực hiện nội dung
5 giáo dục KNS qua phiếu khảo sát của 44 58.7 19 25.3 7 9.3 5 6.7
GV và HS
Kiểm tra việc đánh giá xếp loại thực
6
60 80 8 10.7 3
4
4 5.3
hiện hoạt động giáo dục KNS
Kiểm tra việc phối hợp các lực lượng
7 trong việc thực hiện hoạt động giáo dục 57 76 12 16 4 5.3 2 2.7
KNS
Từ kết quả trên cho thấy, việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện giáo dục KNS cho HS ở trường THCS Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội đã được
quan tâm, chú trọng. Có 4/7 nội dung quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá đều được
thực hiện ở mức độ rất tốt là >80%. Tuy nhiên, một số nội dung quản lý hoạt động
kiểm tra đánh giá việc thực hiện giáo dục KNS ở trường THCS Phúc Lợi vẫn chưa
đạt hiệu quả cao. Điều đó cho thấy từ kết quả đánh giá vẫn còn một số nội dung có
mức độ thực hiện chưa tốt như: Xây dựng tiêu chí đánh giá việc thực hiện chương

trình và nội dung giáo dục KNS tỉ lệ chưa tốt chiếm 1.3%. Chứng tỏ các tiêu chí được
xây dựng chưa thực sự làm hài lòng các đối tượng tham gia trong quá trình giáo dục
KNS. Đặc biệt việc Đánh giá kết quả thực hiện nội dung giáo dục KNS qua phiếu
khảo sát của GV và HS mức độ thực hiện chưa tốt chiếm tỉ lệ rất cao 6.7% và Kiểm
tra việc đánh giá xếp loại thực hiện hoạt động giáo dục KNS là 5.3%. Điều đó chứng


13

tỏ, công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện giáo dục KNS tuy đã được nhà trường
chú trọng thực hiện nhưng chưa đạt kết quả cao.
2.3.5 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường
trung học cơ sở Phúc Lợi, Quận Long Biên, thành phố Hà Nội
Để thấy được các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan có ảnh hưởng như thế
nào đến quản lý hoạt động giáo dục KNS cho HS của nhà trường, tôi đã tiến hành
điều tra bằng phiếu hỏi với CBGV, NV, đại diện PHHS và đại diện cán bộ PGD với
tổng số phiếu điều tra là 95 phiếu.
Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho HS trường THCS Phúc Lợi
Mức độ ảnh hưởng
Rất ảnh
Ảnh
Ít ảnh
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
hưởng
hưởng
hưởng
SL
% SL % SL %

1 Nhận thức của CBQL, GV
67 89.3 8 10.7 0
0
Năng lực và kỹ năng quản lý của người
2
64 85.3 11 14.7 0
0
CBQL
Chương trình, nội dung, phương pháp và
3
58 77.3 17 22.7 0
0
hình thức tổ chức giáo dục KNS
4 Năng lực tự học, tự tìm hiểu của HS
72
96
3
4
0
0
Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, các yếu tố
5 về phong tục tập quán và truyền thống văn 51
68 24 32
0
0
hóa của địa phương
Ảnh hưởng trong quan hệ tương tác giữa
6
51
68 19 25.3 5 6.7

GV và HS, giữa HS với HS
7 Cơ sở vật chất, thiết bị và nguồn tài chính
28 37.3 38 50.7 9
12
8 Sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên
60
80 15 20
0
0
9 Nhận thức của gia đình
48
64 21 28
6
8
Công tác phối hợp giữa các lực lượng
10
43 57.3 17 22.7 15 20
trong và ngoài nhà trường
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
trường THCS Phúc Lợi quận Long Biên, thành phố Hà Nội
2.4.1. Điểm mạnh
Giáo dục KNS cho HS ở trường THCS Phúc Lợi bước đầu đã được thực hiện
có hiệu quả thông qua một số môn học, thông qua hoạt động giáo dục NGLL, qua các
tiết sinh hoạt lớp, chào cờ đầu tuần…Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch cho
hoạt động giáo dục KNS cho HS một cách cụ thể. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của
nhà trường từng năm học mà nhà trường xây dựng kế hoạch này theo năm học, theo
học kỳ, theo cả năm học, hoặc cụ thể theo từng tháng, từng chủ đề…
Nhà trường đã tổ chức triển khai kế hoạch giáo dục KNS đến toàn thể CBGV;
đồng thời đã chỉ đạo các nội dung giáo dục KNS trong kế hoạch đến GV với các nội
dung cụ thể. Hầu hết các CBGV trong nhà trường đã hưởng ứng kế hoạch, chủ trương

của việc giáo dục KNS cho HS dù cách làm của các GV có khác nhau.


14

Nhà trường đã có sự kiểm tra, đánh giá về giáo dục KNS.Có sự phối hợp,
hưởng ứng của xã hội, của PHHS với nhà trường trong việc giáo dục KNS cho HS.
2.4.2. Hạn chế
Đội ngũ CBGV chưa được đào tạo bài bản về KNS, không có GV chuyên trách
.Việc lựa chọn các nội dung KNS chưa phù hợp, cũng như các hình thức tổ chức tuy
phong phú đa dạng nhưng chưa có chiều sâu để cuốn hút học sinh, làm cho việc giáo
dục KNS chưa hiệu quả.
CSVC của trường chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho việc giáo dục
KNS. Chưa có sự huy động hiệu quả kinh phí phục vụ cho giáo dục KNS từ nguồn
xã hội hóa. Sự phối hợp giữa các lực lượng chưa đồng bộ.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
Do tác động của mặt trái cơ chế thị trường nên một số học sinh đã có những
quan niệm, suy nghĩ lệch lạc. Gia đình, nhà trường và xã hội chưa trang bị đầy đủ các
kiến thức về KNS cho học sinh. Công tác quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh
chưa được đặt ngang hàng với giáo dục các môn văn hóa, vẫn còn lồng ghép ở các
hoạt động và một số môn học.
* Nguyên nhân chủ quan
Cán bộ giáo viên chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động
GDKNS. Năng lực của người tổ chức hoạt động GDKNS còn nhiều hạn chế, phương
tiện tổ chức vẫn còn thiếu. Nhận thức của gia đình về GDKNS còn hạn chế; Học sinh
có sự biến đổi về tâm sinh lý lứa tuổi; Sự phối hợp quản lý giữa các lực lượng giáo
dục chưa đạt hiệu quả cao
Kết luận chương 2
Trên cơ sở khảo sát thực trạng về KNS và giáo dục KNS cho HS cũng như các

thực trạng quản lý công tác giáo dục KNS cho HS ở trường THCS Phúc Lợi, tôi nhận
thấy rằng, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì nhà trường vẫn còn mắc phải một
số hạn chế như: vấn đề giáo dục KNS vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức, quản lý
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh còn nhiều hạn chế, đội ngũ GV nhà trường
chưa được tập huấn một cách bài bản để có những kiến thức và kỹ năng tổ chức giáo
dục KNS cho HS. Bên cạnh đó, CSVC của nhà trường còn thiếu hoặc chưa đồng bộ,
chưa đáp ứng được các nhu cầu giáo dục KNS.
Xuất phát từ thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho HS và căn cứ vào
tình hình thực tế của trường THCS Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội, là một cán bộ quản
lý tôi cho rằng cần phải nghiên cứu, tìm ra những biện pháp quản lý tích cực mang
tính đồng bộ, khoa học để nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh. Nhằm
bồi dưỡng một thế hệ trẻ khỏe, có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu
của xã hội về nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay.


15

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHÚC LỢI, QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Phúc
Lợi, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
3.2.1. Biện pháp 1:Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm

quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
a. Mục tiêu
Bồi dưỡng cho CBQL, GV và PHHS nhận thức đúng đắn những vấn đề cơ bản,
cần thiết về KNS và giáo dục KNS; thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của
việc giáo dục KNS cho HS.
b. Nội dung
* Đối với CBQL:
Tự tìm hiểu, nghiên cứu các văn kiện của Đảng, của Nhà nước về GD&ĐT để
thấy được một cách sâu sắc yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng GD&ĐT trong giai
đoạn hiện nay, đó là chuyển dần từ việc truyền thụ tri thức sang nâng cao năng lực,
phẩm chất, hình thành kỹ năng cho người học.
* Đối với GV và PHHS:
Nhận thức được những vấn đề căn bản, cần thiết về KNS và thấy được vị trí,
vai trò, bản chất của giáo dục KNS cũng như thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa
của giáo dục KNS.
c. Cách thức tiến hành
* Đối với CBQL:
Tham gia các buổi tập huấn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT về giáo dục KNS
để từ đó lĩnh hội được các kiến thức và kỹ năng về lĩnh vực giáo dục này. Đồng thời
nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa và sự cần thiết phải giáo dục KNS trong
trường THCS.
* Đối với GV:
- Tổ chức các buổi tập huấn
- Tổ chức các buổi chuyên đề, các buổi hội thảo, tọa đàm
* Đối với PHHS:
Tổ chức các buổi tuyên truyền, nói chuyện về KNS.
d. Điều kiện thực hiện
- Với HT nhà trường
- Kinh phí tổ chức
- Có sự đồng lòng, ủng hộ của tập thể GV nhà trường.



16

- Có sự ủng hộ của PHHS; sự phối hợp có hiệu quả của chính quyền địa phương.
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng cho giáo viên các kiến thức và kỹ năng GDKNS cho
học sinh THCS
a. Mục tiêu
Bồi dưỡng cho GV các kiến thức về giáo dục KNS là nhằm giúp GV hiểu được
mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, các phương pháp, các con đường, giáo dục KNS cho
HS THCS. Đồng thời giúp GV có kinh nghiệm trong việc thiết kế chương trình, có
kỹ năng soạn bài, kỹ năng tổ chức và tự tin hơn trong việc thực hiện các hoạt động
giáo dục KNS cho HS.
b. Nội dung
- Tổ chức cho toàn thể GV nhà trường tham gia học tập theo các chuyên đề hoặc qua
các lớp tập huấn
- Chỉ đạo xây dựng giờ dạy mẫu cho từng khối lớp trong trường
- Tiến hành tổ chức các giờ dạy mẫu
- Chỉ đạo tiến hành dạy đại trà
c. Cách thức tiến hành
Tập huấn để thống nhất với GV mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, các phương
pháp, các con đường giáo dục KNS cho HS
d. Điều kiện thực hiện
- Có sự đồng lòng, nỗ lực của tập thể nhà trường nhất là GVCN, tổng phụ trách Đội,
GV dạy bộ môn thể hiện bằng việc tham gia đầy đủ, nhiệt tình thực hành các hoạt
động trong buổi tập huấn giáo dục KNS.
- Ban lãnh đạo nhà trường xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể cách thức tổ
chức hoạt động giáo dục KNS đồng thời có sự kiểm tra, đánh giá sát sao, điều chỉnh
hợp lý để hoạt động giáo dục KNS.
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua

các hoạt động dạy học và giáo dục
a. Mục tiêu
Nhằm nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật và lễ phép trong cư xử giao tiếp giữa
học sinh với giáo viên, học sinh với học sinh.Củng cố xây dựng nề nếp học sinh trong
nhà trường, xây dựng lối sống đẹp và phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”.Giáo dục
kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa, tập thể.
Chỉ đạo GV tích hợp giáo dục KNS vào các chương trình chính khóa và ngoại khóa
để nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho HS.
b. Nội dung
Theo chương trình đổi mới giáo dục, thì dạy học tích hợp là một trong những
phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả. Giáo viên giảng dạy theo hướng tích cực
cần xác định nội dung, địa chỉ tích hợp và các kỹ năng cần tích hợp. Tùy đặc thù của
từng bộ môn mà tích hợp nhiều nội dung như: giáo dục môi trường, giáo dục sức
khỏe sinh sản, phòng chống tham nhũng, giáo dục pháp luật…
c. Cách thức tiến hành
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn rà soát chương trình, lồng ghép các nội dung giáo dục
KNS vào các bài giảng phù hợp; lập thành kế hoạch giáo dục KNS cụ thể theo
chương, phần, bài có khả năng tích hợp.


17

- Tổ chức giờ dạy mẫu có nội dung tích hợp giáo dục
- Có thể tổ chức các chương trình ngoại khóa
- Tăng cường mở các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho GV
- Tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo về các chuyên đề giáo dục KNS
- Ban giám hiệu nhà trường tăng cường chỉ đạo và giám sát GV thực hiện có hiệu quả
công tác giáo dục KNS cho HS
d. Điều kiện thực hiện
- Có sự phối hợp đồng bộ giữa GVCN, tổng phụ trách Đội, GV dạy môn bộ môn

- Nhấn mạnh vai trò của GVCN trong việc đoàn kết, thống nhất và chỉ đạo thực hiện
mọi hoạt động của lớp, chịu trách nhiệm trước nhà trường về công tác quản lý lớp
học, trong đó có việc rèn luyện ý thức đạo đức, nề nếp, nội dung kỷ luật và thực hiện
nghiêm túc các hoạt động của nhà trường.
3.2.4.Biện pháp 4:Tăng cường vai trò chủ đạo của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội
CMHS trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
a. Mục tiêu
- Vai trò đoàn thanh niên
- Gắn kết chặt chẽ cho mối quan hệ giữa nhà trường - hội CMHS.
c. Cách thức tiến hành
- Cần tăng cường công tác tuyên truyền và mở các lớp đào tạo kỹ năng mềm cho HS
- Cần nâng cao chất lượng các hoạt động Đoàn, Hội, tạo ra sân chơi có thể tập hợp
đông đảo HS
- Cần nâng cao hơn nữa vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác quản lý, giám sát HS
trong các hoạt động ngoại khóa, trong sinh hoạt thường ngày
- Phối hợp chặt chẽ với Hội CMHS trong các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà
trường.
d. Điều kiện thực hiện
Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa Đoàn TNCSHCM với GVCN, hội CMHS,
GV dạy môn bộ môn thể hiện bằng việc tổ chức các hoạt động tích hợp rèn luyện
KNS một cách đa dạng, phong phú, tạo điều kiện cho HS phát triển toàn diện.
3.2.5.Biện pháp 5: Chỉ đạo thực hiện việc kết hợp giữa nhà trường - gia đình và xã
hội trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
a. Mục tiêu
Phát huy được sức mạnh tổng hợp của nhà trường - gia đình - xã hội, cộng đồng trách
nhiệm chăm lo giáo dục KNS cho HS và phát huy những tiềm năng phong phú của
toàn xã hội (về vật chất cũng như tinh thần), tham gia vào công tác giáo dục thế hệ
trẻ. Tạo ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục và xây dựng môi trường trong
sạch, lành mạnh, không có tệ nạn xã hội.
b. Nội dung

Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục trên, trước là để đảm bảo sự
thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục
đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát
triển nhân cách của HS, tránh sự tách rời mâu thuẫn, định hướng các giá trị tốt đẹp
của nhân cách. Sự phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội có thể diễn ra dưới nhiều
hình thức.


18

c. Cách thức tiến hành
* Đối với Phụ huynh:
- Thiết lập và duy trì mối liên hệ với GVCN, GV .
- Nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con , cấp thông tin của con cho GVCN.
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp PH, các hoạt động khác theo yêu cầu của trường.
- Nắm bắt thông tin và giữ liên lạc với các PH khác, cán sự lớp và bạn bè của con.
* Đối với Nhà trường:
- Thông tin cho Phụ huynh biết về các hoạt động giáo dục của Nhà trường.
- Giám sát GV, HS trong việc dạy và học,
- Định hướng nội dung các kỳ họp phụ huynh.
- Tổ chức các buổi truyền thông đến cha mẹ HS về nội dung giáo dục.
* Đối với chính quyền địa phương và các tổ chức ngoài nhà trường
- Nhà trường cần chủ động phối hợp và liên hệ chặt chẽ với các ban ngành chức năng
các cơ quan, đoàn thể khác đóng trên địa bàn để giáo dục các em. Cùng với nhà
trường thực hiện các chuyên đề giáo dục như: giáo dục pháp luật, an toàn giao thông,
thông tin về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, tuyên truyền phòng chống
HIV/AIDS, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục môi trường, bảo vệ
rừng, giáo dục truyền thống cách mạng và lịch sử địa phương…
- Xây dựng cam kết phối hợp với chính quyền địa phương ngăn chặn tệ nạn xã hội
xâm nhập vào học đường; cam kết phối hợp giải quyết các sự vụ gây mất an ninh nhà

trường.
d. Điều kiện thực hiện
Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ gắn bó giữa nhà trường - gia đình - xã hội. Các
lực lượng tham gia phối hợp GDKNS cho học sinh cần phải nhiệt tình, tâm huyết, hết
lòng vì thế hệ trẻ. Phải tạo nguồn kinh phí hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả.
3.2.6. Biện pháp 6:Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục
KNS
a. Mục tiêu
Giúp HT nắm bắt thông tin phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm được diễn biến
công việc trong tổ chức, so sánh hiệu quả thực tế đạt được với mục tiêu đề ra, từ đó
có những tác động quản lý thích hợp. HT cần xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt
động này một cách rõ ràng đồng thời có kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động này
một cách hiệu quả, phù hợp với thực tế của nhà trường.
b. Nội dung
Xây dựng tiêu chí cụ thể trong kiểm tra, đánh giá kết quả, đảm bảo công bằng,
khách quan dựa trên ý thức tham gia và hiệu quả của các hoạt động giáo dục kỹ năng
sống trong kế hoạch giáo dục toàn diện cho HS. Thông qua việc đánh giá kết quả
giáo dục KNS của học sinh để đánh giá công tác quản lý giáo dục KNS. Xây dựng kế
hoạch kiểm tra, giám sát thường xuyên các hoạt động giáo dục theo hình thức lồng
ghép hoặc theo chuyên đề về GDKNS cho HS.
c. Cách thức tiến hành
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục KNS
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
d. Điều kiện thực hiện


19

- Kết hợp với CMHS để kiểm tra kết quả đạt được của các KNS đã giáo dục cho HS.
- Có kế hoạch rõ ràng, cụ thể, các văn bản pháp quy cần thiết và thiết thực để đánh

giá KNS cho học sinh, đồng thời bám sát các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho HS
để xây dựng các tiêu chí đánh giá.
- Cần có sự phân công người trong Ban chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho HS của
nhà trường phụ trách việc giám sát, kiểm tra để có minh chứng cho việc đánh giá.
Thời gian kiểm tra đưa ra phải phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ, mang tính
chất thúc đẩy là chủ yếu.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Tất cả 6 biện pháp quản lý giáo dục KNS được đề xuất trên có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, không trùng chéo và mâu thuẫn với nhau, biện pháp
này là tiền đề cơ sở cho biện pháp kia. Trong mỗi biện pháp đều có cơ sở đề xuất và ý
nghĩa riêng để tương ứng với cách thức triển khai nhằm đem lại hiệu quả thiết thực
trong việc quản lý giáo dục KNS cho HS trường THCS Phúc Lợi. Mỗi biện pháp là
một thành tố không thể thiếu được, logic, biện chứng với nhau, các biện pháp bổ sung
và tương tác với nhau. Các biện pháp này sẽ góp phần khắc phục một phần hạn chế
trong công tác quản lý giáo dục KNS của nhà trường, từng bước nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh trường THCS Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội.
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Tìm hiểu mức độ đánh giá của đối tượng khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp đề ra.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Sử dụng phương pháp lấy phiếu trưng cầu ý kiến của các đối tượng (phụ lục 2)
- 50 CBGV, NV trường THCS Phúc Lợi.
- Đại diện 20 PHHS của 4 khối lớp 6,7,8,9
- 5 cán bộ phòng GD&ĐT
3.4.3. Thang đánh giá khảo nghiệm
- Rất cần thiết: 3 điểm, Cần thiết: 2 điểm, Ít cần thiết: 1 điểm.
- Rất khả thi: 3 điểm, Khả thi: 2 điểm, Ít khả thi: 1 điểm.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục
KNS cho HS trường THCS Phúc Lợi
Tính cần thiết

Rất cần
X
Ít cần
Thứ
TT
Nội dung biện pháp
thiết
Cần thiết
thiết
bậc
Nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý và giáo
1 viên về tầm quan trọng
của công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh

SL

%

SL

%

SL


%

43

57.3

29

38.7

3

4

190 2.53

4


20

2

3

4

5

6


Bồi dưỡng cho giáo viên
các kiến thức và kỹ năng
giáo dục kỹ năng sốngcho
học sinh THCS
Chỉ đạo thực hiện hoạt
động giáo dục kỹ năng
sống thông qua các hoạt
động dạy học và giáo dục
Chỉ đạo thực hiện việc kết
hợp giữa nhà trường - gia
đình và xã hội trong việc
giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh
Tăng cường vai trò chủ
đạo của tổ chức Đoàn
thanh niên, Hội CMHS
trong công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh
Chỉ đạo đổi mới hoạt
động kiểm tra đánh giá
kết quả giáo dục KNS

Điểm trung bình chung X

50

66.7

23


30.7

2

2.6

198 2.64

2

45

60

29

38.7

1

1.3

194 2.59

3

40

53.3


30

40

5

6.7

185 2.47

5

54

72

21

28

0

0

204 2.72

1

39


52

31

41.3

5

6.7

184 2.45

6

2.57

Nhận xét: Với kết quả khảo sát ở bảng 3.1 cho thấy việc đánh giá tính cần thiết
của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường
THCS Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội có mức độ cần thiết rất cao bởi vì với điểm
trung bình X = 2.57 và có 6/6 biện pháp đề xuất (100%) có điểm trung bình X >2.0,
trong đó có 4/6 biện pháp đề xuất (66.7%) có điểm trung bình X >2.5. 01 biện pháp
có điểm trung bình X = 2.57 gần với điểm trung bình chung. Đặc biệt, có 1 biện
pháp được đánh giá tính cần thiết cao nhất là: Biện pháp: “Tăng cường vai trò chủ
đạo của tổ chức Đoàn thanh niên, hội CMHS trong công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh” có điểm trung bình X = 2.72 xếp bậc 1/6.
Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trường THCS Phúc Lợi đã đề xuất tương đối đồng đều, bởi vì khoảng
cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Điều đó khẳng định, để
quản lý tốt hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Phúc Lợi,

Long Biên, Hà Nội cần phải phối hợp cả 6 biện pháp trên. Mỗi biện pháp có những
thế mạnh riêng, chúng sẽ hỗ trợ cho nhau. Có thể so sánh mức độ cần thiết của các
biện pháp đề xuất bằng biểu đồ 3.1:


21

Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Như vậy, qua khảo nghiệm, tôi thấy ý kiến có tính đồng thuận cao, sát với thực
tiễn, có cơ sở khoa học, đáp ứng được mục tiêu mà đề tài nghiên cứu đặt ra.
Về khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp, kết quả thu được cụ thể như sau:
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục
KNS cho HS trường THCS Phúc Lợi
Tính khả thi

Rất khả
X
Thứ
TT
Nội dung biện pháp
thi
Khả thi Ít khả thi
bậc

1

2

3


4

Nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý và giáo
viên về tầm quan trọng
của công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh
Bồi dưỡng cho giáo viên
các kiến thức và kỹ năng
giáo dục kỹ năng sốngcho
học sinh THCS
Chỉ đạo thực hiện hoạt
động giáo dục kỹ năng
sống thông qua các hoạt
động dạy học và giáo dục
Chỉ đạo thực hiện việc kết
hợp giữa nhà trường - gia
đình và xã hội trong việc
giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh

SL

%

SL

%

SL


%

49

65.3

22

29.4

4

5.3

195

2.6

2

46

61.3

25

33.4

4


5.3

192 2.56

3

41

54.7

31

41.3

3

4

188 2.51

4

39

52

29

38.7


7

9.3

182 2.42

6


22

5 Tăng cường vai trò chủ
đạo của tổ chức Đoàn
thanh niên, Hội CMHS 51
trong công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh
6 Chỉ đạo đổi mới hoạt
động kiểm tra đánh giá 40
kết quả giáo dục KNS
Điểm trung bình chung X

68

22

29.3

2


2.7

199 2.65

1

53.3

30

40

5

6.7

185 2.47

5

2.54

Nhận xét: Với kết quả khảo sát trên, cho thấy việc đánh giá tính khả thi của các
biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS Phúc Lợi,
Long Biên, Hà Nội có tính khả thi rất cao, bởi vì với điểm trung bình X = 2.54 và có
6/6 biện pháp đề xuất (chiếm tỉ lệ 100%) có điểm trung bình X >2.0, trong đó có 4/6
biện pháp đề xuất (chiếm tỉ lệ>50%) có điểm trung bình X >2.5; 01 biện pháp có
điểm trung bình X = 2.47 gần với điểm trung bình chung. Đặc biệt có 1 biện pháp
được đánh giá có tính khả thi cao nhất là: Biện pháp: “Tăng cường vai trò chủ đạo
của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội CMHS trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh” có điểm trung bình X = 2.65 xếp bậc 1/6. Kết quả này hoàn toàn trùng
khớp với kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất.
Tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường THCS Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội đã đề xuất tương đối đồng đều, bởi
khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Điều đó khẳng định,
để quản lý tốt hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Phúc Lợi,
Long Biên, Hà Nội cần phải phối hợp cả 6 biện pháp trên. Có thể so sánh tính khả thi
của các biện pháp đề xuất bằng biểu đồ 3.2 sau:

Biểu đồ 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất


23

Kết luận chương 3
Nguyên tắc là những luận điểm xuất phát mang tính quy luật, có vai trò chỉ
đạo, điều tiết hoạt động của chủ thể. Biện pháp thuộc phạm trù hoạt động, do vậy
việc đề xuất biện pháp cũng như thực hiện biện pháp phải dựa trên những nguyên tắc
xác định. Do đó, để đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường THCS Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội cũng phải dựa trên những nguyên
tắc nhất định. Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục KNS và quản lý giáo
dục KNS cho học sinh THCS cũng như thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học
sinh trường THCS Phúc Lợi, luận văn đã xây dựng 06 biện pháp để quản lý giáo dục
KNS cho HS nhà trường đó là: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; Bồi dưỡng cho
giáo viên các kiến thức và kỹ năng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS; Chỉ
đạo thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động dạy học và giáo
dục; Tăng cường vai trò chủ đạo của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội CMHS trong công
tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; Chỉ đạo thực hiện việc kết hợp giữa nhà
trường - gia đình - xã hội trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; Chỉ đạo đổi

mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống.
Các biện pháp này phản ánh tương đối đầy đủ các yêu cầu của nội dung giáo
dục kỹ năng sống ở trường THCS Phúc Lợi. Tất cả 06 biện pháp có mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong quá trình thực hiện không được coi nhẹ biện pháp nào mà phải
có sự áp dụng đồng bộ. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy rằng, các biện pháp nêu
trên là cần thiết và có tính khả thi cao để góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Phúc Lợi, Long Biên, Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay, nhằm góp phần đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước, phát
triển nhân cách một toàn diện về văn - thể - mỹ, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực
chất lượng cao trong thời kỳ đổi mới.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, tổng hợp được các vấn đề về kỹ năng sống,
giáo dục kỹ năng sống, mục tiêu và tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THCS. Đề tài cũng nêu rõ các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh và
các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Từ đó làm rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp quản lý cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh.
Quản lý giáo dục KNS ở trường THCS là tác động của đội ngũ CBQL đến các
lực lượng giáo dục KNS trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện kế hoạch, nội
dung giáo dục KNS một cách hiệu quả, hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện nhân
cách cho HS.
CBQL nhà trường đã xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết cho hoạt động
giáo dục KNS. Bên cạnh đó, vẫn cần thêm các biện pháp tích cực trong việc tổ chức,
chỉ đạo giáo dục KNS cho HS. Bởi quản lý giáo dục KNS phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện thực tế của nhà trường.


24


Đội ngũ GV nhà trường chưa được tập huấn một cách bài bản để có những
kiến thức và kỹ năng tổ chức giáo dục KNS cho HS. Ngoài ra, CSVC của nhà trường
còn thiếu hoặc chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được các nhu cầu giáo dục KNS. Có
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lý giáo dục KNS ở
trường THCS Phúc Lợi, quận Long Biên. Trong đó nguyên nhân có ảnh hưởng nhiều
nhất là trình độ năng lực của CBQL và đội ngũ GV.
Dựa trên các nguyên tắc: đảm bảo tính khoa học; đảm bảo tính toàn diện, tính
hiệu quả… tôi đã đề xuất được 6 biện pháp quản lý giáo dục KNS cho HS trường
THCS Phúc Lợi. Đó là: Nâng cao nhận thức về giáo dục KNS cho các lực lượng
tham gia giáo dục KNS; Bồi dưỡng cho GV các kiến thức và kỹ năng giáo dục KNS
cho HS…
Ở mỗi biện pháp đều được xác định rõ mục tiêu, nội dung và cách tiến hành,
điều kiện thực hiện. Các biện pháp này đều có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ, tác
động tương hỗ lẫn nhau. Cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là có tính cần
thiết và tính khả thi cao.
2. Khuyến nghị
- Đối với Sở GD&ĐT Hà Nội:
Cần có các văn bản chính thức hướng dẫn việc thực hiện giáo dục KNS cho HS
THCS. Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn về giáo dục KNS cho CBQL và những
GV cốt cán của các quận, huyện trên địa bàn thành phố; bồi dưỡng, đào tạo về lý luận
quản lý và nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ CBQL đặc biệt trong lĩnh vực quản lý giáo
dục KNS cho HS THCS.
- Đối với Phòng GD&ĐT quận Long Biên:
Cần mở các lớp tập huấn cho GV trong quận về KNS và giáo dục KNS. Có sự
chỉ đạo thống nhất giữa các trường trong quận về xây dựng nội dung chương trình
giáo dục KNS cụ thể thông qua các môn văn hóa, qua hoạt động NGLL…; Xây dựng
kế hoạch kiểm tra, đánh giá thường xuyên các trường THCS trong quận về hoạt động
giáo dục KNS.
- Đối với UBND Phường Phúc Lợi
Quan tâm, tạo điều kiện hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành chức

năng của địa phương như công an, y tế, Đoàn thanh niên phường, hội phụ nữ…với
nhà trường nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở địa phương.
- Đối với PHHS:
+ Cần phối hợp chặt chẽ với nhà trường, với GV trong việc giáo dục KNS cho HS.
+ Cần dành nhiều thời gian quan tâm và kịp thời nắm bắt những thay đổi về
tâm sinh lý của con để có sự định hướng, điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.
+ Nâng cao kiến thức về tâm lý giáo dục lứa tuổi vị thành niên để lựa chọn
biện pháp giáo dục phù hợp với con em mình.
+ Cần tạo ra một môi trường giáo dục bên ngoài nhà trường để HS có thể vận
dụng các KNS đã học vào hoàn cảnh thực tế.



×