Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước đối với các công trình giao thông công chính trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi .
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Ông Thị Thanh Vân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG CÔNG
CHÍNH

4

1.1 Lý luận chung về quản lý chi ngân sách Nhà nươc............................................4
1.1.1.Chi ngân sách Nhà nươc (NSNN)................................................................4
1.1.1.1.Khái niệm chi ngân sách Nhà nươc (NSNN)..............................................4
1.1.1.2.Phân loại chi NSNN.................................................................................4
1.1.2.Quản lý chi Ngân sách Nhà nươc.................................................................5
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý chi Ngân sách Nhà nươc.........................................5
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý chi Ngân sách Nhà nươc..............................................5
1.1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nươc.................................................5


1.2 Khái niệm và đặc điểm của công trình giao thông công chính..........................7
1.2.1.Khái niệm và phân loại kết cấu hạ tầng giao thông công chính....................7
1.2.1.1.Khái niệm kết cấu hạ tầng giao thông công chính.......................................7
1.2.1.2.Phân loại kết cấu hạ tầng giao thông công chính.........................................8
1.2.2. Đặc điểm của công trình giao thông công chính..........................................9
1.2.2.1. Công trình giao thông công chính có tính chất đơn chiếc, riêng le..............9
1.2.1.2.Công trình giao thông công chính có tính chất cố định................................9


1.2.1.3.Chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý, tự nhiên, KT - XH..........................10
1.2.1.4.Có thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao......................10
1.2.1.5.Chi phí đầu tư lơn và khác biệt theo từng công trình.................................11
1.3 Quản lý chi ngân sách Nhà nươc các đối vơi các công trình giao thông công
chính........................................................................................................................... 11
1.3.1.Mục tiêu quản lý chi ngân sách Nhà nươc các công trình giao thông công
chính .......................................................................................................................... 11
1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN các công trình giao thông công chính.......12
1.3.3.Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nươc đối vơi các công trình giao thông
công chính..................................................................................................................15
1.3.4.1. Quản lý dự toán chi ngân sách đối vơi các công trình GTCC..................16
1.3.4.2. Quản lý cấp phát ngân sách đối vơi các công trình giao thông công chính.17
1.3.4.3. Quản lý quyết toán chi ngân sách các công trình giao thông công chính. . .19
1.3.4.4. Thẩm tra quyết toán chi ngân sách nhà nươc các công trình giao thông....21
CHƯƠNG 2: THƯC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHA
NƯƠC ĐỐI VƠI CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH TRÊN
ĐỊA BAN THANH PHỐ ĐA NẴNG......................................................................25
2.1.Thưc trạng các công trình giao thông công chính trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng............................................................................................25
2.1.1. Mạng lươi chung.......................................................................................25
a. Đường bộ......................................................................................................25

b. Đường sắt.....................................................................................................25
c. Hàng không...................................................................................................26
d. Cảng & vận tải biển.......................................................................................27
e. Đường thủy nội địa........................................................................................27
2.1.2.Mối liên hệ giữa sự phát triển hệ thống công trình giao thông công chính đối
vơi sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Đà Nẵng.............................................27


2.2.Thưc trạng chi Ngân sách nhà nươc đầu tư xây dưng các công trình giao
thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...............................................29
2.2.1. Thực trạng chi ngân sách đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.....29
2.2.2.Thực trạng chi ngân sách đầu tư xây dựng công trình giao thông công chính...32
2.2.2.1.Nguồn hình thành vốn Ngân sách đầu tư xây dựng công trình giao thông công
chính...........................................................................................................................32
2.2.2.2.Chi ngân sách đầu tư xây dựng công trình giao thông công chính theo loại
hình công trình.............................................................................................................33
2.2.2.4.Chi ngân sách đầu tư xây dựng công trình giao thông công chính theo lĩnh vực...35
2.3.Thưc trạng công tác quản lý chi ngân sách đối vơi các công trình giao thông
công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng..........................................................39
2.3.1.Phương thức quản lý chi NSNN đối vơi các công trình giao thông trên địa
bàn Thành phố Đà Nẵng.............................................................................................39
2.3.1.1.Quản lý hồ sơ ban đầu............................................................................39
2.3.1.2.Quản lý từng lần thanh toán....................................................................40
2.3.1.3.Quản lý khi quyết toán............................................................................41
2.3.2.Thực trạng công tác quản lý dự toán chi ngân sách các công trình giao thông
công chính..................................................................................................................43
2.3.2.1.Công trình hoàn thành..........................................................................43
2.3.2.2. Công trình chuyển tiếp.........................................................................45
2.3.3.Thực trạng công tác quản lý cấp phát thanh toán ngân sách đối vơi các công
trình giao thông công chính........................................................................................45

2.3.3.1. Quản lý cấp phát thanh toán công trình, dự án hoàn thành........................45
2.3.3.2.Quản lý cấp phát thanh toán từng phần theo giá trị khối lượng thực hiện....47
2.3.4.Thực trạng công tác quản lý quyết toán chi ngân sách...............................48


2.3.5.Thực trạng công tác giám sát chất lượng, tiến độ xây dựng và thanh tra, kiểm
tra tài chính đối vơi việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nươc đối vơi các công trình giao
thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.....................................................50
2.4.Đánh giá thưc trạng công tác quản lý chi ngân sách các công trình giao thông
công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng..........................................................51
2.4.1.Kết quả đạt được trong quản lý chi ngân sách đối vơi các công trình giao
thông công chính trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng...................................................51
2.4.2. Những hạn chế trong quản lý chi Ngân sách Nhà nươc đối vơi các công
trình giao thông công chính trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng...................................52
2.4.2.1.Hạn chế trong tổ chức hoạt động quản lý chi Ngân sách Nhà nươc của Kho
bạc Nhà nươc Thành phố Đà Nẵng...............................................................................52
2.4.2.2.Hạn chế trong cơ chế quản lý chi Ngân sách Nhà nươc đối vơi các công trình
giao thông công chính trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.................................................53
2.4.2.3.Hạn chế trong việc chấp hành chi và ý thức trách nhiệm của chủ đầu tư trong
việc sử dụng Ngân sách Nhà nươc...............................................................................54
2.4.3.Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý chi NSNN đối vơi các
công trình giao thông công chính trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng...........................54
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯƠNG VA GIẢI PHÁP HOAN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHA NƯƠC ĐỐI VƠI CÁC CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG CÔNG CHÍNH TRÊN ĐỊA BAN THANH PHỐ ĐA NẴNG...............58
3.1.Quan điểm và định hương phát triển hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng...................................................................................................58
3.1.1. Quan điểm.......................................................................................................58
3.1.2.Mục tiêu.....................................................................................................58
3.1.3. Định hương phát triển................................................................................59

3.1.3.1.Hệ thống giao thông đối ngoại................................................................59
3.1.3.2.Hệ thống giao thông nội đô.....................................................................61


3.1.3.3.Hệ thống giao thông nông thôn...............................................................61
3.2.Định hương và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN các công trình
giao thông công chính trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng......................................62
3.2.1.Định hương hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN các công trình giao thông
công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...............................................................62
3.2.1.1.Hoàn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hoá công nghệ quản lý chi NSNN các
công trình giao thông công chính trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.................................62
3.2.1.2.Hoàn thiện cơ chế quản lý chi Ngân sách Nhà nươc đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng...................................................................................62
3.2.1.3.Đổi mơi hình thức và thủ tục cấp phát Ngân sách Nhà nươc....................64
3.2.1.4.Hoàn thiện cơ chế quản lý định mức và hiện đại hóa công tác hạch toán kế
toán của các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nươc trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.......65
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN đối vơi các công trình giao
thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.....................................................66
3.2.2.1.Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý định mức, đơn giá, dự toán và chi phí
xây dựng...................................................................................................................... 66
3.2.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý cấp phát thanh toán ngân sách Nhà nươc đối vơi
các công trình giao thông..............................................................................................67
3.2.2.3.Giải pháp hoàn thiện việc xây dựng và công khai quy trình kiểm soát chi
NSNN các công trình giao thông...................................................................................68
3.2.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực nguồn nhân lực để tiếp nhận và sử dụng hiệu
quả chi ngân sách Nhà nươc đối vơi các công trình giao thông công chính.....................69
3.2.2.5.Tăng cường giám sát chất lượng, tiến độ xây dựng và thanh
tra, kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho
các công trình giao thông....................................................................................70
KẾT LUẬN...............................................................................................................74

TAI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................75


PHỤ LỤC.................................................................................................................. 80

................................................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CSHT
GTCC
GTVT
KBNN
NSĐP
NSNN
NSTW
ODA
UBND
XDCB

Viết đầy đủ
Cơ sở hạ tầng
Giao thông công chính
Giao thông vận tải
Kho bạc Nhà nươc
Ngân sách địa phương
Ngân sách Nhà nươc
Ngân sách trung ương
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

Ủy ban Nhân dân
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Chi ngân sách thành phố qua các năm..................................................30
Bảng 2.2: Chi ngân sách đầu tư xây dựng CSHT phân theo các lĩnh vực..............31
Bảng 2.3: Chi ngân sách đầu tư ngành GTVT phân theo nguồn............................32
Bảng 2.4: Chi ngân sách đầu tư xây dựng công trình giao thông công chính theo loại
hình công trình......................................................................................................34
Bảng 2.5: Tỷ trọng chi ngân sách GTVT theo lĩnh vực giai đoạn 2005-2010.......36
Bảng 2.6: Tổng dự toán được duyệt các công trình giao thông hoàn thành...........43
Bảng 2.7: Tổng Dự toán được duyệt các công trình giao thông chuyển tiếp.........45
Bảng 2.8: Giá trị thanh toán công trình giao thông hoàn thành.............................46
Bảng 2.9: Giá trị thanh toán công trình giao thông chuyển tiếp............................47
Bảng 2.10: Quyết toán chi ngân sách các công trình giao thông...........................49


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mạng lươi giao thông của TP Đà Nẵng năm 2008........................................26
Hình 2.2: Cơ cấu cấp phát thanh toán theo lĩnh vực.....................................................35
DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Sơ đồ Quy trình cấp phát, cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản.................80
Phụ lục 2: Sơ đồ Quy trình kiểm tra, thanh tra kết quả thẩm tra phiếu đánh giá đối vơi
cơ quan cấp phát, cho vay............................................................................................81
Phụ lục 3: Sơ đồ Quy trình tổng quát nội dung thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành....................................................................................................................82

Phụ lục 4: Sơ đồ Quy trình thẩm tra nội dung pháp lý.................................................83
Phụ lục 5: Sơ đồ Quy trình thẩm tra nội dung quyết toán vốn đầu tư dự án, hoàn thành
về mặt giá trị................................................................................................................84
Phụ lục 6: Bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư năm ….................................85
Phụ lục 7: Báo cáo tổng hợp quyết toán vốn đầu tư hoàn thành...................................86
Phụ lục 8: Quyết toán chi phí đầu tư đề nghị quyết toán theo công trình,....................88
Phụ lục 9: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành..................................................89
Phụ lục 10: Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành...........................91
Phụ lục 11: Tổng dự toán được duyệt của các số công trình giao thông trọng điểm..........82
Phụ lục 12: Tổng quyết toán được duyệt của các số công trình giao thông trọng điểm84
Phụ lục 13:Danh mục công trình giao thông ưu tiên đầu tư giai đoạn 2010-2020........85


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng vơi những thành tựu nổi bật về phát triển kinh
tế-xã hội, thành phố Đà Nẵng được đánh giá đang có hệ thống cơ sở hạ tầng giao
thông phát triển khá hoàn chỉnh, hiện đại và đồng bộ. Hàng loạt tuyến giao thông
quan trọng đã được hoàn thiện kết hợp những chiếc cầu bắc qua sông Hàn, quá trình
đô thị hoá của thành phố về hương Nam và hương Tây, tạo nên nhiều cửa ngõ quan
trọng đi vào thành phố, kết nối liên thông vơi các địa phương lân cận… Điều này
thật sự tạo nên ấn tượng đặc biệt cho các nhà đầu tư, du khách khi lựa chọn Đà
Nẵng là điểm đến hấp dẫn và có thể nhận thấy hình ảnh thành phố Đà Nẵng đang
thay đổi tích cực, từng bươc khẳng định vị thế đầu tàu của miền Trung.
Hoạt động quản lý chi Ngân sách Nhà nươc cho các công trình giao thông
công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có nhiều chuyển biến tích cực đáp yêu
cầu quản lý Ngân sách nhà nươc theo hương hiệu quả, kịp thời và tiết kiệm. Theo
đó công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán dần đi vào nề nếp, giúp cho đơn vị dự toán

và cơ quan Tài chính, có căn cứ để quản lý và điều hành Ngân sách nhà nươc một
cách có hiệu quả hơn; nguồn kinh phí ngân sách được sử dụng đúng mục đích, đúng
đối tượng, chấp hành đúng chế độ về hoá đơn chứng từ, định mức, tiêu chuẩn chi
tiêu; tạo điều kiện cho thành phố Đà Nẵng quản lý và điều hành ngân sách chủ động
và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, quản lý chi Ngân sách Nhà nươc đối vơi các công trình
giao thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vẫn tồn tại một số hạn chế
như: tình trạng đầu tư dàn trải; thanh toán, quyết toán còn chậm; chưa tuân thủ quy
chế cấp phát vốn ngân sách; quy trình, thủ tục và các tiêu chí quản lý và đánh giá dự
án còn thiếu và chưa đồng bộ; đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng về chất lượng.
Vì vậy, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước đối với
các công trình giao thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” nhằm phân
tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nươc các công trình giao thông
công chính và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân
sách các công trình giao thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và làm rõ các mục tiêu chính sau:
(1) Tổng hợp cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nươc trong lĩnh
vực giao thông công chính
(2) Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nươc đối vơi các công
trình giao thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
(3) Đề ra các giải pháp, kiến nghị, khuyến nghị về chính sách.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến
quản lý chi ngân sách Nhà nươc đối vơi các công trình giao thông công chính; Các
công trình, dự án giao thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2006-2011; Quy hoạch phát triển giao thông công chính thành phố Đà Nẵng đến

năm 2020; Công tác quản lý chi ngân sách Nhà nươc đối vơi các công trình giao
thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và một số tỉnh, thành phố khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản phù hợp vơi
chủ đề nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lịch sử, phân tích so sánh, đối chiếu và
phân tích thống kê.
5. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu kết cấu của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nước đối
với các công trình giao thông công chính
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước đối với các
công trình giao thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách Nhà nước đối với các công trình giao thông công chính trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng
6. Ý nghĩa thưc tiễn và khoa học của đề tài
Đề tài đã tổng hợp hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nươc
các công trình giao thông công chính nói chung và phạm vi cấp tỉnh/thành phố nói


3

riêng làm cơ sở để phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nươc
các công trình giao thông công chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đề tài góp
phần đề xuất một số các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý chi Ngân
sách các công trình giao thông trong điều kiện thực tiễn của thành phố Đà Nẵng.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG CÔNG CHÍNH



4

Lý luận chung về quản lý chi ngân sách Nhà nươc
1.1.1.Chi ngân sách Nhà nước (NSNN)
1.1.1.1.Khái niệm chi ngân sách Nhà nước (NSNN)
Theo từ điển giải thích thuật ngữ luật học, chi NSNN là hoạt động của cơ
quan nhà nươc có thẩm quyền phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Chi ngân sách nhà nươc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nươc; chi trả nợ
của Nhà nươc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [4,
Điều 2]
Chi ngân sách nhà nươc là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo
những trình tự thủ tục do pháp luật quy định trên cơ sở dự toán chi ngân sách nhà
nươc đã được cơ quan nhà nươc có thẩm quyền quyết định nhằm thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của nhà nươc.
1.1.1.2.Phân loại chi NSNN
Chi đầu tư phát triển do cấp trung ương quản lý; Chi thường xuyên do cấp
trung ương quản lý; Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay; Chi viện
trợ; Chi cho vay theo quy định của pháp luật; Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của
trung ương; Chi bổ sung cho ngân sách địa phương. [4, Điều 31]
Điều 33, Luật Ngân sách Nhà nươc năm 2002 đã phân loại chi ngân sách địa
phương gồm: Chi đầu tư phát triển do cấp địa phương quản lý; Chi thường xuyên
do cấp địa phương quản lý; Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu
tư; Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh; Chi bổ sung cho ngân sách cấp
dươi. [4, Điều 33]
Phân loại chi NSNN nhằm quản lý hiệu quả, phù hợp vơi đặc điểm, tính chất
của từng khoản chi.
1.1.2.Quản lý chi Ngân sách Nhà nước

1.1.2.1. Khái niệm về quản lý chi Ngân sách Nhà nước
Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nươc sử dụng nguồn tài chính đã tập
trung được vào NSNN để phân phối và sử dụng trong các hoạt động thường xuyên,


5

hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, phát triển sản xuất nhằm
thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội. [2, tr.145]
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý chi Ngân sách Nhà nước
Một là, chi NSNN được quản lý bằng hệ thống pháp luật. [2, tr.146]
Hai là, quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp quản lý mang tính
tổng hợp, được biểu hiện dươi dạng cơ chế quản lý theo 2 hương: [2,tr.146]
- Thứ nhất, Nhà nươc tác động trực tiếp đối vơi các chủ thể sử dụng nguồn
lực NSNN bằng việc ra các mệnh lệnh hành chính bắt buộc đảm bảo sự tuân thủ
một cách vô điều kiện.
- Thứ hai, cơ quan quyền lực Nhà nươc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật quy định biện pháp tổ chức, sắp xếp, bố trí các hoạt động chi NSNN vào những
khuôn mẫu đã được định hình.
Đặc điểm này thể hiện rõ nét trong cơ chế quản lý chi NSNN ở Việt Nam:
Ngân sách được quản lý tập trung thống nhất, đảm bảo quyền quyết định của Quốc
hội và sự điều hành thống nhất của Chính phủ đối vơi NSNN; đồng thời có phân
công, phân cấp quản lý, tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương.
Ba là, mục tiêu của quản lý chi NSNN là sử dụng hiệu quả cao nhất về kinh
tế- xã hội. Đồng thời giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên
là Nhà nươc và một bên là các chủ thể khác trong xã hội. [2, tr.146]
1.1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách Nhà nươc, Nghị định 60/2003/NĐ-CP và Thông tư số
59/2003 của Bộ Tài chính qui định “Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nươc phải

được kiểm tra, kiểm soát trươc, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các
khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nươc được giao, đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nươc có thẩm quyền quy định và được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Người
ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi


6

hoàn cho công quỹ và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự”. [4, Điều 37]
a. Quản lý chi đầu tư phát triển
Điều 37, Luật Ngân sách Nhà nươc có qui định: Đối vơi chi đầu tư phát triển,
việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã có quyết
định của cấp có thẩm quyền, ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp vơi tiến độ triển khai
thực hiện các chương trình, dự án.Và Thông tư số 59/2003 của Bộ Tài chính qui
định có qui định cụ thể hơn: Đối vơi chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn
cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế
quản lý vốn đầu tư và xây dựng và phù hợp vơi khả năng ngân sách hàng năm, kế
hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp vơi tiến độ triển khai
của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đang thực hiện.
b. Quản lý chi thường xuyên
Điều 37, Luật Ngân sách Nhà nươc có qui định: Đối vơi chi thường xuyên,
việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nươc có thẩm quyền quy định. Đối vơi
chi trả nợ, phải căn cứ vào các nghĩa vụ trả nợ của năm dự toán.Và Thông tư số
59/2003 của Bộ Tài chính qui định có qui định cụ thể hơn: Việc phân cấp chi
thường xuyên giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm các
nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 6 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ, đồng thời phải: [4, Điều 37]

a) Phù hợp vơi phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa
phương theo quy định của pháp luật và phù hợp vơi đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư
của từng vùng và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, bảo đảm tính hiệu quả;
b) Đối vơi ngân sách xã, thị trấn, nếu nguồn thu 100% và nguồn thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) lơn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên thì cấp tỉnh phân
cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư các công trình trụ sở, trạm y tế, nhà tre, mẫu giáo và
các cơ sở hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý.
c. Thanh tra, kiểm tra chi ngân sách Nhà nước


7

Điều 61, Luật Ngân sách Nhà nươc có qui định: Các tổ chức, cá nhân có
nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nươc phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và
quyết toán theo đúng chế độ kế toán của Nhà nươc. Kho bạc Nhà nươc tổ chức thực
hiện hạch toán kế toán ngân sách nhà nươc; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nươc hữu quan.
Điều 66, Luật Ngân sách Nhà nươc có qui định: Cơ quan Kiểm toán Nhà
nươc thực hiện việc kiểm toán, xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nươc các cấp, cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của
pháp luật. Khi thực hiện nhiệm vụ, cơ quan Kiểm toán Nhà nươc có quyền độc lập
và chịu trách nhiệm trươc pháp luật về kết luận kiểm toán của mình; trong trường
hợp cần thiết, cơ quan Kiểm toán Nhà nươc được đề nghị các cơ quan chức năng
phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao. [4, Điều 66]
Điều 70, Luật Ngân sách Nhà nươc có qui định: Thanh tra Tài chính có
nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu, chi và quản lý ngân sách, quản
lý tài sản nhà nươc của tổ chức, cá nhân. [4, Điều 70]
Khái niệm và đặc điểm của công trình giao thông công chính
1.2.1.Khái niệm và phân loại kết cấu hạ tầng giao thông
công chính

1.2.1.1.Khái niệm kết cấu hạ tầng giao thông công chính
Công trình giao thông công chính là hệ thống những công trình vật chất kỹ
thuật, các công trình kiến trúc và các phương tiện về tổ chức cơ sở hạ tầng mang
tính nền móng cho sự phát triển của ngành giao thông vận tải và nền kinh tế. Các
công trình GTCC bao gồm hệ thống cầu, đường, cảng biển, cảng sông, nhà ga, sân
bay, bến bãi và hệ thống trang thiết bị phụ trợ: thông tin tín hiệu, biển báo, đèn
đường... [5, tr.7]
1.2.1.2.Phân loại kết cấu hạ tầng giao thông công chính
Kết cấu hạ tầng giao thông công chính được phân loại theo nhiều tiêu thức
tuỳ thuộc vào bản chất và phương pháp quản lý. Cụ thể phân loại theo hai tiêu thức


8

phổ biến sau: [5, tr.8-9]
a. Phân theo tính chất các loại đường
- Hạ tầng đường bộ bao gồm hệ thống các loại đường quốc lộ, đường tỉnh lộ,
đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và hệ thống các loại cầu:
cầu vượt, cầu chui...cùng những cơ sở vật chất khác phục vụ cho việc vận chuyển
trên bộ như: bến bãi đỗ xe, tín hiệu, biển báo giao thông, đèn đường chiếu sáng...
- Hạ tầng đường sắt bao gồm các tuyến đường ray, cầu sắt, đường hầm, các
nhà ga và hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt...
- Hạ tầng đường sông bao gồm các cảng sông, luồng lạch, kè bờ... là những
tiền đề để tiến hành khai thác công chính đường thuỷ.
- Hạ tầng đường biển bao gồm hệ thống các cảng biển, cảng nươc sâu, cảng
container và các công trình phục vụ công chính đường biển như hoa tiêu, hải đăng...
- Hạ tầng hàng không là những sân bay, đường băng …
b. Phân theo khu vực
- Hạ tầng giao thông đô thị bao gồm hai bộ phận: giao thông đối ngoại và
giao thông nội thị. Giao thông đối ngoại là các đầu nút giao thông đường bộ, đường

thuỷ, đường sắt, đường hàng không nối liền hệ thống giao thông nội thị vơi hệ
thống giao thông quốc gia và quốc tế. Giao thông nội thị là hệ thống các loại đường
nằm trong nội bộ, nội thị thuộc phạm vị địa giơi hành chính của một địa phương,
một thành phố. Giao thông tĩnh trong đô thị bao gồm nhà ga, bến xe ô tô, các điểm
đỗ xe...
- Hạ tầng giao thông nông thôn chủ yếu là đường bộ bao gồm các đường liên
xã, liên thôn và mạng lươi giao thông nội đồng phục vụ sản xuất nông ngư nghiệp. Hạ
tầng giao thông nông thôn đóng góp một phần quan trọng vào hệ thống giao thông
quốc gia, là khâu đầu và cũng là khâu cuối của quá trình vận chuyển phục vụ sản xuất,
tiêu thụ hàng nông sản và sản phẩm tiêu dùng cho toàn bộ khu vực nông thôn.
1.2.2. Đặc điểm của công trình giao thông công chính
1.2.2.1. Công trình giao thông công chính có tính chất đơn chiếc, riêng le
Trong khi sản phẩm của các ngành công nghiệp và các ngành khác được sản


9

xuất hàng loạt trong các điều kiện ổn định, trong nhà xưởng, về chủng loại, kích
thươc, mẫu mã, kỹ thuật và công nghệ được tiêu chuẩn hóa. Sản phẩm xây dựng
giao thông thường được sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc, được sản xuất ra ở
những địa điểm, điều kiện khác nhau, chi phí cũng thường khác nhau đối vơi cùng
một loại hình sản phẩm, mỗi công trình có yêu cầu riêng về công nghệ, tiện nghi,
mỹ quan và an toàn. Khả năng trùng lặp về mọi phương diện: kỹ thuật, công nghệ,
chi phí, môi trường... rất ít,ngay cả trong xu hương công nghiệp hóa ngành xây
dựng thì ảnh hưởng của tính đơn chiếc cũng chưa được loại trừ.
Từ đặc điểm này cho thấy, công trình giao thông có thể giống nhau về hình
thức song về kết cấu, qui phạm thì không giống nhau hoàn toàn nếu xây dựng ở
những địa điểm khác nhau. Mặc dù có thể sản xuất hàng loạt theo mẫu thiết kế
thống nhất nhưng chi phí thiết kế lại không thống nhất. Mỗi công trình, dự án giao
thông bị chi phối bởi điều kiện đặc điểm tự nhiên yêu cầu khác nhau nên chi phí xây

dựng cũng khác nhau. Do đó, từ đặc điểm này, yêu cầu công tác quản lý nguồn ngân
sách ngân sách chi cho phát triển hạ tầng giao thông phải có dự toán cụ thể cho từng
công trình, từng hạng mục công trình và dự toán chi tiết theo thiết kế tổ chức thi
công gắn vơi việc chấp hành nghiêm chỉnh quy trình quy phạm kỹ thuật [1, tr.14]
1.2.1.2.Công trình giao thông công chính có tính chất cố định
- Nơi tiêu thụ sản phẩm cố định
- Nơi sản xuất cố định nên lực lượng sản xuất thi công (lao động, thiết bị thi
công, phục vụ thi công, vật tư kỹ thuật thi công...) phải được tập kết nơi sản xuất.
Chất lượng và giá cả của công trình giao thông chịu ảnh hưởng trực tiếp của
điều kiện tự nhiên. Do vậy, để giảm thiểu lãng phí, thất thoát do nguyên nhân khách
quan bởi tác động trên đòi hỏi trươc khi khởi công xây dựng công trình phải làm tốt
công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị xây dựng. Công tác điều tra khảo sát, thăm dò
các điều kiện tự nhiên không chính xác sẽ dẫn đến lãng phí nghiêm trọng vì thiết kế
công trình, dự án không đảm bảo đúng yêu cầu quy phạm kỹ thuật, kết cấu phù hợp
vơi điều kiện tự nhiên, chất lượng công trình kém [1, tr.15]


10

1.2.1.3.Chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý, tự nhiên, KT - XH
Sản phẩm xây dựng giao thông bao giờ cũng gắn liền vơi một địa điểm, một
địa phương nhất định, vì vậy phải phù hợp vơi đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa
phương đó. Những điều kiện đó bao gồm: địa lý, khí hậu, thời tiết, môi trường, tập
quán phong tục của địa phương... Đặc điểm này chi phối tơi việc thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh có liên quan như: khảo sát, thiết kế, lựa chọn phương án
thi công, kết cấu công trình, điều kiện mặt bằng thi công. [1, tr.10]
Cùng một loại sản phẩm nhưng chúng vẫn khác nhau trên các mặt kinh tế, kỹ
thuật khi thực hiện sản phẩm, khi một trong các điều kiện trên có sự khác biệt. Cùng
vơi những điều kiện về địa lý, văn hóa xã hội, còn có hàng loạt các điều kiện khác
trong thực tiễn ảnh hưởng đến sản phẩm xây dựng giao thông như: vấn đề chủ sở

hữu công trình, vấn đề đất xây dựng, vấn đề quy hoạch của địa phương, các vấn đề
về môi trường, cảnh quan...
1.2.1.4.Có thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao
Khác vơi những sản phẩm thông thường, yêu cầu về độ bền vững (chất lượng
sản phẩm), thời gian sử dụng của sản phẩm xây dựng giao thông thường rất lơn. Ở
nhiều nươc phát triển, thời gian sử dụng một số loại sản phẩm xây dựng giao thông
có thể tơi hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Do đặc thù của sản phẩm xây dựng giao
thông là khi tạo ra sản phẩm không chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trươc
mắt mà chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu ngày càng gia tăng trong những năm
tương lai, cho nên trươc khi tiến hành sản xuất sản phẩm phải dự đoán được những
vấn đề liên quan đến quá trình khai thác sản phẩm sau này. Chính vì vậy, nhu cầu
xây dựng thường có xu hương xây dựng vĩnh cửu khi điều kiện cho phép. Mặt khác,
một sản phẩm xây dựng giao thông sau khi được hoàn thành và đưa vào sử dụng
còn có tiêu dùng điểm tô thêm ve đẹp của đất nươc và cũng là một trong những cơ
sở quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế - khoa học - kỹ thuật của quốc
gia đó. Vì vậy, yêu cầu về kỹ, mỹ thuật của công trình giao thông đòi hỏi rất lơn,
cần phải kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa tính truyền thống của dân tộc vơi tính
hiện đại, không những phải đẹp trươc mắt mà còn phải phù hợp vơi cảnh quan xung


11

quanh ở những năm tương lai. [1, tr.13]
Từ đặc điểm này đòi hỏi chất lượng công trình giao thông phải tốt; muốn vậy
phải chú trọng nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, quản lý tài chính và
chất lượng xây dựng ở trong tất cả các khâu công tác: điều tra, khảo sát, lập dự án
đầu tư, thiết kế, thực hiện tốt quy chế đấu thầu, thi công, thanh toán ngân sách đầu
tư, quyết toán ngân sách đầu tư dự án hoàn thành và chế độ bảo hành công trình.
Thêm nữa, trong quá trình thực hiện phải giám sát chặt chẽ mọi chi phí phát sinh ở
tưng giai đoạn xây dựng và giám sát chất lượng công trình. Đó là công việc thường

xuyên, theo từng giai đoạn; thông qua công tác thanh toán để kiểm tra giám sát chất
lượng công trình, đảm bảo việc sử dụng ngân sách đúng mục đích, có hiệu quả.
1.2.1.5.Chi phí đầu tư lớn và khác biệt theo từng công trình
Giá trị của sản phẩm xây dựng giao thông thường lơn hơn rất nhiều so vơi những
sản phẩm hàng hóa thông thường. Chi phí đầu tư cho công trình thường rải ra trong
một thời kỳ dài. Trong phương thức đấu thầu, người nhận thầu nhiều khi phải có một
lượng vốn đủ lơn để đưa ra hoạt động trong thời gian đợi vốn của chủ đầu tư.
Do tính chất đơn chiếc và chịu ảnh hưởng của nơi xây dựng làm cho chi phí
đầu tư cho công trình giao thông rất khác nhau. Ngay cùng một sản phẩm có kết cấu
kiến trúc giống nhau thì cũng có sự khác nhau về chi phí đầu tư. Vì thế việc xác
định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng giao thông phải được tiến
hành riêng biệt đối vơi từng sản phẩm. Việc xây dựng các định mức chi phí đầu tư
cho công trình giao thông cũng gặp nhiều khó khăn, và là một thách thức lơn trong
việc cải tiến quản lý chi phí đầu tư cho công trình giao thông. [1, tr.20]
Quản lý chi ngân sách Nhà nươc các đối vơi các công trình giao thông công
chính
1.3.1.Mục tiêu quản lý chi ngân sách Nhà nước các công
trình giao thông công chính
Hệ thống công trình giao thông hiện đại, đồng bộ đóng vai trò đặc biệt quan
trọng, thúc đẩy KT - XH phát triển, củng cố an ninh, quốc phòng, mở rộng giao lưu
và hội nhập quốc tế. Bởi vậy, bất cứ một quốc gia nào, dù là nươc phát triển hay
đang phát triển cũng đều phải chú ý đầu tư phát triển hệ thống công trình giao thông


12

hiện đại và đồng bộ. Ở nươc ta, trong những năm đổi mơi, Đảng và nhà nươc đã
nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của việc phát triển kết cấu hạ tầng nói
chung, phát triển hệ thống công trình giao thông nói riêng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội

Để đạt được các mục tiêu chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng giao thông,
trong đó phát triển hệ thống công trình giao thông hiện đại, đồng bộ, cần phải tập
trung một lượng vốn rất lơn. Theo tính toán của các chuyên gia, trong giai đoạn
2002 - 2020, Việt Nam cần khoảng 2.119 ngàn tỷ đồng cho phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông. Việt Nam là quốc gia đang phát triển, năng lực nội sinh thấp, khả năng
tích lũy vốn hạn hẹp nên việc cung ứng đủ vốn cho phát triển hệ thống công trình
giao thông luôn là một thách thức. Thực tế cho thấy, trong những năm qua, Nhà
nươc đã ban hành nhiều chính sách nhằm huy động tổng lực các nguồn vốn đầu tư
phát triển công trình giao thông: Vốn ngân sách nhà nươc, vốn của các doanh
nghiệp, vốn huy động dân cư...
Quản lý chặt chẽ các khoản chi Ngân sách Nhà nươc các công trình giao
thông công chính luôn là mối quan tâm lơn của Đảng, Nhà nươc và của các cấp, các
ngành, góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực
Tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu
hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN các công trình giao thông công chính
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong kế
hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, kế hoạch xây dựngcông trình giao thông công chính của từng
bộ, ngành, địa phương, từng đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì
vậy, cấp phát vốn đầu tư xây dựng công trình giao thông công chính của NSNN
đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và
đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành,
từng lĩnh vực và từng địa phương. [2, tr.165-174]


13

Vốn đầu tư xây dựng công trình giao thông công chính, trong đó có các công
trình giao thông chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng công trình giao

thông công chính theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được
sử dụng cho các mục đích khác như dùng để trang trải các nhu cầu chi thường
xuyên của đơn vị…Cấp phát vốn đầu tư xây dựng công trình giao thông công chính
phải tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã được duyệt cho từng công trình; tổng số
vốn cấp thanh toán trong năm kế hoạch cho từng dự án đầu tư không được vượt kế
hoạch vốn năm của dự án được duyệt; không được điều chuyển vốn từ công trình
này qua công trình khác nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt là
việc điều chuyển vốn từ công trình trung ương sang công trình địa phương. Các
khối lượng xây dựng công trình giao thông công chính hoàn thành phải có trong kế
hoạch xây dựng công trình giao thông công chính năm mơi được cấp phát vốn thanh
toán. Khối lượng xây dựng công trình giao thông công chính vượt tiến độ các công
trình có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng và cấp có thẩm quyền cân
đối được nguồn vốn thì mơi được cấp phát thanh toán.
Nguyên tắc cấp phát vốn đầu tư xây dựng công trình giao thông đúng mục
đích và đúng kế hoạch đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện phương pháp cấp phát
vốn thanh toán theo hương khối lượng xây dựng công trình giao thông công chính
hoàn thành được cấp phát vốn thanh toán là sản phẩm hàng hóa vừa có giá trị và
vừa có giá trị sử dụng. Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình giao thông
công chính của nền kinh tế quốc dân nói chung và hiệu quả đầu tư xây dựngcông
trình giao thông công chính bằng nguồn vốn NSNN nói riêng đòi hỏi công tác quy
hoạch phải đi trươc 1 bươc, không ngừng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch,
lập và phê duyệt kế hoạch xây dựng công trình giao thông công chính.
Công trinh giao thông có vốn đầu tư lơn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ
thuật phức tạp. Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lượng mức độ thực tế hoàn
thành kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư xây dựng công trình giao
thông công chính được tiến hành liên tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm tra chặt chẽ
được chất lượng từng khối lượng xây dựng công trình giao thông công chính và


14


chất lượng của công trình hoàn thành, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục
đích và có vật tư bảo đảm, tránh ứ đọng và gây thát thoát và lãng phí vốn đầu.
Công trình giao thông có tính đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế và
dự toán riêng. Dự toán công trình xây dựng phản ánh nhưng chi tiết cần thiết và là
giơi hạn mức vốn tối đa được phép đầu tư xây dựng công trình được xác định dựa
trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng công trình
giao thông công chính và các chính sách chế độ của Nhà nươc qui định. Hơn nữa,
một trong những nguyên tắc quan trọng quản lý chi NSNN là quản lý theo dự toán
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây
dựngcông trình giao thông công chính, phải dựa vào dự toán đã được phế duyệt và
chỉ trong phạm vi dự toán đã được duyệt.
Khối lượng xây dựng công trình giao thông công chính hoàn thành được cấp
vốn thanh toán phải là khối lượng đã thực hiện, đúng thiết kế thực hiện đúng trình
tự xây đầu tư và xây dựng, có trong dự toán, có trong kế hoạch xây dựngcông trình
giao thông công chính năm và đã được nghiệm thu bàn giao theo đúng chế độ quy
định của Nhà nươc.
Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình giao
thông, từng khối lượng xây dựngcông trình giao thông công chính hoàn thành nghiệm
thu phải được xác định căn cứ vào dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
chỉ được cấp phát thanh toán trong phạm vi giá dự toán đã duyệt. Trong trường hợp tổ
chức đấu thầu, thì mức vốn cấp thoát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá được tính
theo đơn giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng giá trúng thầu
hoặc giá tính theo đơn giá tính thầu không được vượt dự toán đã được duyệt. Các
trường hợp vượt dự toán đòi hỏi chủ đầu tư phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ
được cấp vốn thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
1.3.3.Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước đối với các
công trình giao thông công chính
Công trình giao thông công chính không phân biệt quy mô và mức chi ngân
sách đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn



15

là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử
dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công
trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo
điều kiện cụ thể của từng công trình. Nội dung quản lý chi NSNN các công trình
giao thông thể hiện trong giai đoạn thực hiện xây dựng công trình và giai đoạn kết
thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng. [2, tr.174-181]
Nội dung quản lý chi NSNN công trình giao thông công chính giai đoạn thực
hiện đầu tư bao gồm: quản lý lập tổng dự toán, dự toán công trình (thẩm định, phê
duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình); tham gia giám sát công tác lựa
chọn nhà thầu (chỉ định thầu hoặc đấu thầu và thương thảo, ký hợp đồng về xây lắp
và mua sắm thiết bị; thi công xây lắp công trình, mua sắm may móc thiết bị theo
hợp đồng; quản lý cấp phát ngân sách ( nghiệm thu bộ phận hoặc hạng mục công
trình hoàn thành và thanh toán.
Tài liệu thiết kế và dự toán công trình xây dựng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt là căn cứ pháp lý quy định về quy mô, kết cấu, định mức tiêu chuẩn kinh
tế kỹ thuật của vật tư thiết bị cấu thành từng khối lượng, các giai pháp kỹ thuật công
nghệ xây dựng công trình, giá trị từng khối lượng của công trình và công trình. Vì
vậy, để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư,
đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng trong các lập, thẩm định và phê
duyệt tài liệu thiết kế, dự toán của công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
đến có quan quản lý cấp phát vốn.
Nội dung quản lý chi ngân sách giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình
vào khai thác sử dụng bao gồm: quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành: thẩm
định và phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
1.3.4.1. Quản lý dự toán chi ngân sách đối với các công trình GTCC
Tổng dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để

đầu tư xây dựng công trình được xác định trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật (trường
hợp thiết kế trong 03 bươc) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế 1
bươc và 2 bươc). Tổng dự toán bao gồm tổng các dự toán xây dựng công trình và
các chi phí khác thuộc dự án. Dự án chỉ có một công trình thì dự toán xây dựng


×