Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

DUY TRÌ và mở RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ sản PHẨM ở CÔNG TY TNHH TM và SX PHIM RỒNG VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.7 KB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
………*……..

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đơn vị thực tập: Công Ty TNHH TM & SX PHIM RỒNG VÀNG

Đề tài luận văn: DUY

TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH TM & SX PHIM RỒNG VÀNG

Giáo viên hướng dẫn: Trịnh Đặng Khánh Toàn
Sinh viên thực hiện: Trịnh Phạm Thế Duy
Lớp : 08 HQT1
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh

Hồ Chí Minh: 2010


Lời Cảm Ơn
Tôi xin chân thành cảm tạ với tất cả lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu nhà trường, phòng đào tạo, phòng giáo vụ, phòng công tác sinh
viên và quí thầy cô giáo các Bộ môn trường Đại học Công Nghệ Kỹ Thuật
Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình dìu dắt tôI trong suốt thời gian qua.
Xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Trịnh Đặng Khánh Toàn, người
thầy trực tiếp hướng dẫn đề tài, đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ, hướng dẫn và
động viên tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn
thành luận văn này. Xin cảm ơn tất cả thầy cô trong trường và các anh chị


sinh viên đi trước đã tận tình chỉ bảo và để lại nhiều tài liệu, kinh nghiệm
quí báu, giúp tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Xin tỏ lòng biết ơn vô hạn, gửi tình thương và lòng kính trọng đến bố
mẹ, đã suốt đời hy sinh vì con cái, dìu dắt tôi từng bước trên đường đời. Anh
chị em và những người thân trong gia đình đã luôn dành tình thương và sự
ưu ái nhất để tôi có được ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè đã tận tình giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh 10-2010
Chân thành cảm ơn!
Trịnh Phạm Thế Duy


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ MỞ ĐẦU………………………………… …………………………………………1
PHẦN THỨ NHẤT:
DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
CƠ CHẾ THỊ TRƯỢNG………………………………………………………………….……..3
I: Một số vấn đề cơ bản về thị trường………………………………………………….……...3
1. Khái niệm…………………………………..…………………………………….………3
2. Phân loại và phân đoạn thị trường…………………………………………….………4
2.1. Phân loại thị trường
2.1.1. Phân loại theo phạm vi lảnh thổ
2.1.2. Phân loại theo mối quan hệ giữa những người mua và người bán
2.1.3. Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá
2.1.4. Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
2.2. Phân đoạn thị trường
2.2.1. Nguyên tắc địa lý
2.2.2. nguyên tắc nhân khẩu học

2.2.3. Nguyên tắc hành vi
2.2.4. Nguyên tắc tâm lý
II: Vai trò và chức năng của thị trường…………………………………………………….…..7
1. Vai trò của thị trường……………………………………………………………………7
1.1. Là động lực
1.2. Là điều kiện
1.3. Là thước đo
2. Chức năng của thị trường………………………………………………………………9
2.1. Chức năng thừa nhận
2.2. Chức năng thực hiện của thị trường
2.3. Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường


2.4. Chức năng thông tin của thị trường
III: Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường….…10
1. Các yếu tố cấu thành nên thị trường………………………………………..…………10
1.1. Cầu của thị trường
1.2. Cung của thị trường
1.3. Giá cả của thị trường
2. Các nhân tố ảnh hưởng………………………………………………………..………..12
2.1. Tầm vĩ mô
2.1.1. Nhân khẩu học
2.1.2. Kinh tế
2.1.3. Tự nhiên
2.1.4. Công nghệ kỹ thuật
2.1.5. Chính trị
2.1.6. Văn hoá xã hội
2.2. Tầm vi mô
2.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp
2.2.2. Các nhà cung cấp

2.2.3. Khách hàng
2.2.4. Các trung gian phân phối và tiêu thụ
2.2.5. các đối thủ cạnh tranh
IV: Cơ chế thị trường và vai trò của nó đối với các doanh nghiệp trong thị trường….……17
1. Đặc trưng của cơ chế thị trường…………………………………………….………...18
2. Vai trò của cơ chế thị trường………………………………………………..………….20
PHẦN THỨ HAI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH TM
& SX PHIM RỒNG VÀNG…………………………………………………………….………….23
I: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty phim Rồng Vàng……………………………………………………………….…………23
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………………….…………….25


2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm ở công ty
phim Rồng Vàng………………………………………………………………………….27
2.1 Phương pháp và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay và những năm tiếp theo của
công ty
2.2. Cơ sỏ vật chất kỹ thuật
2.3. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu
2.4. Lao động
2.5. Tài chính
II: Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty phim Rồng Vàng…….……29
1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2010…………………….…….29
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chủ yếu năm 2010 tại công ty
Phim Rồng Vàng…………………………………………………………………….……...31
3. Phân tích tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường………………………….…….….34
4. Phân tích tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm……………………………….……….35
5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm…………………………….…………..36
5.1. Thuận lợi

5.2. Khó khăn
PHẦN THỨ BA:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY PHIM RỒNG VÀNG…………………………………………..…….……39

I: Tăng cường nghiên cứu chiến lược thị trường………………………………………...40
II: Nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm và đang dạng hóa dịch vụ……………….41
1. Tăng Tăng cường huy động vốn, đầu tư đổi mới công nghệ……………………….40
2. Cần phải nâng cao năng lực sản xuất của nhân viên và nâng cao tay nghề của nhân
viên……………………………………………………………………………………..….42
3. Đa vạng hóa sản phẩm……………………………………………………………….…45
III: Chính sách giá cả………………………………………………………………………...46
IV: Tích cực đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quảng bá công ty truyên các phương
tiện truyền thông đại chúng………………………………………………………………….48
Kết luận………………………………………………………………………………………..49


DANH SÁCH BẢNG BIỂU

+ B¶ng 1: C¸c chØ tiªu ph¶n ¸nh kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh

+ B¶ng 2: T×nh h×nh tiªu thô hµng ho¸ cña C«ng ty:


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

PHầN Mở đầu


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một doanh nghiệp công nghiệp nào khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường, nhằm
trả lời được 3 câu hỏi cơ bản "Cái gì, như thế nào, cho ai". Thị trường vừa được coi là
điểm xuất phát cũng vừa là điểm kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu nối
giữa sản xuất với tiêu dùng. Có thể nói một doanh nghiệp chỉ làm ăn có hiệu quả khi nó
xuất phát từ thị trường, tận dụng một cách năng động, linh hoạt những cơ hội trên thị
trường. Hay nói cách khác, thông qua thị trường, sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
được tiêu thụ, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một
cách liên tục trên cơ sở thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Vì thế duy trì và mở rộng
thị trường được coi là một trong những nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của doanh nghiệp, đặc
biệt trong quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên
hoạt động trong cơ chế thị trường cũng đồng nghĩa với việc phải luôn luôn đối mặt với các
rủi ro thách thức trong quá trình cạnh tranh khốc liệt. Để phát triển thị trường một cách có
hiệu quả, trước hết doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng nhận thức
về thị trường. Tiếp đó doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu môi trường và khách
hàng, sử dụng các thông tin, dữ liệu đó để phán đoán thị trường lựa chọn mục tiêu thị
trường, lập kế hoạch chiến lược kinh doanh, kế hoạch duy trì thị trường cũ, chiếm lĩnh thị
trường mới. Sau cùng là triển khai thực hiện kế hoạch thông qua 4 công cụ (sản phẩm, giá
cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp) .
Trong tình hình thực tế hiện nay nhu cầu truyền thông quảng cáo của các doanh
nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ và là một trong những yếu tố trọng yếu trong kế
hoạch marketing của doanh nghiệp phát triển. Hoà chung trong trào lưu đó, Công ty Phim
Rồng Vàng (với Uy tín, Chất lượng hàng đầu) cũng là một công ty sản xuất hiệu quả càng
ngày càng có nhiều khách hàng ưa chuộng sản phẩm của Công ty. Đây là một thế mạnh

1


Trnh Phm Th Duy


Lun vn tt nghip

lớn nhưng bên cạnh đó Công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Thiết nghĩ cần ngay từ
bây giờ phải có phương hướng phát triển đúng đắn. Xuất phát từ vai trò của thị trường và
tình hình thực tế của Công ty, em xin chọn đề tài "Duy trì và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm ở Công ty TNHH TM & SX Phim Rồng Vàng".
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng việc duy trì và
mỡ rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH TM & SX Phim Rồng Vàng trong
những năm gần đây, trên cơ sỡ đó luận văn đề ra những biện pháp thích hợp nhằm duy trì
và phát triển thị trường hơn nữa cho conong ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Vì đây là một đề tài thuộc nhóm nghành Khoa học Xã hội nghiên cứu các hoạt đông
xây dựng và phát triển thị trường. Nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu là định hương và
xây dựng các hoạt động duy trì và phát triển thị trường cho công ty Phim Rồng Vàng
trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản
như phương pháp điều tra chọn mẫu các đối tượng liên qua, phân tích dữ liệu, tổng hợp,
thống kê và so sánh. Trong quá trình nghiên cứu các phương pháp này được sử dụng linh
hoạt, hoặc kết hợp hoặc riêng lẽ để giải quyết các vấn đề một cách tốt nhất
5. Nội dung đề tài:
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong luận văn này em chỉ đi
vào vấn đề duy trì và mở rông thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty qua đó đưa ra một
số giải pháp, kiến nghị để nâng cao việc duy trì và mở rông thị trường tiêu thụ sản phẩm
của công ty TNHH TM & SX Phim Rồng Vàng.
Đề tài gồm 3 phần lớn sau:
- Phần thứ nhất: Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp


2


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

trong cơ chế thị trường
- Phần thứ hai: Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH TM &
SX Phim Rồng Vàng
- Phần thứ ba: Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của Công ty TNHH TM & SX Phim Rồng Vàng

3


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

PHN TH NHT
DUY TRè V M RNG TH TRNG TIấU TH SN PHM CA DOANH
NGHIP TRONG C CH TH TRNG

I: Mt s vn c bn v th trng
1. Khỏi nim:
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để tiến hành
các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp. Trong một xã
hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa
người mua và người bán mà doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận

với nhau thông qua các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển
sản xuất hàng hoá, khái niệm thị trường ngày càng trở lên phong phú và đa dạng. Có một
số khái niệm phổ biến về thị trường như sau:
1.1. Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua
bán giữa người mua và người bán.
1.2. Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định
của các gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của doanh nghiệp về sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các quyết định của người lao động về việc làm bao
lâu, cho ai đều được điều chỉnh bằng giá cả.
1.3. Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và người
bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay ít phản ánh
qui mô của thị trường lớn và nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán hàng hoá và dịch vụ với
khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường
còn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa 2 khâu sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
1.4. Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của

4


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

thị trường được thể hiện qua 3 yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau: Nhu cầu hàng hoá
dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch vụ.
1.5. Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao động xã
hội. Các Mác đã nhận định "Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội và có
sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự biểu hiện
của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận".
1.6. Thị trường về vấn đề Marketing được hiểu là bao gồm tất cả những khách hàng

tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao
đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Tóm lại thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loạt hàng hoá,
dịch vụ nào đó hay cho một đối tượng khác có giá trị. Ví dụ như thị trường sức lao động
bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình để đổi lấy tiền công hoặc hàng
hoá. Để công việc trao đổi trên được thuận lợi, dần dần đã xuất hiện nhiều những tổ chức
kiểu văn phòng, trung tâm giới thiệu xúc tiến việc làm cho người lao động. Cũng tương tự
như thế thị trường tiền tệ đem lại khả năng vay mượn, cho vay tích luỹ tiền và bảo đảm an
toàn cho các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp họ có thể hoạt động liên tục được.
Như vậy điểm lợi ích của người mua và người bán hay chính là giá cả được hình thành
trên cơ sở thoả thuận và nhân nhượng lẫn nhau giữa cung và cầu.
2. Phân loại và phân đoạn thị trường:
2.1.

Phân loại thị trường:

Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh
nghiệp phải hiểu biết về thị trường và việc nghiên cứu phân loại thị trường là rất cần thiết.
Có 4 cách phân loại thị trường:
2.1.1. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
+ Thị trường địa phương: tập hợp khách hàng trong phạm vi địa phương nơi thuộc
địa phận phân bổ của doanh nghiệp.

5


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip


+ Thị trường vùng: tập hợp những khách hàng ở một vùng địa lý nhất định. Vùng
này được hiểu như một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế - xã hội.
+ Thị trường toàn quốc: hàng hoá và dịch vụ được lưu thông trên tất cả các vùng, các
địa phương của một nước.
+ Thị trường quốc tế: là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch vụ giữa
các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau.
2.1.2. Phân loại theo mối quan hệ giữa những người mua và người bán
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: trên thị trường có nhiều người mua và người bán
cùng một loại hàng hoá, dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng nhất và giá cả là do thị
trường quyết định.
+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và
người bán cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhưng chúng không đồng nhất. Điều này có
nghĩa loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu kích
thước... khác nhau. Giá cả hàng hoá được ấn định một cách linh hoạt theo tình hình tiêu
thụ trên thị trường.
+ Thị trường độc quyền: trên thị trường chỉ có một hoặc một nhóm người liên kết
với nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lượng dự
định bán ra thị trường cũng như giá cả của chúng.
2.1.3. Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá
+ Thị trường tư liệu sản xuất: đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là các
loại tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, năng lượng, động lực, máy móc thiết bị.
+ Thị trường tư liệu tiêu dùng: đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là các
vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân cư như đồ dùng dân dụng,
quần áo, các loại thức ăn chế biến.
2.1.4. Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
+ Thị trường đầu vào: là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua các
6


Trnh Phm Th Duy


Lun vn tt nghip

yếu tố đầu vào (thị trường lao động, thị trường tài chính - tiền tệ, thị trường khoa học công
nghệ, thị trường bất động sản...).
+ Thị trường đầu ra: là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán các loại sản
phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
mà thị trường đầu ra là thị trường tư liệu sản xuất hay tư liệu tiêu dùng.
2.2.

Phân đoạn thị trường:

Hiện nay, dân số trên thế giới đã đạt tới con số trên 6 tỉ người, một con số khổng lồ
và được phân bố trên phạm vi rộng với những sở thích thói quen khác nhau. Mọi doanh
nghiệp đều nhận thức được rằng làm cho tất cả mọi người ưa thích sản phẩm của mình
ngay là một điều không tưởng và không thể được. Trước hết họ cần phải khôn khéo tập
trung vào phục vụ một bộ phận nhất định của thị trường, tìm mọi cách hấp dẫn và chinh
phục nó. Từ đó xuất hiện khái niệm "phân đoạn thị trường". Nó được hiểu là việc phân
chia thị trường thành những nhóm người mua hàng khác nhau theo độ tuổi, giới tính, mức
thu nhập, tính cách, thói quen, trình độ học vấn... Không hề có một công thức phân đoạn
thị trường thống nhất nào cho tất cả các doanh nghiệp mà họ buộc phải thử các phương án
phân đoạn khác nhau trên cơ sở kết hợp những tham biến khác nhau theo ý tưởng của
riêng mình. Tuy nhiên có thể tóm lại 4 nguyên tắc phân đoạn thị trường tiêu dùng như
sau:
2.2.1. Nguyên tắc địa lý
Nguyên tắc này đòi hỏi chia cắt thị trường thành các khu vực địa lý khác nhau như
quốc gia, tỉnh, thành phố, xã, miền... Thành các khu vực có mật độ dân số khác nhau như
thành thị, nông thôn; Thành các khu vực có trình độ dân trí khác nhau như miền núi, đồng
bằng...
2.2.2. Nguyên tắc nhân khẩu học

Là phân chia thị trường thành những nhóm căn cứ vào biến nhân khẩu học như giới
tính, mức thu nhập, tuổi tác, qui mô gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia đình, loại nghề
nghiệp, trình độ học vấn, tôn giáo, tín ngưỡng và dân tộc. Đây là các biến phổ biến nhất

7


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

làm cơ sở để phân biệt các nhóm người tiêu dùng. Điều này có thể lý giải bởi sở thích,
mong muốn hay nhu cầu của khách hàng có liên quan chặt chẽ tới đặc điểm về nhân khẩu
học. Hơn nữa các biến này dễ đo lường, đơn giản và dễ hiểu hơn đa số các biến khác.
+ Biến giới tính đã được áp dụng từ lâu trong việc phân đoạn các thị trường thời
trang quần áo, mỹ phẩm, sách báo, đồ dùng dân dụng... ở đây có sự khác biệt khá rõ nét
trong thị hiếu tiêu dùng giữa nam và nữ.
+ Tuổi tác khác nhau cũng dẫn đến những nhu cầu khác nhau. Ví dụ thị trường kem
đánh răng đối với trẻ em: cần chú ý đến một số tiêu thức như độ ngọt cao, có thể nuốt
được và chống sâu răng; đối với thanh niên cần có nhu cầu về làm bóng, trắng răng và
hương thơm; đối với người già nổi bật là nhu cầu làm cứng và chắc răng.
+ Cuối cùng việc doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm của mình hay không lại
phụ thuộc vào khả năng thanh toán của khách hàng có nhu cầu. Mức thu nhập của người
dân cao thì khả năng thanh toán mới lớn. Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp
giá phân biệt cho các tầng lớp lao động trong xã hội và đã thu được nhiều thành công.
2.2.3. Nguyên tắc hành vi
Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc hành vi là việc phân chia người mua thành
nhiều nhóm khác nhau theo các biến lý do mua hàng, lợi ích mong muốn thu được, tình
trạng người sử dụng cường độ tiêu dùng, mức độ trung thành, mức độ sẵn sàng chấp nhận
hàng và thái độ đối với món hàng đó. Có nguyên tắc này bởi vì người tiêu dùng quyết

định mua hàng hoá nhằm thoả mãn một lợi ích đang mong đợi nào đó. Nếu sản phẩm đủ
sức hấp dẫn, họ sẽ trở thành khách hàng thường xuyên và trung thành của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì điều cần thiết nhất không phải là
đẩy mạnh tiêu thụ mà phải nhận biết, hiểu kỹ lưỡng hành vi của khách hàng để đáp ứng
đúng thị hiếu của từng nhóm khách hàng một và từ đó sản phẩm sẽ tự được tiêu thụ trên
thị trường.
2.2.4. Nguyên tắc tâm lý
Phân đoạn thị trường theo nguyên tắc tâm lý là việc phân chia người mua thành
8


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

những nhóm theo đặc điểm giai tầng xã hội, lối sống và đặc tính nhân cách. Nguồn gốc
giai tầng có ảnh hưởng mạnh đến sở thích của con người, đặc biệt là đối với đồ dùng dân
dụng, quần áo, thói quen nghỉ ngơi, đi du lịch, đọc sách báo... Những người thuộc tầng
lớp trung lưu thường đi tìm những sản phẩm hàng đầu, hàm chứa nhiều giá trị thẩm mỹ
độc đáo và thậm chí cả cách chơi chữ, còn những người thuộc tầng lớp hạ lưu lại vừa lòng
với sản phẩm thông thường nhất, phù hợp với túi tiền của mình. Ngoài ra phong cách hay
lối sống thường ngày cũng được thể hiện khá rõ trong cách tiêu dùng của người dân.
Những người "cổ hủ" thường thích những đồ dùng, kiểu cách giản dị, tiện lợi, hay những
người năng động, cởi mở lại là những người thích các loại xe môtô dáng thể thao khoẻ
mạnh... Các doanh nghiệp khi thiết kế sản xuất hàng hoá, dịch vụ đưa vào những tính chất
và đặc tính làm vừa lòng khách hàng.
II. Vai trò và chức năng của thị trường
1. Vai trò của thị trường
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp góp phần vào việc thoả mãn các nhu
cầu của thị trường, kích thích sự ra đời của các nhu cầu mới và nâng cao chất lượng nhu

cầu... Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường vừa là động lực, vừa là điều
kiện và vừa là thước đo kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1. Là động lực
Thị trường đặt ra các nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại
được phải luôn nắm bắt các nhu cầu đó, sản xuất kinh doanh theo các nhu cầu đó và định
hướng mục tiêu hoạt động cũng phải xuất phát từ những nhu cầu đó. Ngày nay mức sống
của người dân được tăng lên rõ rệt do đó khả năng thanh toán của họ cũng cao hơn, nhu
cầu nhiều hơn nhưng lại khắt khe hơn. Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh thay
nhau ra đời cạnh tranh dành giật khách hàng một cách gay gắt bởi vì thị trường có chấp
nhận thì doanh nghiệp mới tồn tại được nếu ngược lại sẽ bị phá sản. Vậy thị trường là
động lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

9


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

1.2. Là điều kiện
Thị trường bảo đảm cung ứng có hiệu quả các yếu tố cần thiết để doanh nghiệp thực
hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu về một
loại yếu tố sản xuất nào đó thì tình hình cung ứng trên thị trường sẽ có ảnh hưởng trực
tiếp tiêu cực hoặc tích cực tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy thị
trường là điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Là thước đo
Thị trường cũng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các phương án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp luôn phải đối mặt với các trường hợp khó khăn đòi hỏi phải có sự tính toán cân

nhắc trước khi ra quyết định. Mỗi một quyết định đều ảnh hưởng đến sự thành công hay
thất bại của các doanh nghiệp. Thị trường có chấp nhận, khách hàng có ưa chuộng sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thì mới chứng minh được phương án kinh doanh đó có
hiệu quả hay không hay thất bại. Vậy thị trường là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Như vậy thông qua thị trường (mà trước hết là hệ thống giá cả) các doanh nghiệp có
thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực. Trên thị trường, giá cả hàng hoá và dịch
vụ, giá cả với yếu tố đầu vào (như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, đất đai, lao động,
vốn...) luôn luôn biến động nếu phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra hàng
hoá và dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và xã hội.
2. Chức năng của thị trường
2.1. Chức năng thừa nhận:
Nếu sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ được trên thị trường, tức là khi đó
hàng hoá của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận, lúc ấy sẽ tồn tại một số lượng
khách hàng nhất định có nhu cầu và sẵn sàng trả tiền để có hàng hoá nhằm thoả mãn nhu
cầu đó và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, nhờ thế mà cũng được thực hiện. Thị
trường thừa nhận tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ đưa ra giao dịch, tức thừa nhận giá

10


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

trị và giá trị sử dụng của chúng chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và
phân phối lại các nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị trường. Chức năng này đòi hỏi
các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải tìm hiểu kỹ thị trường, đặc biệt
là nhu cầu thị trường. Xác định cho được thị trường cần gì với khối lượng bao nhiêu.
2.2. Chức năng thực hiện của thị trường:

Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người bán và người mua thực hiện
được các mục tiêu của mình. Người bán nhận tiền và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho
người mua. Đổi lại, người mua trả tiền cho người bán để có được giá trị sử dụng của hàng
hoá. Tuy nhiên sự thực hiện về giá trị chỉ xẩy ra khi thị trường đã chấp nhận giá trị sử
dụng của hàng hoá. Do đó khi sản xuất hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp không chỉ tìm
mọi cách để giảm thiểu các chi phí mà còn phải chú ý xem lợi ích đem lại từ sản phẩm có
phù hợp với nhu cầu thị trường hay không. Như vậy thông qua chức năng thực hiện của
thị trường, các hàng hoá và dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ
sở cho việc phân phối các nguồn lực.
2.3. Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường
Cơ chế thị trường điều tiết việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tức là kích thích các
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực có mức lợi nhuận hấp dẫn, có tỉ suất lợi
nhuận cao, tạo ra sự di chuyển tư liệu sản xuất từ ngành này sang ngành khác. Thể hiện rõ
nhất của chức năng điều tiết là sự đào thải trong quy luật cạnh tranh. Doanh nghiệp nào,
bằng chính nội lực của mình, có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường phản ứng
một cách kịp thời, linh hoạt sáng tạo với các biến động của thị trường thì sẽ tồn tại và phát
triển hoặc ngược lại. Ngoài ra thị trường còn hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng theo
mục đích có lợi nhất nguồn nhân sách của mình. Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nắm được chu kì sống của sản phẩm, để xem sản phẩm đang ở giai đoạn nào, tức là
xem xét mức độ hấp dẫn của thị trường đến đâu đề từ đó có các chính sách phù hợp.
2.4. Chức năng thông tin của thị trường
Chức năng này thể hiện ở chỗ, thị trường chỉ cho người sản xuất biết nên sản xuất

11


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip


hàng hoá và dịch vụ nào, bằng cách nào và khối lượng là bao nhiêu để đưa vào thị trường
tại thời điểm nào là thích hợp và có lợi nhất, chỉ cho người tiêu dùng biết nên mua những
loại hàng hoá và dịch vụ gì tại thời điểm nào là có lợi cho mình. Thị trường sẽ cung cấp
cho người sản xuất và người tiêu dùng những thông tin sau: Tổng số cung, tổng số cầu, cơ
cấu của cung và cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ, các điều
kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân phối... Đây là những
thông tin quan trọng cho cả người sản xuất và người tiêu dùng để đề ra các quyết định
thích hợp đem lại lợi ích hiệu quả cho họ.
Để có được những thông tin này doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống thông tin
của mình bao gồm các ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình cũng như các phương
pháp thu thập và xử lý thông tin nhằm cung cấp những thông tin về thị trường cho lãnh
đạo doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường.
III. Cỏc nhõn t nh hng n tiờu th sn phm ca doanh nghip trờn th
trng.
1. Các yếu tố cấu thành nên thị trường
1.1. Cầu thị trường
Cầu về một loại hàng hoá dịch vụ là khối lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người
mua sẵn sàng mua và có khả năng thanh toán ở mỗi mức giá nhất định với các điều kiện
khác không thay đổi.
Trong thực tế cuộc sống chúng ta hiểu rằng nhiều người thích mua hàng hoá là do sự
tác động của nhiều yếu tố, thể hiện chung qua mức độ hấp dẫn của hàng hoá. Muốn tạo ra
sự hấp dẫn hàng hoá của doanh nghiệp mình so với hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh
khác thì doanh nghiệp cần tạo ra cho một khả năng thích ứng lớn hơn với nhu cầu. Vì vậy
nghiên cứu để nhận dạng và hiểu biết cặn kẽ nhu cầu của khách hàng trở thành vấn đề cốt
lõi của doanh nghiệp trong đó phải đặc biệt chú ý đến những nhu cầu có khả năng thanh
toán. Doanh nghiệp có thể chế tạo ra nhiều loại hàng hoá với những đặc tính cực kỳ hoàn
mỹ, rút cục họ cũng chẳng bán được là bao nhiêu, nếu như không bám sát nhu cầu thị
trường. Hơn nữa nếu chi phí sản xuất của nó lại quá lớn, giá cao quá thì người mua không
12



Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

thể mua được mặc dù người ta rất thích dùng nó. Do vậy mong muốn hay nhu cầu tiềm
năng không thể biến thành nhu cầu hiện thực, thành sức mua đối với hàng hoá. Chừng nào
nhà kinh doanh đoán biết được khách hàng sẽ cần loại hàng hoá nào với những đặc điểm
gì và đặc trưng quan trọng nhất? Để tạo ra nó người ta phải tổn phí bao nhiêu, tương ứng
với nó là mức giá nào? ... thì khi đó họ mới thực sự nắm bắt được nhu cầu của người tiêu
dùng và mới hy vọng đem lại hiệu quả trong kinh doanh.
2.2. Cung của thị trường
Cung của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ là khối lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà
người bán sẵn sàng bán ở một mức giá nhất định với các điều kiện khác không thay đổi.
Trên thị trường chỉ có những loại hàng hoá có nhu cầu mới được cung ứng và phải chú ý
hàng hoá được cung ứng không phải là bằng bất cứ giá nào mà phải căn cứ vào khả năng
sẵn sàng bán. Cần phải nhận thấy rằng điều mấu chốt mà người tiêu dùng quan tâm khi
mua một loại hàng hoá hay dịch vụ chính là những lợi ích do việc tiêu dùng hàng hoá dịch
vụ đó đem lại. Như vậy những hàng hoá và dịch vụ mà người kinh doanh đem cung ứng
chỉ là phương tiện truyền tải những lợi ích mà người tiêu dùng chờ đợi. Do vậy nhiệm vụ
đặt ra cho các nhà kinh doanh là phải xác định nhu cầu, lợi ích của người tiêu dùng để từ
đó sản xuất và cung ứng những hàng hoá và dịch vụ để có thể bảo đảm tốt nhất những lợi
ích cho người tiêu dùng.
2.3. Giá cả thị trường
Về mặt giá trị, giá cả là biểu hiện bằng tiền mà người mua phải trả cho người bán để
có được giá trị sử dụng của một loại hàng hoá dịch vụ nào đó. Giá cả trên thị trường được
xác định bằng sự gặp gỡ giữa cung và cầu. Nó phản ánh việc đáp ứng nhu cầu của thị
trường về hàng hoá và dịch vụ, luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn
của xã hội và phải được trả giá. Đối với người tiêu dùng giá hàng hoá luôn được coi là yếu
tố đầu tiên để họ đánh giá phần lợi thu được và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng

hàng hoá. Vì vậy những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà
doanh nghiệp phải đối mặt. Thông thường thị trường xác định giá trần của hàng hoá, mặc
dù vậy trong một số thị trường doanh nghiệp có thể thay đổi giá cả, khi đó doanh nghiệp

13


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

cần đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ giữa giá cả về nhu cầu, tốc độ co giãn của cầu đối
với giá.
2. Các nhân tố ảnh hưởng
2.1. Vĩ mô
2.1.1. Nhân khẩu học
Nhân khẩu học nghiên cứu dân cư theo các quan điểm con người, qui mô và tốc độ
tăng dân số, mật độ, sự di chuyển dân cư, trình độ học vấn - Thị trường vốn do con người
hợp thành. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng xuất phát từ nhu cầu của con
người, nhằm phục vụ con người và hướng tới con người. Qui mô và tốc độ tăng dân số
phản ánh trực tiếp qui mô nhu cầu khái quát trong hiện tại và tương lai và do đó nó cũng
thể hiện sự phát triển hay suy thoái của thị trường. Dân số tăng kéo theo nhu cầu của con
người cũng tăng và thị trường cũng tăng với sức mua khá lớn, nhưng nếu sức mua giảm
sút thì thị trường sẽ bị thu hẹp.
Sự gia tăng số người có học vấn làm sinh động thêm thị trường hàng hoá chất lượng
cao. Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân cư sẽ dẫn tới tình trạng thay đổi cơ cấu khách
hàng tiềm năng theo độ tuổi. Những thay đổi này sẽ tác động quan trọng đến cơ cấu tiêu
dùng và nhu cầu về các loại hàng hoá.
2.1.2. Kinh tế
Môi trường kinh tế trước hết được phản ánh qua tình hình phát triển và tốc độ tăng

trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên
tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối với các thị trường khác nhau. Bởi vì
ngoài bản thân con người ra thì sức mua của họ cũng rất quan trọng đối với các thị trường.
Nói chung sức mua phụ thuộc vào mức thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá số tiền tiết
kiệm, khả năng vay nợ của khách hàng, tỉ lệ thất nghiệp, lãi suất vay tín dụng. Môi trường
kinh tế cũng ảnh hưởng tới cơ cấu chỉ tiêu của người tiêu dùng. Những người thuộc tầng
lớp thượng lưu thường là thị trường tiêu thụ của các mặt hàng xa xỉ và ngược lại tầng lớp
hạ lưu trong xã hội buộc phải tính toán từng xu ngay cả khi mua sắm thứ không thể dùng.

14


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

Trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng thì cơ hội phát triển thị trường sẽ thuận lợi hơn rất
nhiều so với thời kỳ nền kinh tế suy thoái.
2.1.3. Tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên (khí hậu, đất đai, nguyên
vật liệu, năng lượng dùng cho sản xuất...) ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào
cần thiết cho các doanh nghiệp và do vậy chúng ta có thể gây biến động lớn trên thị
trường. Sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu thô, sự gia tăng chi phí năng lượng, sự cạn kiệt
những nguyên liệu không phục hồi như dầu mỏ, than đá, các loại khoáng sản khác... ngày
càng trở nên nghiêm trọng. Xu thế chung đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm, nghiên
cứu sử dụng các nguồn năng lượng thay thế.
Hoạt động công nghiệp hầu như bao giờ cũng gây tổn hại cho môi trường. Các nhà
chức trách đang lên tiếng kêu gọi mọi người cùng suy nghĩ về cách loại trừ các chất thải
độc hại phát sinh trong quá trình sản xuất và cả trong quá trình sử dụng sản phẩm. Ngày
nay ý thức bảo vệ môi trường của người dân đang lên cao nên đòi hỏi các doanh nghiệp

phải tạo ra những sản phẩm có độ an toàn cao về sinh học và môi trường, mặc dù giá cả
có tăng lên nhưng người tiêu dùng vẫn chấp nhận, thị trường về các sản phẩm mạnh nhiều
chất độc hại tới môi trường qua đó thu hẹp lại và thị trường công nghệ xử lý các chất thải
được mở rộng hơn.
2.1.4. Công nghệ kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật và khoa học ứng dụng là lực lượng mang đầy kịch tính. Nó chứa
đựng trong đó các bí quyết dẫn đến thành công cho các doanh nghiệp. Hệ thống khoa học
công nghệ đã sinh ra cả những điều kì diệu lẫn những nỗi khủng khiếp cho nhân loại. Môi
trường công nghệ gây tác động mạnh mẽ tới sức sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm thị
trường mới. Sự cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các doanh
nghiệp giành thắng lợi mà còn thay đổi bản chất của quá trình cạnh tranh bởi vì chúng có
ảnh hưởng lớn lao tới chi phí sản xuất và năng suất lao động. Mỗi khi trên thị trường xuất
hiện một công nghệ mới sẽ làm mất đi vị trí vốn có của kỹ thuật cũ, máy photocopy đã
gây thiệt hại cho nền sản xuất giấy than, còn vô tuyến truyền hình lại gây hại cho ngành
15


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

chiếu phim...
Ngày nay khoa học kỹ thuật đang không ngừng tiến bộ và làm xuất hiện thêm những
khả năng vô tận như thị trường năng lượng mặt trời, thị trường máy vi tính các loại, thị
trường thuốc và dụng cụ y tế với tính năng thần kỳ chữa các loại bệnh hiểm nghèo như
ung thư, gan, phổi, thay đổi gen ADN... Do vậy các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và
hiểu rõ được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng
nhiều phương thức khác nhau mà một công nghệ mới có thể phục vụ cho nhu cầu của con
người. Mặt khác phải cảnh giác, kịp thời phát hiện các khả năng xấu có thể gây ra thiệt
hại tới người tiêu dùng.

2.1.5. Chính trị
Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật pháp, các công cụ chính sách của nhà
nước, cũng như cơ chế điều hành quản lý của chính phủ. Tất cả đều tác động đến thị
trường thông qua sự khuyến khích hay hạn chế các doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
Luật pháp ra đời là để điều tiết hoạt động kinh doanh. Nó bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp
trước sự cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ cho người tiêu dùng trước những việc làm
gian dối như sản xuất hàng hoá kém chất lượng, quảng cáo không đúng sự thật, đánh lừa
khách hàng bằng thủ đoạn bao bì nhãn gói và mức giá cả, bảo vệ lợi ích tối cao của xã hội
chống lại sự lộng hành của các nhà sản xuất. Môi trường chính trị ảnh hưởng rất lớn tới
thị trường. Chẳng hạn như việc điều hành xuất nhập khẩu của chính phủ, nếu số lượng,
giá cả, thời điểm... hàng nhập khẩu không được điều hành tốt đều có thể làm cho thị
trường trong nước biến động.
2.1.6. Văn hoá xã hội
Môi trường văn hoá bao gồm các nhân tố đa dạng như phong tục tập quán, các giá
trị văn hoá truyền thống, thái độ, thị hiếu, thói quen, đinh hướng tiêu dùng... của mỗi dân
tộc. Những giá trị văn hoá đôi khi trở thành "Hàng rào gai góc" đối với việc thâm nhập thị
trường của doanh nghiệp. Các giá trị văn hoá truyền thống khó thay đổi tác động mạnh
mẽ tới thái độ, hành vi mua và tiêu dùng hàng hoá của cá nhân, nhóm người. Tuy nhiên
những giá trị văn hoá mang tính thứ phát thì dễ thay đổi hơn và sẽ tạo ra cơ hội thị trường
16


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

hay khuynh hướng tiêu dùng mới. Do vậy các doanh nghiệp cần phải chú ý thích đáng tới
yếu tố văn hoá trước khi tiến hành xâm nhập hay phát triển thị trường nào đó. Ngày nay
đặc trưng môi trường văn hoá ở Việt Nam đang thay đổi theo xu hướng tôn trọng các giá
trị truyền thống của dân tộc, đồng thời mong muốn thoả mãn nhu cầu một cách nhanh

chóng và có định hướng trí tuệ trong các sản phẩm tiêu dùng.
2.2. Vi mô
2.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp
Nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về tiêu dùng hàng
hoá của thị trường. Công việc này thành công hay không lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố
và lực lượng.
Trước hết là các chính sách và định hướng phát triển do ban lãnh đạo doanh nghiệp
vạch ra. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể, từng thực trạng kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp mà họ có những kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp. Đối với một
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì bộ phận lãnh đạo phải đưa ra mục tiêu,
chiến lược, phương châm và quyết định trên cơ sở lợi ích chung của tập thể và chúng phải
chứa đựng trong đó thế mạnh tổng hợp của mọi bộ phận. Phòng tài chính quan tâm đến
vấn đề vốn và hiệu quả sử dụng vốn, phòng vật tư chú trọng giải quyết việc bảo đảm cung
cấp đủ, đúng thành phẩm, bán thành phẩm cần thiết, phòng kế toán theo dõi chặt chẽ các
khoản thu chi, phòng thiết kế kỹ thuật bảo đảm về chất lượng, độ an toàn, độ bền đẹp cho
sản phẩm... Tất cả phải được tập hợp, hợp tác chặt chẽ với phòng thị trường.
2.2.2. Các nhà cung cấp
Những người cung ứng là các tổ chức và các cá nhân bảo đảm cung cấp cho doanh
nghiệp và các đối thủ cạnh tranh những yếu tố cần thiết để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ
nhất định. Để sản xuất thì người sản xuất phải luôn theo dõi đầy đủ các thông tin có liên
quan đến thực trạng số lượng, chất lượng, giá cả... hiện tại và tương lai của các yếu tố
nguồn lực cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng, trước mắt
có thể làm xấu đi cơ hội thị trường cho việc kinh doanh những hàng hoá và dịch vụ nhất

17


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip


định thậm chí phải ngừng sản xuất.
2.2.3. Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ là yếu tố quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, qui mô khách
hàng tạo nên qui mô thị trường. Khách hàng có thể là người tiêu dùng, các tổ chức mua
bán thương mại, nhà buôn bán trung gian, các cơ quan nhà nước, các tổ chức quốc tế. Nhu
cầu của họ luôn luôn biến đổi và do đó người bán cần nghiên cứu kỹ những biến động đó.
2.2.4. Các trung gian phân phối và tiêu thụ
Những người trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò rất quan
trọng hỗ trợ cho doanh nghiệp đi lên, tiêu thụ và phổ biến hàng hoá đối với khách hàng.
Họ có thể là những người môi giới thương mại, đại lý, người bán buôn, bán lẻ, tổ chức
dịch vụ Marketing lưu thông hàng hoá tổ chức tài chính tín dụng. Những tổ chức này có
ảnh hưởng trực tiếp tới hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường, ảnh hưởng tới chất
lượng dịch vụ, tính sáng tạo và chi phí, vì vậy điều nên làm đối với các doanh nghiệp là
cần phải cân nhắc cẩn thận trước khi quyết định cộng tác với một loại hình trung gian
phân phối cụ thể nào. Cần phải tiến hành đánh giá hoạt động của họ để tránh bị ràng buộc
đồng thời thiết lập những mối quan hệ bền vững với những tổ chức có tính quyết định
nhất đối với mình.
2.2.5. Các đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế. Mỗi quyết định của đối thủ cạnh tranh đều
ảnh hưởng đến thị trường nói chung và đến doanh nghiệp nói riêng. Nhiều doanh nghiệp
cứ lầm tưởng người tiêu dùng có nhu cầu về giá trị hàng hoá của mình nhưng về bản chất
là họ cần giá trị sử dụng hàng hoá đó và trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế
cho họ lựa chọn, đôi khi các nhu cầu này bị triệt tiêu nhau, tức sự thành công của doanh
nghiệp này lại chính là thất bại của doanh nghiệp khác, sự phát triển thị trường của doanh
nghiệp này lại chính là sự thu hẹp thị trường của doanh nghiệp khác và ngược lại. Vì vậy
mọi quyết định của doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh.

18



Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

IV. Cơ chế thị trường và vai trò của nó đối với các doanh nghiệp trong thị
trường
1. Đặc trưng của cơ chế thị trường
Kinh tế tư bản là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đến lượt mình cơ chế
thị trường là cơ chế của nền sản xuất hàng hoá ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó sẽ xuất
hiện cơ chế thị trường, hay nói cách khác cơ chế thị trường là cơ chế tạo môi trường cho
các quy luật của nền sản xuất hàng hoá hoạt động. Đó là môi trường cạnh tranh nhằm
mục tiêu lợi nhuận thông qua các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật giá
cả, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật khách hàng...
Nhân tố cơ bản của cơ chế thị trường là cung, cầu và giá cả thị trường.
Về bản chất, cơ chế thị trường là cơ chế giá cả tự do, nó có một số đặc trưng chủ yếu
sau:
1.1. Các vấn đề liên quan đến việc phân bổ, sử dụng các nguồn tài nguyên sản xuất
như lao động, vốn, đất đai, công nghệ, nguyên nhiên liệu... về cơ bản được quyết định một
cách khách quan thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu, quy luật giá trị...
1.2. Cơ chế thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày càng tăng nhằm thu được
thắng lợi trong cạnh tranh. Về lâu dài thì cạnh tranh về chất lượng vẫn gay go và mang
tính quyết định. Ngày nay, chất lượng sản phẩm không chỉ bó hẹp qua một số thông số
chất lượng tốt mà còn phảI có nhiều ý tưởng mới lạ lôi cuốn... và các dịch vụ kèm theo.
Nói chung sản phẩm hàng hoá nào đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của người tiêu
dùng nhiều hơn thì sản phẩm hàng hoá đó có chất lượng cao hơn và ngược lại.
1.3. Cơ chế thị trường mặt hàng sản xuất phải thường xuyên đổi mới hình thức mẫu
mã tương ứng với nhu cầu mới của thị trường. Con người thường nhanh chán những thứ

đang thịnh hành và họ đi tìm kiếm sự đa dạng, đơn giản chỉ bởi sự đa dạng trong cuộc
sống. Doanh nghiệp nào không nắm bắt kịp những thay đổi này sẽ bị đẩy ra ngoài thị
trường nhường chỗ cho những sản phẩm thay thế khác. Do đó không có một loại hàng hoá

19


×