Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá công tác thu gom quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã thanh khương huyện thuận thành tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.58 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
Tên đề tài:
“Đánh

giá công tác thu gom quản lý và xử lý rác

thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thanh Khươnghuyện Thuận Thành- tỉnh Bắc Ninh”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2010 – 2014

Người hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Huệ


Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài:“ Đánh giá công tác thu gom quản lý
và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thanh Khương- huyện Thuận
Thành- tỉnh Bắc Ninh” em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của các thầy cô và các bạn sinh viên. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn
đến:
Cô giáo Th.s Nguyễn Thị Huệ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền
thụ kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành báo cáo.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến nhà trường cũng như thầy cô giáo
trong khoa Tài nguyên và Môi trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình đi thực tập giúp em có thể mở mang kiến thức và bổ sung những kiến
thức còn thiếu sót của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng Tài nguyên
& Môi trường huyện Thuận Thành trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan và
cảm ơn các cán bộ Ủy ban nhân dân xã Thanh Khương cùng toàn bộ các hộ
gia đình đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình tiến
hành điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu trên địa bàn xã Thanh Khương.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Hà


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trường
CTR
: Chất thải rắn
CTRĐT
: Chất thải rắn đô thị
CTRSH
: Chất thải rắn sinh hoạt
LPSCTRĐT : Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị
MT
: Môi trường
RTSH
: Rác thải sinh hoạt
TNMT
: Tài nguyên- Môi trường
TP
: Thành phố
HN
: Hà Nội
TP. HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
: Ủy ban nhân dân
VSMT
: Vệ sinh môi trường


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài. ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
2.1.1 Các khái niệm liên quan ............................................................................ 4
2.1.2. Nguồn phát sinh và phân loại rác thải sinh hoạt ...................................... 5
2.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh.............................................................................. 5
2.1.2.2. Phân loại rác thải sinh hoạt ................................................................... 6
2.1.3. Thành phần của rác thải sinh hoạt............................................................ 6
2.1.4. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt ............................................................ 8
2.1.4.1. Các tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường ............................. 8
2.1.4.2. Các hoạt động của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe cộng đồng ....... 9
2.1.4.3. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị......................................... 9
2.1.5. Xử lý rác thải .......................................................................................... 10
2.1.5.1. Phương pháp ủ sinh học làm phân compost ....................................... 11
2.1.5.2. Phương pháp thiêu đốt ........................................................................ 11
2.1.5.3. Phương pháp chôn lấp ......................................................................... 12
2.1.5.4. Công nghệ Hydromex ........................................................................ 12
2.1.6. Các cơ sở pháp lý ................................................................................... 13


2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .......................................................................... 13
2.2.1. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới ................................. 13
2.2.1.1. Thực trạng rác thải sinh hoạt trên thế giới .......................................... 13
2.2.1.2. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới ............................................... 14

2.2.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở Việt Nam .............................................. 16
2.2.2.1. Thực trạng rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ........................................... 16
2.2.2.2. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ................................ 21
2.2.3. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại huyện Thuận Thành- tỉnh Bắc Ninh ... 25
2.2.3.1. Tình hình phát sinh rác thải................................................................. 25
2.2.3.2. Tình hình xây dựng và hoạt động của các điểm tập kết...................... 26
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 28
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 28
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 28
3.3. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................ 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................... 29
3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp ..................................................... 29
3.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu................................. 29
3.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ........................................... 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Thanh Khương- huyện Thuận
Thành- tỉnh Bắc Ninh ....................................................................................... 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 30
4.1.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 30
4.1.1.2. Địa hình ............................................................................................... 30
4.1.1.3. Khí hậu ................................................................................................ 30
4.1.1.4. Thủy văn.............................................................................................. 31


4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên .......................................................................... 31
4.1.1.6. Cảnh quan môi trường......................................................................... 33
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Thanh Khương .................................... 33

4.1.2.1. Dân số và sự phân bố dân cư .............................................................. 33
4.1.2.2. Mức tăng trưởng kinh tế...................................................................... 33
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng xã hội ............................................................................ 34
4.2. Đánh giá hiện trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại xã Thanh Khươnghuyện Thuận Thành- tỉnh Bắc Ninh ................................................................. 37
4.2.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại xã Thanh Khương............... 37
4.2.2. Khối lượng rác thải sinh hoạt tại xã Thanh Khương ............................. 39
4.2.3. Thành phần rác thải sinh hoạt tại xã Thanh Khương ............................. 40
4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại xã Thanh
Khương ............................................................................................................. 41
4.3. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Thanh Khươnghuyện Thuận Thành- tỉnh Bắc Ninh ................................................................. 45
4.3.1. Các biện pháp quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt đã thực hiện trên địa
bàn xã Thanh Khương ...................................................................................... 45
4.3.2. Hiệu quả và những hạn chế của các biện pháp đã thực hiện ................. 47
4.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác thu gom, quản lý và xử lý
rác thải tại xã Thanh Khương- huyện Thuận Thành- tỉnh Bắc Ninh ............... 48
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thanh
Khương ............................................................................................................. 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 53
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 54


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố ................. 7
Bảng 2.2: Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị .................................... 7
Bảng 2.3: Hiện trạng phát sinh, thu gom và xử lý CTR ở Việt Nam .............. 17
Bảng 2.4:Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại Việt nam .................................. 18

Bảng 2.5. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007 19
Bảng 4.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại xã Thanh Khương ............... 38
Bảng 4.2. Khối lượng rác thải từ các điểm phát sinh....................................... 39
Bảng 4.3. Khối lượng rác thải trung bình phát sinh từ hộ gia đình ................. 40
Bảng 4.4. Thành phần rác thải sinh hoạt tại xã Thanh Khương ...................... 41
Bảng 4.5. Nguồn lực phục vụ cho công tác thu gom và vận chuyển rác thải
sinh hoạt tại xã Thanh Khương ........................................................................ 42
Bảng 4.6. Tình hình thu gom rác thải sinh hoạt tại xã Thanh Khương ........... 43
Bảng 4.7. Mức thu phí VSMT trên địa bàn xã Thanh khương ........................ 46
Bảng 4.8. Kết quả điều tra, phỏng vấn tại xã Thanh Khương ......................... 48
Bảng 4.9. Mức độ quan tâm của người dân về vấn đề rác thải sinh hoạt ........ 49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.Rác thải tại đường Phan Anh ........................................................... 10
Hình 2.2. Rác thải tại Nam Trung .................................................................... 10
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình thu gom,vận chuyển rác tại xã Thanh Khương ...... 44
Hình 4.2. Rác thải đang được xử lý bằng chế phẩm vi sinh ............................ 46


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt
xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên gia tăng dân số cùng với quá
trình công nghiệp hóa đã và đang gây sức ép lớn cho môi trường, đặc biệt là
vấn đề rác thải.
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện

đáng kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm xã hội càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải
sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con
người, được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm
sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm.
Thuận Thành là một huyện nằm liền kề với huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội. Huyện có đường giao thông thuận lợi, lại tiếp giáp với thủ đô nên các
cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng thu hút một
lượng lớn lao động ở các tỉnh, huyện khác. Dân số trong huyện tăng lên nhu
cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ, quán xá, các dịch vụ
phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa dạng. Dẫn đến lượng rác
thải tăng lên rất nhiều.
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào
về việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này. Nếu có thì cũng chỉ là rác thải
được thu gom tập trung ở một bãi rác lộ thiên, không tiến hành xử lý,chôn
lấp, làm mất vệ sinh công cộng, mất mỹ quan môi trường, gây ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí. Đặc biệt, những bãi rác này còn là nguy cơ gây
bệnh dịch, nguy hại đến sức khoẻ con người.
Xuất phát từ thực trang trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù
hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác


2
thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thanh Khương- huyện Thuận Thành- tỉnh
Bắc Ninh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thanh Khương từ đó đưa ra một số biện

pháp phù hợp với điều kiện của xã để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường do rác thải sinh hoạt gây ra, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá hiện trạng thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thanh
Khương.
+ Đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã
Thanh Khương.
+ Tìm hiểu ý thức của người dân về việc quản lý rác thải sinh hoạt.
+ Đề xuất một số biện pháp để quản lý nguồn rác thải sinh hoạt một
cách hiệu quả.
1.3. Yêu cầu của đề tài
+ Đánh giá được hiện trạng thu gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt
tại xã Thanh Khương- huyện Thuận Thành- tỉnh Bắc Ninh.
+ Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
+ Việc lựa chọn các hộ để phỏng vấn được tiến hành ngẫu nhiên và
phân bố đều trên địa bàn xã.
+ Những giải pháp kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với
điều kiện thực tế trên địa bàn nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác nghiên cứu sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học vào nghiên cứu.
+ Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu tham khảo.


3
+ Giúp sinh viên làm việc có khoa học hơn, biết tổng hợp, bố trí thời
gian hợp lý trong công việc.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Đề tài hoàn thành sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về điều kiện tự
nhiên, tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong những năm gần đây của xã
Thanh Khương.
+ Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, quản lý và
xử lý Rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thanh Khương.
+ Thấy được những khó khăn, bất cập và thiếu xót trong công tác thu
gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã Thanh Khương.
+ Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp
với điều kiện thực tế của xã.
+ Kết quả của đề tài là một trong những căn cứ để tăng cường công tác
quản lý, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về môi trường.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Các khái niệm liên quan
Theo điều 3 nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản
lý chất thải rắn [7]:
• CTR là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
• CTR sinh hoạt là chất thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia
đình, nơi công cộng.
• Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu
dùng, được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản
xuất sản phẩm khác.
• Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan

nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
• Lưu giữ CTR là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở
nơi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển
đến cơ sở xử lý.
• Vận chuyển CTR là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn
lấp cuối cùng.
• Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR;
thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR.
• Chôn lấp CTR hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu
cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh.
• Phân loại rác tại nguồn là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra
hay gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử lý
rác về sau.


5
• Rác thải là thuật ngữ được dùng để chỉ CTR có hình dạng tương đối
cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay CTR sinh
hoạt là một bộ phận của CTR, được hiểu la CTR phát sinh từ các hoạt động
sinh hoạt thường ngày của con người. ( Trần Hữu Nhuệ và cs, 2001) [8]
• Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại,
sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra,
còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao
thông, chất thải là kim loại hóa chất và từ các vật liệu khác. ( Nguyễn Xuân
Duyên, 2004) [5].
• Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái chế, tái sử dụng, xử lý tiêu hủy, thải loại chất thải. ( Luật BVMT,

2005) [10].
• Hoạt động quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
• Tái chế chất thải thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của sản
phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.
• Tái sử dụng chất thải được hiểu là có những sản phẩm hoặc nguyên
liệu có quãng đời sử dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà
không bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học. (Nguyễn Thế Chinh,
2003)[3].
2.1.2. Nguồn phát sinh và phân loại rác thải sinh hoạt
2.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh
Các nguồn phát sinh CTR bao gồm: khu dân cư, khu thương mại (nhà
hàng, khách sạn, siêu thị, chợ,…), cơ quan, công sở (trường học, trung tâm và
viện nghiên cứu, bệnh viện,…), khu xây dựng và phá hủy các công trình xây
dựng, khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi giải
trí, đường phố,...), nhà máy xử lý chất thải, công nghiệp và nông nghiệp. Chất
thải rắn đô thị có thể xem như chất thải công cộng ngoại trừ các CTR từ quá
trình sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. (Nguyễn Đình Hương, 2003) [6].


6
2.1.2.2. Phân loại rác thải sinh hoạt
Có rất nhiều cách phân loại chất thải khác nhau. Việc phân loại chất
thải hiện nay chưa có những quy định chung thống nhất, tuy nhiên bằng
những nhìn nhận thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu
quản lý đối với chất thải có thể chia ra các cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
Chất thải từ các hộ gia đình hay còn gọi là chất thải hay rác thải sinh

hoạt được phát sinh từ các hộ gia đình.
Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại: là
những chất thải có nguồn gốc phát sinh tù các ngành kinh tế như công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ.
* Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: CTR, chất thải lỏng, chất
thải khí.
* Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta
chia chất thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chát thải
dạng kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa,…
* Phân loại theo chất thải nguy hại đối với con người và sinh vật:
chất thải độc hại, chất thải đặc biệt. Mỗi cách phan loại có một mục đích nhất
định nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý
chất thải có hiệu quả. ( Nguyễn Thế Chinh, 2003) [3].
2.1.3. Thành phần của rác thải sinh hoạt
Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp
không đồng nhất.Tính không đồng nhất biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát
được các nguyên liệu ban đầu dùng cho thương mại và sinh hoạt. Sự không
đồng nhất này tạo nên một số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của
rác thải sinh hoạt.
Thành phần cơ học: Thành phần chất thải sinh hoạt có thể bao gồm:
− Các chất dễ phân hủy sinh học: Thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá cây,
xác động vật chết, vỏ hoa quả…
− Các chất khó phân hủy sinh học: Gỗ, cành cây, cao su, túi nilon.
− Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh,
mảnh sành, gạch, ngói, vữa khô, đá, sỏi, cát, vỏ ốc hến…


7
Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố
Thành phần (%)


Hà Nội

Hải Phòng

TP HCM

Lá cây, vỏ hoa quả, xác động vật

50,27

50,07

62,24

Giấy
Giẻ rách, củi, gỗ
Nhựa, nilon, cao su
Vỏ ốc, xương
Thủy tinh
Rác xây dựng

2,72
6,27
0,71
1,06
0,31

2,82
2,72

2,02
3,69
0,72

0,59
4,25
0,46
0,50
0,02

7,42

0,45

10,04

Kim loại
Tạp chất khó phân hủy

1,02
0,14
0,27
30,21
23,9
15,27
(Nguồn: CITENCO- CENTEMA, 2002)
Thành phần hóa học: Trong các chất hữu cơ của rác thải sinh hoạt, thành
phần hóa học của chúng chủ yếu là H,O,N,S và các chất tro.
Bảng 2.2: Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị
Thành phần %

Cấu
tử hữu cơ

C

H

O

N

S

Tro

Thực phẩm

48

6,4

37,6

2,6

0,4

5

Giấy


43,5

6

44

0,3

0,2

6

Carton

44

5,9

44,6

0,3

0,2

5

Chất dẻo

60


7,2

22,8

-

-

10

Vải

55

6,6

31,2

1,6

0,15

-

Cao su

78

10


-

2,0

-

10

Da

60

8

11,6

10

0,4

10

Gỗ

49,5

6

42,7


0,2

0,1

1,5

( Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001)


8
2.1.4. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt
2.1.4.1. Các tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường
CTR sinh hoạt sinh ra chưa được thu gom và xử lý triệt để là nguồn gây
ô nhiễm cả ba môi trường: đất, nước và không khí. Khối lượng CTR sinh hoạt
của các khu đô thị ngày càng gia tăng nhanh chóng theo tốc độ gia tăng dân
số và phát triển kinh tế xã hội. Lượng CTR sinh hoạt nếu không được xử lý
tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả môi trường không thể lường trước được.
Các vấn đề môi trường do CTR sinh hoạt gây ra thường là hậu quả của
việc không quản lý hợp lý CTR từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng.
Chôn lấp CTR không hợp vệ sinh đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt,
nước ngầm và không khí ở hầu hết các khu vực có bãi rác. Đó là chưa kể đến
các sự cố môi trường khác như lún, trượt bãi chôn lấp, tràn nước rỉ rác ra môi
trường xung quanh, mùi hôi thối ảnh hưởng trên diện rộng, phát sinh ruồi
muỗi và các loại côn trùng,…
* Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
Trong CTR sinh hoạt chứa một lượng lớn chất hữu cơ, sau khi phân
hủy giải phóng nhiều chất khoáng hòa tan vào nước, sau đó ngấm vào đất gây
ô nhiễm môi trường đất… Không những vậy rác thải không được thu gom vứt
tràn lan ra môi trường bên ngoài làm ảnh hưởng đến lối sống văn hóa, mỹ

quan khu vực dân cư và hình ảnh bên ngoài của thành phố.
* Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
Rác thải và các chất thải khi không được thu gom có thể bị phân hủy
tao thành những lớp váng màu đen bốc mùi gây ô nhiễm nước bề mặt, ngấm
vào đất xuống nước ngầm, gây ô nhiễm môi trường nước. Đồng thời làm hệ
sinh thái trong các ao hồ bị xáo trộn, hủy hoại, gây cản trở dòng chảy (do các
túi nilon hay vật dung khác vứt bừa bãi ), giảm diện tích mặt nước trên địa
bàn khu dân cư.
* Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí
Mùi hôi phát sinh từ các điểm thực hiện thu gom, tiến hành vận chuyển,
trung chuyển rác thải trong các khu dân cư gây ô nhiễm môi trường không khí
và gây mùi khó chịu. Rác thải phát sinh thi co hàm lượng chất hữu cơ cao nên


9
gây ra nhiều khí độc hại như H2S, CH4,NH3, CO2,.. các chất khí này làm cho
nhiệt độ của trái đất ấm dần lên.
2.1.4.2. Các hoạt động của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe cộng đồng
Hiện nay với tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng thi sức khỏe của
con người ngày càng bị giảm sút và ảnh hưởng nghiêm trọng, làm gián tiếp
phát sinh nhiều bệnh tật
Trong CTR sinh hoạt có chứa nhiều chất độc hại, khi thu gom và xử lý
không tốt sẽ tồn tại lại trong môi trường đất, nước, không khí sẽ phát sinh gây
ra nhiều bệnh tật ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của con người như các bệnh về
đường hô hấp, da liễu, sốt rét, các bệnh về mắt và dễ lay lan các bệnh truyền
nhiễm trong khu vực cộng đồng dân cư.
Theo tổ chức y tế thế giới thì trên thế giới có 5 triệu người chết và có
40 trẻ em bi mắc các bệnh liên quan đến chất thải, 26 bệnh truyền nhiễm
trong cộng đồng do ô nhiễm môi trường gây nên. Nổi bật các bệnh do ô
nhiễm môi trường gây nên là các bệnh về đường hô hấp như viêm họng, cảm

cúm, tiêu chảy, sốt sốt huyết, bại não, viêm gan do vi rút…. Trong đó có tới
80% dân số Việt Nam bi các bệnh về giun sán.
Các bệnh truyền nhiễm liên quan đến đường hô hấp khoảng 36,1 %, các
bệnh về mắt khoảng 28,5%, các bệnh về rối loạn chức năng thông khí phổi
khoảng 22,8%. Trong đó các bệnh do ô nhiễm môi trường ảnh hưởng chủ yếu
đến trẻ em là nhiều nhất.
Mặt khác, trong sản xuất nông nghiêp người dân sử dụng hóa chất bảo
vệ thực vật không đúng cách và bảo quản không tốt nên ảnh hưởng nghiêm
trọng gây các bệnh về da liễu như nổi mẩn đỏ, không những vậy hàm lượng
các chất độc hại còn có thể gây ung thư.
2.1.4.3. Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
− Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử
lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ
lộ thiên…đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh
hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm.


10

Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của
người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và
mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà
công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.

Hình 2.1.Rác thải tại đường Phan Anh Hình 2.2. Rác thải tại Nam Trung
TPHCM
Yên- HN
2.1.5. Xử lý rác thải
Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và
không làm ảnh hưởng tới môi trường; tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã

hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế.
Mục tiêu của xử lý CTR là giảm hoặc loại bỏ các thành phần không
mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng
vật liệu và năng lượng trong chất thải.
Các phương pháp xử lý CTR
+ Phương pháp cơ học bao gồm: tách kim loại, thủy tinh, nhựa ra khỏi
chất thải; sơ chế, đốt chất thải không có thu hồi nhiệt; lọc tạo rắn đối với các
chất thải bán lỏng.
+ Phương pháp cơ- lý: Phân loại vật liệu; thủy phân; sử dụng chất thải
như nhiên liệu; đúc ép các chất thải; sử dụng làm vật liệu xây dựng.
+ Phương pháp sinh học: chế biến ủ sinh học; metan hóa các bể thu hồi
sinh học.(Nguyễn Văn Phước, 2009) [9].


11
2.1.5.1. Phương pháp ủ sinh học làm phân compost
Phương pháp này thích hợp với loại CTR hữu cơ trong chất thải sinh
hoạt chứa nhiều cacbonhydrat như đường, xenlulozo,lignin, mỡ, protein,…
những chất này có thể phân hủy đồng thời hoặc từng bước. Quá trình phân
hủy các chất hữu cơ dạng này thường xảy ra với sự có mặt của oxy không khí
( phân hủy hiếu khí) hay không có không khí ( phân hủy yếm khí, lên men).
Hai quá trình này xảy ra đồng thời ở một khu vực chứa chất thải và tùy theo
mức độ thông khí mà dạng này hay dạng kia chiếm ưu thế. ( Nguyễn Xuân
Thành, 2003) [12].
2.1.5.2. Phương pháp thiêu đốt
Xử lý rác thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối
thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ
mang lại nhiều ý nghĩa đối với môi trường, song đây là phương pháp xử lý
tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp vệ sinh, chi phí để đốt một tấn rác
cao hơn khoảng 10 lần.

Công nghệ đốt rác thường được sử dụng ở các nước phát triển vì phải có
nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt như là một
dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên, việc thu đốt rác thải sinh
hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sẽ tạo ra khói độc dioxin, nếu không
xử lý được loại khí này thì rất nguy hiểm đối với sức khỏe con người và động,
thực vật.
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho
các ngành công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một
hệ thống xử lý khí thải tốn kém để khống chế ô nhiễm không khí do quá trình
đốt gây ra.
Hiện nay, tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải và hàng
loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt
rác thải thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại như rác thải bệnh
viện hoặc rác thải công nghiệp vì các phương pháp xử lý khác không thể xử lý
triệt để được.


12
2.1.5.3. Phương pháp chôn lấp
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước
đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên
dùng chở rác tới các bãi đã xây dựng từ trước. Sau khi rác được đổ xuống,
dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày
phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột,… Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh
vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác
tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp
rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát
triển nhưng phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về BVMT. Việc chôn lấp
chất thải có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn

nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ
một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải
thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu
khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi
một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác.
Phương pháp này có các ưu điểm như: công nghệ đơn giản; chi phí thấp.
Song nó cũng có một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối
lớn; không được sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm, xây
dựng bãi chôn lấp mới khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường
đất, nước, không khí và gây chay nổ.(Nguyễn Văn Phước, 2009) [9].
2.1.5.4. Công nghệ Hydromex
Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác thải đô thị thành các sản phẩm phục
vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme
hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được
thu gom chuyển tới nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt
nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn.( Trịnh Thị
Thanh và cs, 2004) [11].


13
2.1.6. Các cơ sở pháp lý
+ Luật BVMT, 2005 ban hành ngày 29/11/2005 có hiệu lực ngày
01/07/2006.
+ Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 với những mục tiêu cụ thể là tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt 90%, xử lý và
tiêu hủy 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế, cơ quan chủ quản và
triển khai thực hiện là Bộ TN&MT.
+ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật BVMT 2005.

+ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều NĐ 80/ 2006.
+ Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 931/812/2009 của Chính phủ về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
+ Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn.
+ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về
phí BVMT đối với chất thải rắn.
+ Thông tư số 39/2008/TT-BXD ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của
chính phủ về phí BVMT đối với chất thải rắn.
+ Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2006 của Bộ
TN&MT về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.
+ Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng môi trường và quản lý rác
thải sinh hoạt.
Ngoài ra, một số văn bản liên quan tới việc quản lý môi trường do
UBND tỉnh Bắc Ninh, UBND huyện Thuận Thành đề ra
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
2.2.1.1. Thực trạng rác thải sinh hoạt trên thế giới
Trong vài thập kỷ qua, do sự phát triển và bùng nổ dân số mà lượng rác
thải trên thế giới phát sinh một cách đáng kể làm ngày càng gây ô nhiễm môi
trường, nếu bình quân mối một người thải ra 0,5kg/ngày thì trên thế giới mối


14
ngày sẽ thải ra 3 triệu tấn rác thải mỗi ngày.
Theo thống kê chưa đầy đủ thì mỗi năm trên thế giới thải ra 10 tỷ tấn
rác trong đó có 4 tỷ tấn rác được thải ra từ các nước trong tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế.

Tại Anh hằng năm thải ra 27 triệu tấn rác hỗn hợp không qua tái chế và
chia đều cho các hộ dân trong nước thì mỗi năm trung bình mỗi hộ thải ra nửa
tấn rác trên một năm.
Tại Nga, lượng rác thải phát sinh đầu người là 300kg/ người, cho nên
mỗi năm nước Nga phát sinh 50 triệu tấn rác.
Tại pháp,lượng rác thải bình quân 1 tấn/1 người/ 1 năm như vậy mỗi
năm nước pháp thải ra 35 triệu tấn rác thải.
Tại Trung Quốc lượng rác thải phát sinh hằng năm rất cao chỉ riêng
trong năm 2004 đã phát sinh 190 triệu tấn rác. Theo dự báo đến năm 2030 sẽ
phát sinh khoảng 480 triệu tấn rác thải.
2.2.1.2. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới
Singapore là quốc gia rất chú trọng tới công tác quản lý rác thải sinh
hoạt. Tại Singapore, mỗi ngày thải ra khoảng 16000 tấn rác trong đó 9000 tấn
rác được đem đi tái chế chiếm 56% số rác thải ra mỗi ngày, còn lại 7.000 tấn
rác được đem đi xử lý đốt tạo thành tro chiếm 44%. Nhiều năm qua ở đây đã
hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ
chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện
công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn 7 năm.
Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt được đưa về một khu
vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”,
rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc gia.
Trong số các nhà thầu thu gom rác hiện nay tại Singapore, có bốn nhà thầu
thuộc khu vực công, còn lại thuộc khu vực tư nhân. Các nhà thầu tư nhân đã
có những đóng góp quan trọng trong việc thu gom rác thải, khoảng 50%
lượng rác thải phát sinh do tư nhân thu gom, chủ yếu là rác của các cơ sở
thương mại, công nghiệp và xây dựng. Chất thải của khu vực này đều thuộc
loại vô cơ nên không cần thu gom hàng ngày.


15

Tại Singapore Nhà nước quản lý các hoạt động này theo luật pháp. Cụ
thể, từ năm 1989, chính phủ ban hành các quy định y tế công cộng và môi
trường để kiểm soát các nhà thầu tư nhân thông qua việc xét cấp giấy phép.
Theo quy định, các nhà thầu tư nhân phải sử dụng xe máy và trang thiết bị
không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân, phải tuân thủ các quy định
về phân loại rác để đốt hoặc đem chôn để hạn chế lượng rác tại bãi chôn lấp.
Quy định các xí nghiệp công nghiệp và thương mại chỉ được thuê mướn các
dịch vụ từ các nhà thầu được cấp phép. Phí cho dịch vụ thu gom rác được cập
nhật trên mạng Internet công khai để người dân có thể theo dõi. Bộ môi
trường qui định các khoản phí về thu gom rác và đổ rác với mức 6-15 đô la
Singapore mỗi tháng tùy theo phương thức phục vụ (15 đô la đối với các dịch
vụ thu gom trực tiếp, 6 đô la đối với các hộ được thu gom gián tiếp qua thùng
chứa rác công cộng ở các chung cư). Đối với các nguồn thải không phải là hộ
gia đình, phí thu gom được tính tùy vào khối lượng rác phát sinh có các mức
30-70-175-235 đô la Singapore mỗi tháng. Các phí đổ rác được thu hàng
tháng do ngân hàng PUB đại diện cho Bộ môi trường thực hiện. Thực hiện cơ
chế thu nhận ý kiến đóng góp của người dân thông qua đường dây điện thoại
nóng cho từng đơn vị thu gom rác để đảm bảo phát hiện và xử lý kịp thời.
Ở Pháp việc thu gom rác được tổ chức theo nhu cầu, tùy theo từng khu
vực dân cư, căn cứ vào địa điểm tập trung các thùng rác. Tại Paris, mỗi khu
vực dân cư được đặt 2 thùng rác.việc phân loại rác thay đổi tùy theo từng địa
phương. Tại nhiều thành phố, người ta thu gom vào một thùng các loại chai lọ
bằng chất dẻo, các đồ hộp, chai hộp loại nhỏ, bìa các tông. Một thùng khác
đựng báo, tạp chí, một thùng đựng đồ thuỷ tinh, còn thùng thứ tư dành cho
các chất thải dễ bị thối rữa và các loại linh tinh.
Tại Indonesia vấn đề rác và môi trường ở cũng rất được quan tâm và có
các biện pháp tích cực để giáo dục mọi người ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng,
cụ thể:



16
− Quảng cáo chống xả rác bừa bãi trên các báo, tạp chí, trong rạp chiếu
bóng và trên truyền hình. Giáo dục người dân bỏ rác vào các bịch nilông nhỏ
mà họ nhận được ở nơi công cộng và bỏ chúng vào thùng rác.
− Vận động các tài tử phim ảnh và các ca sĩ cổ vũ cho ý thức giữ gìn vệ sinh.
− Đặt các thùng đựng rác nhiều màu sắc và dễ nhìn thấy xung quanh
TP, ở những nơi thích hợp. Ở TP Surabaya, các thùng đựng rác còn được hỗ
trợ bằng các quảng cáo của hãng thuốc lá Sampoema.
− Tổ chức tốt công tác đổ rác hàng ngày và mua sắm thêm xe chở rác
khi cần.
− Tăng cường hiệu lực của các qui định về thu nhặt và xử lý rác.
− Chính phủ tổ chức các thảo luận chuyên đề về vệ sinh sức khỏe.
− Vận động trẻ em vào phong trào cải thiện và giữ gìn môi trường.
2.2.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
2.2.2.1. Thực trạng rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
Rác thải đang là vấn đề bức xúc ở nước ta hiện nay. Mỗi năm có
khoảng hơn 15 triệu tấn CTR phát sinh trên cả nước và theo dự báo thì tổng
lượng CTR phát sinh vẫn tiếp tục tăng lên nhanh chóng trong những thập kỷ
tới đây, đặc biệt ở các đô thị lớn, khu du lịch. CTR được phát sinh từ nhiều
nguồn khác nhau. Trong số hơn 15 triệu tấn CTR có:
+ 12,8 triệu tấn (khoảng 80% tổng lượng chất thải) phát sinh từ các hộ
gia đình, nhà hàng, chợ, khu kinh doanh.
+ 2,6 triệu tấn (chiếm 17% tổng lượng chất thải) phát sinh từ các cơ sở
công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp.
+ Khoảng 160.000 tấn (chiếm 1% tổng lượng chất thải) là chất thải
nguy hại, gồm chất thải y tế nguy hại, các chất dễ cháy, chất độc hại từ công
nghiệp, các loại thuốc
lộ, thường xuyên kiểm tra và đôn đốc các xã thực hiện trung bình 1 lần/ tuần.
Qua đợt kiểm tra các điểm tập kết trên địa bàn huyện ngày 13/05/2014
có 95/98 điểm đã đi vào hoạt động và dần đi vào nề nếp. Còn 3 điểm tập kết

đi vào hoạt động chưa có hiệu quả như: điểm của thôn Thụy Mão xã Mão
Điền, điểm thôn Văn Quan xã Trí Quả và điểm thôn Ngọc Khám Xã Gia
Đông. Mặt khác do khối lượng rác thải phát sinh hiện nay là khá nhiều trung
bình 70 tấn/ngày xong diện tích của các điểm tập kết còn hạn chế, bình quân


27
200m2/ điểm nên nhiều điểm đã đầy và có dấu hiệu tràn ra ngoài như: điểm
thôn Thanh Tương xã Thanh Khương, điểm thôn Ngọc Lâm xã Song Liễu,
điểm của thôn Thường Vũ xã An Bình, điểm của thôn Ngọc Nội xã Trạm Lộ,
điểm của thôn Cửu Yên và Đồng Ngư xã Ngũ Thái, điểm thôn Tư Thế xã Trí
Quả, điểm thôn Tam Á và điểm thôn Yên Nho xã Gia Đông, điểm thôn Bình
Cầu xã Hoài Thượng, điểm thôn Phủ, điểm thôn Chè và điểm thôn Dư Xá xã
Ninh Xá.
Hiện nay, 2 điểm tập kết tại thôn Thụy Mão xã Mão Điền và thôn Văn
Quan xã Trí Quả đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Riêng điểm thôn Ngọc
Khám xã Gia Đông đi vào hoạt động chưa có hiệu quả do vị trí điểm tập kết
được xây dựng gần lò đốt NFi05 của Công ty cổ phần Môi trường Thuận
Thành nên rác thải tại điểm tập kết được vận chuyển về lò đốt để xử lý.


×