Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SKKN mot cach doc hieu van ban trong bai ngu van 8 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.06 KB, 29 trang )

TI : Một cách đọc hiểu văn bản trong bàI ngữ văn 8
TRNG THCS ATC.
PHN I: M U.
I. Lí DO CHN TI:
1.Lý do chn ti:
Hin nay hc sinh cú xu hng xem nh hc nhng mụn xó hi núi chung v mụn
Ng vn núi riờng. Cng chớnh vỡ th m cht lng hc vn cú chiu hng gim sỳt.
Hc sinh khụng say mờ yờu thớch mụn hc, m say mờ vo nhng mụn mang xu
hng thi cuc nh ting Anh, Tin hc . cú v nh khụng cũn hng thỳ vi nhng
vn th lc bỏt truyn thng, nhng cõu tc ng, ca dao thm m tỡnh ngi. Chớnh
vỡ th ũi hi ngi giỏo viờn c bit l giỏo viờn Ng vn phi to c gi hc gõy
hng thỳ cho hc sinh, huy ng c nhiu i tng hc sinh tham gia. Lm c
iu ny khụng phi d nht l trong thi k hin nay giỏo viờn trong nh trng vn
cũn tn ti thúi quen dy hc theo kiu truyn th kin thc mt chiu giỏo viờn ging,
hc sinh nghe, ghi, tỏi hin theo mu. Hc sinh cú thúi quen th ng, quen nghe,
chộp, ghi nh v tỏi hin li nhng gỡ giỏo viờn núi. L mt giỏo viờn ging dy mụn
Ng vn tụi luụn trn tr trao i cựng hc sinh nm bt c nhng u im v
nhng tn ti t phớa cỏc em, t ú kp thi un nn v sa sai, giỳp cho cỏc em
nhn thy rng mụn Ng vn chớnh l mụn hc ngoi vic cung cp cho cỏc em k
nng nghe, núi, c, vit cũn to cho cỏc em kh nng t duy lụ gic cỏc mụn hc khoa
hc khỏc.
Vỡ vy ó qua nhiu nm thc hin chng trỡnh thay sỏch v i mi phng
phỏp dy hc,tụi ó c d nhiu gi,xong iu tụi cũn bn khon l mt s thy cụ
giỏo cũn thuyt trỡnh nhiu,vic cung cp kin thc ụi khi cũntớnh cht ỏp t,c bit
khõuđọc hiểu văn bản. Tôi thiết nghĩ có nhiều cách để phát
huy tính tích cực của học sinh nh thực hiện thật tốt, thật sáng tạo
nguyên tắc tích hợp vì theo giáo s Nguyễn Khắc Phi khẳng định


xét về bản chất của việc vận dụng triệt để nguyên tắc ấy
không cho phép dạy học theo kiểu máy móc rập khuôn, nhồi sọ mà


luôn luôn đòi hỏi sự năng động, sự vận dụng linh hoạt sáng tạo của
ngời thầy.
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn đa ra ý kiến của phơng châm
tích hợp trong quá trình ứng dụng đó là: Một cách đọc hiểu
văn bản trong bài học ngữ văn 8.
2. Mc tiờu v nhim v nghiờn cu:
a.Mc tiờu nghiờn cu:
Nghiờn cu ti ny giỳp bn thõn tụi v ng nghip thc hin tt theo
phng phỏp dy hc theo hng tớch cc. To iu kin cho tt c i tng hc
sinh c suy ngh tỡm tũi khỏm phỏ cú th hiu, cm nhõn, võn dung tt cỏc kin
thc,k nng vn hc,ngụn ng hc di s t chc,hng dn ca giỏo viờn,nhm t
c nhng mc tiờu trong gi hc.
b.Nhim v nghiờn cu:
Nghiờn cu phng phỏp dy hc ng vn THCS theo hng tinh thn i mi
nhm phỏt huy tớnh tớch cc ca hc sinh.
II.PHM VI , I TNG,MC CH NGHIấN CU:
1.Phm vi nghiờn cu:
Nghiờn cu phng phỏp ging dy trong chng trỡnh ng vn trung hc c s
phnMột cách đọc hiểu văn bản trong bài học ngữ văn
8..
2.i tng nghiờn cu:
Bao gm 44 hc sinh khi 8 trng trung hc c s A Tỳc.
3.Mc ớch nghiờn cu:
Qua nghiờn cu tụi mun nờu lờn vn lm th no va cng c li kin
thc c bn va nng cao kin thc mi nhm phỏt huy nhõn qua nhn thc cho cỏc
em hc sinh khi 8 trng THCS A Tỳc núi riờng. Nh chỳng ta ó bit mc ca


giỏo dc khụng ch n thun l giỳp hc sinh nm bt tri thc m phi hng dn cỏc
em cỏch tip thu v vn dng tri thc nh th no vo i sng thc t.

III.PHNG PHP NGHIấN CU:
Nh chúng ta đã biết, trong ba phân môn của ngữ văn thì tác
phẩm văn học chiếm vị trí quan trọng. Trong sách giáo khoa phần
Văn học đợc biểu hiện bằng các văn bản. Khi học tập học sinh phải
đọc hiểu văn bản. Vậy đọc - hiểu văn bản là gì? Khái niệm
đọc - hiểu văn bản không diến tả hành động tách rời đọc và
hiểu. Đọc - hiểu văn bản là hoạt động đọc văn một cách nghiêm
túc có nghiền ngẫm, cảm xúc, tởng tởng và liên tởng. Bản chất đọc
hiểu là tìm hiểu phân tích để chiếm lĩnh văn bản bằng nhiều
phơng pháp và hình thức dạy học văn, trong đó phơng pháp dạy
học văn bằng hệ thống câu hỏi cảm thụ văn bản đợc thực hiện dới
hình thức đối thoại sẽ là hình thức và phơng pháp chủ đạo. Các tác
giả trong Ngữ Văn 6 tập một sách giáo viên đã lý giảI nh sau khả
năng đọc hiểu (bao gồm cả cảm thụ) một tác phẩm văn chơng lệ
thuộc không ít vào việc có thể trả lời đợc hay không những câu
hỏi đặt ra ở những cấp độ khác nhau. Mức thấp nhất là chỉ cần sử
dụng những thông tin có ngay trong văn bản. Đó là trờng hợp câu trả
lời sẵn có trong bài chỉ mới biết đọc trên dòng. Mức cao hơn là
buộc phải suy nghĩ và sử dụng những thông tin trong bài. Đó là trờng hợp phải suy nghĩ ra câu trả lời, là trình độ đã biết đọc giữa
dòng. Cao hơn là yêu cầu khái quát, liên hệ giữa những cái mà học
sinh đã đọc với thế giới bên ngoài đó là trình độ vợt ra khỏi dòng
để đọc văn bản. Khám phá văn bản theo hớng ấy thì học sinh khôn
chỉ hứng thú hiểu sâu văn bản mà còn liên hệ đợc một cách sinh
động tự nhiên với những vấn đề trong cuộc sống.


Nh vậy đọc - hiểu văn bản đòi hỏi ngời c phải có thái độ
chủ động tích cực và sáng tạo trong đọc văn
PHN II: NI DUNG.
CHNG I: Cơ sở lý luận.

Phải nói rằng, lứa tuổi học sinh THCS đặc điểm tâm sinh lý
hết sức điển hình. Đây là thời kỳ quá độ chuyển từ giai đoạn trẻ
em sang ngời lớn. Trong giai đoạn này hứng thú của các em đã phát
triển ở mức độ cao, hứng thú về học tập đã phát triển và ngày
càng đậm nét. Đây là một đặc điểm hết sức thuận lợi đối với việc
giảng dạy bộ môn Văn. Việc tò mò thích thú môn văn không phải là
khoảng cách xa đối với các em. Bên cạnh đó ý thức t lập và khả năng
đào sâu khám phá những nét đẹp trong cuộc sống là một u điểm
điển hình của học sinh bậc THCS. Song song với những u điểm
trên, một số em còn rụt rè e ngại, đôi lúc còn nản chí, nản lòng khi
tiếp cận với một văn bản khó. Vậy làm thế nào để khắc phục khó
khăn đó? Làm thế nào để tiết dạy học môn Ngữ Văn thật sự có
hiệu quả để thu hút học sinh say mê học tập?
Nh chúng ta đã biết, văn học xuất phát từ đời sống, chính vì
thế văn học rất gần gũi với mọi ngời. Những bài thơ hay, những văn
bản hấp dẫn đã giúp cho giờ văn không chỉ là giờ học mà còn là
những giờ giải trí, khám phá biết bao điều kỳ diệu của cuộc sống
con ngời. Để có giờ văn nh thế thì khâu đọc hiểu văn bản là rất
quan trọng đòi hỏi ngời thầy chủ động, sáng tạo và linh hoạt khi
thiết kế bàI giảng.
CHNG II: Cơ sở thực tiễn.
Nh chúng ta đã biết văn học là nhân học, văn học là nghệ
thuật của ngôn từ. Chính vì vậy việc học văn không phải là đơn


giản, hơn nữa trong thời đại hiện nay, môn ngữ văn không còn là
điểm đến hấp dẫn với các em học sinh nh các môn Toán, Lý, Hoá,
Anh mặc dù đó là một trong 2 môn chính chiếm số lợng tiết
không nhỏ. Có nhiều học sinh rất ngại học môn Văn bởi lý do là Văn
viết dài, khó học, khó thuộc. Có những tác phẩm tự sự dài học sinh

lời không đọc hết dẫn tời tình trạng mơ màng về nội dung, cốt
truyện, nhân vật. Có những bài thơ khi học xong học sinh không
nắm đợc những nghệ thuật tiêu biểu, nội dung của bài thơ. Những
lý do trên khiến tâm lý học sinh ngại và chán học môn Văn. Vậy làm
thế nào để khắc phục khó khăn đó? Làm thế nào để tiết dạy học
môn Ngữ Văn thật sự có hiệu quả để thu hút học sinh say mê học
tập?
Nh chúng ta đã biết, văn học xuất phát từ đời sống, chính vì
thế văn học rất gần gũi với mọi ngời. Những bài thơ hay, những văn
bản hấp dẫn đã giúp cho giờ văn không chỉ là giờ học mà còn là
những giờ giải trí, khám phá biết bao điều kỳ diệu của cuộc sống
con ngời. Để có giờ văn nh thế thì khâu đọc hiểu văn bản là rất
quan trọng đòi hỏi ngời thầy chủ động, sáng tạo và linh hoạt khi
thiết kế bàI giảng.
CHNG III: Các giảI pháp.
Nh chúng ta đã biết, trong ba phân môn của ngữ văn thì tác
phẩm văn học chiếm vị trí quan trọng. Trong sách giáo khoa phần
Văn học đợc biểu hiện bằng các văn bản. Khi học tập học sinh phải
đọc hiểu văn bản. Vậy đọc - hiểu văn bản là gì? Khái niệm
đọc - hiểu văn bản không diến tả hành động tách rời đọc và
hiểu. Đọc - hiểu văn bản là hoạt động đọc văn một cách nghiêm
túc có nghiền ngẫm, cảm xúc, tởng tởng và liên tởng. Bản chất đọc


hiểu là tìm hiểu phân tích để chiếm lĩnh văn bản bằng nhiều
phơng pháp và hình thức dạy học văn, trong đó phơng pháp dạy
học văn bằng hệ thống câu hỏi cảm thụ văn bản đợc thực hiện dới
hình thức đối thoại sẽ là hình thức và phơng pháp chủ đạo. Các tác
giả trong Ngữ Văn 6 tập một sách giáo viên đã lý giảI nh sau khả
năng đọc hiểu (bao gồm cả cảm thụ) một tác phẩm văn chơng lệ

thuộc không ít vào việc có thể trả lời đợc hay không những câu
hỏi đặt ra ở những cấp độ khác nhau. Mức thấp nhất là chỉ cần sử
dụng những thông tin có ngay trong văn bản. Đó là trờng hợp câu trả
lời sẵn có trong bài chỉ mới biết đọc trên dòng. Mức cao hơn là
buộc phải suy nghĩ và sử dụng những thông tin trong bài. Đó là trờng hợp phải suy nghĩ ra câu trả lời, là trình độ đã biết đọc giữa
dòng. Cao hơn là yêu cầu khái quát, liên hệ giữa những cái mà học
sinh đã đọc với thế giới bên ngoài đó là trình độ vợt ra khỏi dòng
để đọc văn bản. Khám phá văn bản theo hớng ấy thì học sinh khôn
chỉ hứng thú hiểu sâu văn bản mà còn liên hệ đợc một cách sinh
động tự nhiên với những vấn đề trong cuộc sống.
Nh vậy đọc - hiểu văn bản đòi hỏi ngời phải có thái độ chủ
động tích cực và sáng tạo trong đọc văn. Các văn bản đợc học trong
chơng trình Ngữ Văn 8 bao gồm:
1.Một số truyện Việt Nam 1930 1945
- Tôi đi học (Thanh Tịnh)
- Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu Nguyên Hồng)
2.Một số truyện nớc ngoài
- Cô bé bán diêm (An - đéc xen)
- Đánh nhau với cối xay gió (trích Đôn-ki-hô tê Xéc-van-téc)
- Chiếc lá cuối cùng (OHen-ri)
Hai cây phong (Ai-man-tốp)


3.Một số văn bản thơ trữ tình giàu yếu tố biểu cảm.
- Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông (Phan Bội Châu)
- Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu trinh)
- Muốn làm thằng cuội (Tản Đà)
- Ông Đồ (Vũ Đình Liên)
- Hai chữ nớc nhà (á Nam Trần Tuấn Khải)
- Nhớ rừng (Thế Lữ)

- Quê hơng (Tế Hanh)
- Khi con tú hú (Tố Hữu)
- Tức cảnh Pác Bó, ngắm trăng (Hồ Chí Minh)
4. Một số tác phẩm nghị luận
- Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn)
- Hịch tớng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
- Nớc Đại Việt (Nguyễn Trãi)
- Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp)
- Thuế máu (Hồ Chí Minh)
- Đi bộ ngao du
5.Một số đoạn trích kịch: Ông Guốc-danh mặc lễ phục
6.Một số văn bản nhật dụng: Thông tin về trái đất năm 2000. Ôn
dịch thuốc lá, giáo dục chìa khoá trong tơng lai.
Với các loại văn bản trên, kỹ năng đọc - hiểu văn bản cần đạt tới
mức độ sau:
1.Biết đọc thầm, đọc thành tiếng có diễn cảm.
2. Biết chọn đọc hững đoạn văn bản có minh họa cho các nhiệm vụ
học tập một cách chính xác, tốc độ vừa phải, đúng với nội dung văn
bản.


3. Biết đọc nhanh các đoạn văn bản, ngữ liệu có những cách dùng
từ ngữ và cấu trúc câu phức tạp với năng lực phán đoán ngôn ngữ
nhanh nhạy.
4. Biết đặt câu hỏi cho mình hoặc cho ngời khác để hiểu mục
đích văn bản và các yêu cầu của nội dung học tập.
5. Biết tóm tắt, chia đoạn, xác định chủ đề, mối liên hệ giữa các
phần trong văn bản và biết đặt tên cho đoạn văn
6. Biết nhận ra các câu văn, đoạn văn hay, có nội dung sâu sắc và
hiểu đợc nghĩa, vai trò và tác dụng của cac từ ngữ, câu then chốt,

các biện pháp nghệ thuạt trong đoạn văn đó.
7. Nhớ chính xác một số câu, đoạn và văn bản hay, thơ hay biết
bình giá chi tiết nghệ thuật trong các văn bản.
8. Đọc và hiểu đợc các phơng thức biểu đạt khác nhau và đặc
điểm thể loại, thái độ, tình cảm và t tởng của tác giả.
9. Xác định đợc các hệ thống luận điểm và tuyến lập luận trong
các văn bản qua việc tổng kết các tác phẩm tự sự, trữ tình, nghị
luận, nhật dụng và sự kết hợp các phơng thức tự sự, miêu tả, biểu
cảm, lập luận, thuyết minh trong một số tác phẩm qua việc hệ
thống hoá các khái niệm: Loại, thể loại, đặc điểm của truyện
ngắn, tiểu thuyết và thể hiện đại.
Nh vậy "Đọc - Hiểu văn bản" đã thực hiện phơng châm tích
hợp. HS vận dụng đợc kỹ năng, hiểu bíêt về một phân môn này vào
việc học tập phân môn khác. Trong thực tế, rất hiếm những văn
bản chỉ dùng một phơng thức biểu đạt mà một trong những trọng
tâm của phần tập làm văn là dạy cho học sinh biết phân tích, biết
thực hiện sự kết hợp các phơng thức ấy. Chính điều đó đã tạo ra
một trờng tích hợp vô cùng rộng lớn. Các câu hớng dẫn "Đọc - Hiểu
văn bản" trong SGK đã tạo ra cơ chế cho sự tích hợp ấy. Điều quan


trọng là giáo viên cần thực sự năng động, biết vận dụng linh hoạt và
khi cần vẫn có thể tạo ra những tình huống tích hợp mới. Việc đọc
hiểu, phân tích, bình giá các loại văn bản sẽ giúp HS có điều kiện
tốt hơn các nội dung làm văn tự sự, thuyết minh và nghị luận. Hoạt
động

"Đọc - Hiểu văn bản" giúp HS qua việc đọc đúng sẽ cảm

nhận và hiểu đúng những thông tin, hiển ngôn và hàm ngôn trong

văn bản. Nếu quan niệm văn bản là sự tổng hợp của 3 cấu trúc: Cấu
trúc ngôn ngữ, cấu trúc hình tợng và cấu trúc ý nghĩa thì đối với
HS lớp 8 thực hiện tốt hoạt động "Đọc - Hiểu văn bản" có nghĩa là
HS phải nắm và lý giải đợc mối liên hệ của 3 lớp cấu trúc này không
chỉ trên phơng diện của từ ngữ, câu chữ, nhịp điệu mà còn hiểu
đợc giá trị iểu đạt và biểu cảm của ngôn từ nh là phơng tiên để
thể hiện hình tợng nghệ thuật, hiểu đợc những quan điểm, t tởng
về con ngời, về thời đại, về ý tởng giáo dục của tác giả gửi gắm
trong văn bản
Đối với một số tryện nớc ngoài trong SGK ngữ văn 8 thì đó là
những văn bản tự sự tiêu biểu có lối kể chuyện hấp dẫn, nội dung
giàu tính nhân đạo. các văn bản này đợc học song song với các nội
dung làm văn, đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm cũng
là do dụng ý dạy tích hơp của các tác giả nhằm giúp HS có cái nhìn
toàn diện hơn về sự biến hoá của tự sự cũng nh sự đan xen các
yếu tố miêu tả, biểu cảm... trong văn tự sự. ở đó có sự độc đáo về
cách tạo dựng tình huống truyện, cách sắp xếp tình tiết, trình tự
kể, cách khắc hoạ nhân vật, cách chọn ngôi kể, lời kể....
trong giáo án mới, hoạt động "Đọc - Hiểu văn bản" có thể đợc
tiến hành tuần tự theo 3 hớng nhằm vào các nội dung của văn bản,
đó là
- Đọc hiểu cấu trúc văn bản


- Đọc - Hiểu nội dung văn bản
- Đọc-hiểu ý nghỉa văn bản
1-Hoạt động đọc-hiểu cấu trúc văn bản
Đây là hoạt động tiếp nhận các dấu hiệu cơ bảnvề thể loại của
văn bản. mỗi văn bản đợc tạo ra chủ yếu từ một phơng thức biểu
đạt nào đó tơng ứng với các phơng thứcphản ánh bằng nghệ thuật

nh tự sự hoặc trữ tình .Đồng thời mỗi văn bản tồn tại trong một kiểu
dáng thể nào đó nh truyện, ký , thơ....
Loại hình của văn bản quy định tính chất nội dung của văn bản,
trong khi thể của nó quy định tính chất hình thức của văn bản. Từ
đó tính chất của hoạt động "Đọc - Hiểu văn bản" sẽ đợc quy đinh
theo nguyên tắc: Đọc - Hiểu văn bản phù hợp cvới đặc điểm của thể
loại văn bản. điều đó cũng đồng nghĩa với việc "Đọc - Hiểu văn
bản" ở mỗi thể loại khác nhau. ở văn bản tự sự, đọc để nắm chắc
chuỗi các sự việc sung quanh nhân vật để từ đó đánh giá tính
chất xã hội của sự việc và nhân vật. ở văn bản trữ tình- Biểu cảm
thì đọc để đồng cảm với nỗi niềm của con ngời. Còn trong văn
bản nghị luận thì đọc để nắm bắt các t tởng của tác giả qua hệ
thống luận điểm, luận cứ.
Chính vì vậy "Đọc - Hiểu cấu trúc văn bản" đợc coi là khởi
điểm của quá trình "Đọc - Hiểu văn bản", nó sẽ tạo cơ hội tích hợp
rõ rệt giữa văn, tập làm văn, mở luồng mạch cho hoạt động, tìm
hiểu sâu văn bản đồng thời rèn luyện kiến thức và kỹ năng nhận
biết các kiểu loại văn bản.
2. Hoạt động: Đọc - hiểu nội dung văn bản
Đây là hoạt động đi sau vào văn bản nhằm phát hiện, phân
tích, đánh giá văn bản từ các chi tiết nổi bật. Nội dung văn bản bao
gồm nội dung đời sống và hình thức thể hiện. nội dung của các tác


phẩm văn học không chỉ đơn thuần là nội dung đời sống mà là
đời sống đợc tổ chức trong các tác phẩm theo những cách thức của
nghệ thuật ngôn từ. cái chết khủng khiếp và đau thơng của một lão
nông nghèo hiện lên thật sinh động và cảm động trong lời văn miêu
tả tỉ mỉ với vô số từ láy, từ tợng hình và từ tợng thanh ở phần kết
truyện "Lão Hạc" của Nam Cao.

Không có nội dung nào nằm ngoài hình thức của tác phẩm. Nh
vậy thực chất của việc đọc hiểu nội dung văn bản là sự phát hiện
phân tích chiếm lĩnh các thành phần nội dung văn bản trong các
dấu hiệu hình thức của nó
3. Hoạt động đọc - hiểu ý nghĩa văn bản là hoạt động cuối cùng
của một quá trình đọc hiểu văn bản. là quá trình đánh giá các
phảm chất nổi trội của kết cấu nội dung hình thức của văn bản.
Hiểu văn là hiểu đợc cách làm, cách khám phá đời sống của tác giả.
Hiểu văn còn có nghĩa là cảm nhận vẻ đẹp của ngôn từ, hình ảnh,
nhịp điệu thể loại của văn bản . "Đọc - Hiểu ý nghĩa văn bản" còn
mở rộng tới một phơng diện ngoài văn bản, điều mà lý luận gọi là
cáp độ đọc vợt ra khỏi dòng. Chẳng hạn có thể đọc trong văn bản
"Trong lòng mẹ" ngữ văn lớp 8 tập 1, một tình yêu đau đớn, trong
sáng bền bỉ của bé Hồng dành cho mẹ là bài ca thiêng liêng của
tình mẫu tử, nhng cũng là hình ảnh của tuổi thơ cay đắng, tủi
cực của một nhà văn yêu thơng vô hạn những cuộc đời khốn khổnhà văn Nguyên Hồng.
ở Hoạt động này có cơ hội tích hợp cả 3 phân môn Văn - Tập
làm văn - Tiếng việt
V. Giáo án minh hoạ

Tuần 8. Bài 8 Tiết 29- 30
Văn bản: Chiếc lá cuối cùng


(Trích- O.Hen-ri)
A. mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp HS cảm nhận đợc từ văn bản:
- Tình yêu thơng cao cả giữa những con ngời lao động nghèo khổ,
thấy đợc nghệ thuật chân chính là nghệ thuạt vì sự sống con ngời.
- Cách kết thúc truyện theo kiểu đảo ngợc tình huống hai lần đã

gây bất ngờ và hứng thú cho ngời đọc
- Sự kết hợp giữa các yếu tố miêu tả và biểu cảm trênnền tự sự là
đặc điểm của phơng thức biểu đạt trong văn bản này
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, kỹ năng tóm tắt truyện, phân tích
nhân vật
3. Thái độ: giáo dục tình yêu thơng con ngời, tình yêu nghệ
thuật, có ý thức đa yếu tố biểu cảm, miêu tả khi làm văn tự sự.
B. Chuẩn bị:

Thầy: Tranh minh hoạ "Chiếc lá cuối cùng"
- Bảng phụ
Bảng 1: Câu nào nói về việc mà cụ Bơ-Men đã làm cho Giôn - Xi
trong đoạn trích
a. Cụ sợ sệt nhìn thấy day thờng xuân đang rụng dần hết lá.
b. Trong đêm ma tuyết cụ đã vẽ chiếc lá cuối cùng trên tờng
c. Cụ đã mằng Giôn - Xi không đợc có ý nghĩ vớ vẩn
d. Cả a,b,c đều đúng
Bảng 2: Tại sao tác giả không kể lại sự việc cụ Bơ- men vẽ chiếc lá
cuối cùng một cách trực tiếp ?
a. Vì Xiu muốn tự mình kể việc đó cho Giôn-xi nghe .
b. Vì nhà văn muốn tạo cho nhân vật và ngời đọc sự bất ngờ
làm nổi bật đức hi sinh , tấm lòng vị tha của cụ Bơ -men.
c. Vì đó là việc không quan trọng.


d. Vì đó là việc ngẫu nhiên xảy ra , nhà văn khôngdự tính trớc
Trò: Đọc kỹ văn bản và trả lời các câu hỏi trong SGK
C. Tiến trình các hoạt động.
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.

Phân tích mặt tích cực và mặt hạn chế của nhân vật Đônki-hô-tê trong đoạn trích Đánh nhau với cối xay giócủa nhà văn Xéc
van téc.
3. Giới thiệu bài mới:

Theo tiến sĩ Nguyễn Văn Đờng thì : Trên

đời hiếm gì nghịch lý oái oăm ! Có cái thật làm ngời ta đau đớn,
héo mòn rồi chết lụi. Nhng lại có cái giả an ủi ,nâng đỡ tâm hồn nh
một liều thuốc thập toàn đại bổ. Hình ảnh chiếc lá thờng xuân
trong truyện ngắn lừng danh chiếc lá cuối cùng của nhà văn Mỹ
O.Hen-ri là một trong những liều thuốc đó. ở đây con ngời đợc hồi
sinh nhờ một tình yêu đợc đền đáp , đã thoát đợc ác bệnh bởi một
xác tín mãnh liệt. Chiếc lá đó nh thế nào mà lại có sức mạnh đến
nh vậy?
B. Tiến trình tổ chức bài dạy


Hoạt động của thầy
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hớng dẫn đọc I.Đọc chú thích
và tìm hiểu chú thích:

1.Đọc

Hớng dẫn cách đọc: Phân
biệt lời kể, tả của nhà văn
với lời nhân vật. Lời của Xiu
khi kể về cái chết của cụ
Bơ-men đọc giọng rng rng
nghẹn ngào.

Gọi HS đọc
*Truyện có những nhân
vật nào? Nhân vật nào đợc
kể đến nhiều nhất? Nhân 2.kể tóm tắt
vật nào quan trọng góp
phần tạo nên chủ đề của
truyện?

*Xác định các sự việc
trong đoạn trích?


*Dựa và nhân vật và các
sự việc, kể tóm tắt đoạn
trích.
*Trình bày hiểu biết của
em về tác giả O.Henri?
3.Chú thích
a. Tác giả (1862 1910)
-Là nhà văn Mỹ chuyên viết
truyện ngắn.
b.Tác phẩm:
*truyện sáng tác khoảng - Vị trí đoạn trích: chiếm
thời gian nào? Vị trí đoạn hẳn đoạn cuối tác phẩm.
trích?

II.Tìm hiểu văn bản:

Hoạt động 2: Hớng dẫn
tìm hiểu nội dung văn

bản:
*truyện đợc kể theo ngôI
thứ mấy? Tác dụng của
ngôi kể?
*Văn bản sử dụng phơng
thức biểu đạt nào?
*Dựa vào phần chữ in nhỏ,

1.Kiệt tác của cụ Bơ-men.


giới thiệu một vàI nét cụ
thể về cụ Bơ- men.
Chiếc lá cuối cùng đợc vẽ trong
đêm ma tuyết phũ phàng.

*Em hiểu thế nào là một
kiệt tác?(Kiệt tác là gì?)
*ở đầu đoạn trích ta thấy
Xiu



Bơ-men

ngó

ra

ngoài cửa sổ nhìn dây

Thờng Xuân, em thấy cụ
Bơ-men có thái độ gì?

-Thể hiện tình thơng yêu bác

-Đây là bản dịch song ta là:
vẫn cần lu ý Thờng Xuân
còn có nơI gọi là Trờng
Xuân
*Em hãy tởng tợng ra lời
độc thoại của cụ Bơ - men - Đức hy sinh và lòng vị tha
lúc này.

cao quý của cụ Bơ-men.
- Bức vẽ là một kiệt tác, là một
tác phẩm nghệ thuật hớng tới
con ngời


Bảng phụ 1: Đa ra cho học
sinh quan sát.
-Yêu cầu học sinh trả lời.
+Theo em cụ đã vẽ trong
hoàn cảnh nào? Cụ có nói
việc làm của mình với ai
không? Chi tiết nào nói lên
điều đó?
+TháI độ và vịêc làm của
cụ Bơ-men giúp em hiểu
gì về tình cảm của cụ

đối với Giôn-xi?
+Tại sao tác giả không trực -Tác phẩm mang giá trị nhân
tiếp miêu tả việc cụ Bơ- văn lơn lao.
men vẽ chiếc lá nh thế nào
mà đợi đến dòng cuối của
truyện mới cho bạn đọc
biết qua lời của Xiu?
-Gọi đại diện học sinh làm
trên bảng phụ sau khi thu
giấy.
+ Em hãy nhận xét nghệ
thuật của cách kể chuyện
ấy?

+ Phần cuối truyện tác giả


để cho Xiu nhận xét về
bức vẽ nh thế nào? em có
đồng ý với ý kiến đó
không?
Bình:
Bức vẽ là một kiệt tác bởi
nó đã cứu sống một con
ngời. Để hoàn thành nó ngời hoạ sĩ không chỉ dùng
bút lông, bột màu mà bằng
cả tình yêu thơng, đức hi
sinh cao quý. Cụ đã đánh
đổi cả mạng sống của
mình để giành lại sự sống

cho Giôn Xi.
+ Theo em khi vẽ chiếc lá
cuối cùng, cụ Bơ-men có
nghĩ

đến

việc

đang

làm

nghệ

đang

thực

hiện

mình 2.Tình yêu thơng của Xiu.
thuật,
công

trình để có lu danh hậu
thế không? Điều dó có ý
nghĩa gì?
Bình:
Cụ Bơ-men trở thành ngời

châm

ngòi,

ngời

khơi

nguồn làm rực lên ngọn lửa
tình yêu cuộc sống vĩnh


cửu

cho

Giôn-xi

nhng

chính nó đã đầy nhanh
ngời sáng tạo ra nó về cõi
h vô. cái nghĩa cử ấy của
cụ Bơ-men chính là một
kiệt tác; không có bố cục,
đờng nét, sắc màu nhng
thật kỳ diệu và bất diệt.
+ Theo em qua hình ảnh
chiếc


lá vẽ trên tờng và

cách sáng tác âm thầm
của cụ Bơ-men, nhà văn
muốn

nói

điều



với

chúng ta?
GV có thể hớng dẫn học
sinh liên hệ đến các nhà
văn Việt Nam qua Lão
Hạc, Trong lòng mẹ.
+ Tìm các yếu tố miêu tả
và biểu cảm, trong văn bản
các yếu tố đó đã giúp nhà
văn hoàn thành xuất sắc
hình

tợng

nghệ

thuật *Cách kể chuyện, ngắt đoạn,


chiếc lá cuối cùng nh thế đảo ngợc thời gian làm nổi
nào?

bật vai trò ngời chị của Xiu

tích hợp với tập làm văn

với Giôn-xi: Giàu lòng yêu thơng, có tấm lòng vị tha cao


cả.

+ Hãy tìm những chi tiết
nói lên thái độ và việc làm
của Xiu dành cho Giôn-xi.?
Những chi tiết ấy đã nói
lên tình cảm gì của Xiu
đối với Giôn Xi.

3.Diễn biến tâm trạng của
Xiu liệu có biết sự thật về Giôn-xi
chiếc lá cuối cùng ngay từ
đầu không? Chi tiết nào
giúp em biết điều đó
-Chán nản, mệt mỏi, tuyệt
vọng, buông xuôi


+Câu văn nhng ôkìa đã

diễn tả tâm trạnggì của
ai

vậy theo em

Xiu biết sự

thật vào lúc nào? Tại sao cô
lại bình tĩnh khi lần thứ 2
Giôn-xi bảo kéo mành lên?
-Nếu Xiu biết trớc ý đinh
của cụ Bơ-men thì truyện
có bớt sức hấp dẫn không
vì sao?

-GV: Cho đến hai, ba ngày
sau khi chắc chắn Giôn-xi
khỏi bệnhXiu mới khoan
thai kể về sự thật của
chiếc lá dũng cảm.
+Vậy

cách

ngắt

đoạn,

đảo ngợc thời gian nh thế
có tác dụng gì.



GV: Cùng với nhân vật Bơmen, Xiu đã góp những
màu sắc nhỏ nhẹ, trong
sáng làm đẹp thêm bức
tranh tình ngời bao la, kỳ
diệu.
+Khi khắc hoạ nhân vật
Xiu, nhà văn đã sử dụng
giọng kể nh thế nào? Hiệu
quả nghệ thuật của giọng
kể ấy?
+Em hãy nhắc lại hoàn
cảnh sống của Giôn _xi?

+Suy

nghĩ

của

Giôn_xi:khi chiếc lá cuối
cùng rụng sẽ chết giúp
em hiểu gì về tâm trạng
của Giôn-xi?


+ Lúc nhìn thấy chiếc lá -Ngạc nhiên nhng rồi lại
cuối cùng cha rụng vào sáng trở lại tâm trạng ban
hôm sau, Giôn-xi có tâm đầu

trạng nh thế nào?
+Lần thứ hai, khi trời vừa
hửng sáng Giôn-xi
mành

lại kéo

-Tàn

nhẫn,

lên hành động đó -Tàn nhẫn, lạnh lùng thờ lạnh ling, thờ

thể hiện tâm trạng gì?

ơ với chính bản thân ơ
mình

bản

+Khi thấy chiếc lá cuối cùng
vẫn dai dẳng

với

chính
thân

mình


kiên cờng

chống chọi lại khắc nghiệt -Nhìn chiếc lá hồi lâu,
của thiên nhiên,Giôn-xi đã cô gọi Xiu để tâm sự
quyết định ra sao?

có cái gì đấymuốn -Khát
chết là một tội.
-Thèm

+Nguyên

nhân

nào

ăn

cháo,

đợc sống, đuống ợc làm nghệ

dẫn sữa, ớc mơ vẽ vịnh

đến tâm trạng hồi sinh ở
Giôn xi?
GV bình: Chiếc lá cuối cùng -Thuốc men, sự chăm
ấy đã đem lại nhiệt tình sóc nhiệt tình của bạn,
tuổi trẻ của Giôn-xi, trở lại khâm phục sự gan góc
cho cô, là phơng thuốc màu kiên cờng của chiếc lá.

nhiệm kỳ diệu. Nó nh một -Đó còn là quá trình
tia lửa, một động lực làm đấu

tranh

của

bản

phát sinh, nội lực giúp Giôn- thân Giôn-Xi để chiến
xi thay đổi tâm trạng, có thắng cái chết
đợc tình yêu cộng sống và

khao

thuật


đấu trang để chiến thắng
bệnh tật.
+Tại sao nhà văn kết thúc
truyên bằng lời kể của Xiu -Kết thúc nh vậy sẽ tạo
mà không để cho Giôn-xi cho truyện một d âm
phản ứng gì thêm

nh còn vơng vấn để lại
trong

lòng


ngời

đọc

nhiều suy nghĩvà dự
đoán

+ Truyên đợc kết thúc trên

4.Đảo

ngợc

tình

huống

2 lần

cơ sở 2 sự kiện bất ngờ đối +Tình huống 1:Giôn-xi -Một cụ già
lập nhau tạo nên hiện tợng đang tiến dần đến cái đi từ sự sống
đảo ngợc tình huống 2 chết cuối cùng đã chiến đến cái chết
lần,em hãy chỉ rõ điều đó

thắng bệnh tật trở lại để dẫn dắt
yêu đời.

một cô gái từ

-Tình huống 2: Cụ Bơ- cái chết trở

men đang khoẻ mạnh về sự sống
đến cuối truyện thì lại
qua đời
*Hoạt động 3: Hớng dẫn

III.Tổng kết

tìm hiểu ý nghĩa văn bản:

Ghi nhớ /SGK-

+Từ sự phân tích trên, hãy

90

khái quá lại nghệ thuật của


văn bản

-Nghệ thuật: Cách kể
chuyện độc đáo nhiều
tình tiết hấp dẫn, Sắp
xếp chặt chẽ, khéo léo,
kết cấu đảo ngợc tình
huống 2 lần, khắc hoạ
rõ nét tâm lí hành

+Những nghệ thuật đó có động của nhân vật
tác dụng gì trong việc thể

hiện nội dung văn bản?

-Nội dung: Làm nổi bật
chiếc lá dũng cảm và
chân dung những con
ngời nghèo khổ nhng
tình

yeu

thơng

thì

bao la vô tận.
Hoạt đông

IV: Hớng

dẫn

IV. Luyện tập

củng cố luyện tập

1.Chon

+Nếu đợc phép đặt tên

đề khác cho


cho tác phẩm, em sẽ chon

văn bản

nhan đề nào? vì sao
-VD: Kiệt tác của cụ
Bơ- men vì muốn đè
cao nhân vật Bơ -men.
+Vì sao OHen-ri lại đặt tên Và tác phẩm nghệ thuật
cho tác phẩm của mình là của cụ
chiếc lá cuối cùng ?

-HS tuỳ chọn miễn các
em lí giải phù hợp

nhan


×