Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.55 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý hoạt động giáo dục (QLHĐGD) có nhiều cấp độ, mỗi cấp độ
có ý nghĩa nhất định tới hoạt động giáo dục. Qua lý luận cũng như thực tiễn
cho thấy người Hiệu trưởng của nhà trường là người trực tiếp tổ chức điều
hành hoạt động của một trường, biến chủ trương, đường lối giáo dục thành
hiện thực. Vì vậy ngoài những kiến thức khoa học đòi hỏi người quản lý phải
nắm vững nội dung GDĐĐ cho học sinh và hiểu được biện pháp, qui trình
thực hiện quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh.
Học sinh Trung học cơ sở (THCS) là lứa tuổi nhân cách đang được
định hình và phát triển. Những tác động từ môi trường bên ngoài dễ dàng
thâm nhập vào nhận thức của các em, vì vậy cần giáo dục thói quen hành vi
để trở thành những phẩm chất đạo đức tốt trong nhân cách các em.
Với những lý do trên đây, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Khương Đình, Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở
(THCS) Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức trong trường trung học
cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng trường trung
học cơ sở.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu


4.1 Xác định cơ sở lý luận về quản hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học cơ sở.
4.2 Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh trường THCS Khương Đình hiện nay.


2

4.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong hoạt động
giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức ở
trường THCS Khương Đình
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS đã đạt được
những kết quả nhất định song việc tổ chức quản lý vẫn còn hạn chế, như: lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho học sinh chưa hiệu quả…
Nếu xác định đúng những giá trị đạo đức, có những biện pháp quản lý phù
hợp hơn thì sẽ góp phần khắc phục hạn chế tăng cường giáo dục học sinh có
hiện tượng lệch chuẩn đạo đức hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Khương Đình, quận Thanh Xuân,
Tp. Hà Nội trong khoảng thời gian 5 năm gần đây.
- Đối tượng khảo sát:
 Học sinh từ lớp 6 – 9: số lượng khoảng 163 học sinh
 Số cán bộ quản lý, giáo viên của trường: 37 người
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường trung học cơ sở Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội.
Chương 3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường trung học cơ sở Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quá trình nghiên cứu của các tác giả đã góp một phần quan trọng trong
công cuộc đổi mới giáo dục nói chung và công tác giáo dục đạo đức, quản lý
giáo dục đạo đức nói riêng. Ở mỗi địa phương có những đặc thù riêng, cũng
như mỗi thời điểm đều có sự biến đổi không ngừng. Do đó, việc nghiên cứu
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Khương
Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay có thể
góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
nói chung và học sinh THCS nói riêng.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1 Quản lý
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của

nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội”,”Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong
và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất”[21, tr.8].
1.2.1.2 Quản lý giáo dục
Tác giả Trần Kiểm:“Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên
và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành
và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường” [21, tr.18].
1.2.1.3 Quản lý nhà trường
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái hiện
tại lên một trạng thái phát triển mới bằng cách xây dựng và phát triển các


4

nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng
cường chất lượng giáo dục.
1.2.2 Đạo đức, chuẩn mực đạo đức
1.2.2.1 Đạo đức
Tác giả Trần Hậu Kiêm đã đưa ra:“ Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy
tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đối từ nhu cầu
của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù
hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối
quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [20, tr.12]
1.2.2.2 Chuẩn mực đạo đức
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị (lý

tưởng sống của cá nhân phù hợp với yêu cầu đạo đức xã hội.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và dân tộc khác
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối với công việc
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức liên quan đến xây dựng môi trường sống
1.2.2.3 Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới đối tượng giáo dục để hình thành
cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức. Quan trọng nhất là hình thành
cho họ hành vi, thói quen đạo đức. giáo dục đạo đức về bản chất là quá trình
biến hệ thống những chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi của xã hội đối với
mỗi cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin,
nhu cầu thói quen của đối tượng giáo dục.
1.2.3 Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt
tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
1.3 Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
1.3.1 Đặc điểm tâm lý học sinh trung học cơ sở
Học sinh THCS độ tuổi từ 11 - 15, ở giai đoạn này các em có những
đặc trưng khác biệt về tâm sinh lý so với lứa tuổi khác.


5

1.3.2 Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Nội dung GDĐĐ cho học sinh có thể chia ra các nhóm chuẩn mực đạo
đức như sau:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức về nhận thức tư tưởng, chính trị.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức về quyền và nghĩa vụ của công dân.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào những đức tính hoàn thiện bản

thân.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào tính nhân văn.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức vì lợi ích cộng đồng.
1.3.3 Phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
cơ sở
1.3.3.1 Phương pháp giáo giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Phương pháp GDĐĐ là cách thức tác động của các nhà giáo dục lên đối
tượng giáo dục những chuẩn mực đạo đức cần thiết, phù hợp với nền đạo đức
xã hội.
1.3.3.2 Hình thức giáo giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động dạy học
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
- Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua sự phối hợp giáo dục với
gia đình và các lực lượng ngoài xã hội
1.4 Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
1.4.1 Xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS
1.4.2 Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
1.4.3 Chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
1.4.4 Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
1.4.5 Quản lý phối hợp giữa các lực lượng khác nhau trong hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học cơ sở
1.5.1 Các yếu tố khách quan


6

1.5.1.1 Điều kiện kinh tế, xã hội
1.5.1.2 Giáo dục gia đình

1.5.2 Các yếu tố chủ quan
1.5.2.1 Giáo dục nhà trường
1.5.2.2 Đội ngũ giáo viên
1.5.2.3 Hoạt động đoàn thể trong nhà trường
1.5.2.4 Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
Tiểu kết chương 1
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thể hiện ở thái độ đánh giá quan
hệ giữa lợi ích của bản thân và lợi ích của người khác và của cả xã hội. Thái
độ đánh giá này hàm chứa trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội, nhưng
thể hiện rõ rệt và tiêu biểu nhất trong quan hệ giữa người và người. Có thể
nói giáo dục đạo đức là bộ phận quan trọng có tính nền tảng của giáo dục nói
chung trong nhà trường phổ thông.
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là quá trình làm cho mọi người có
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tính cấp thiết của công tác giáo dục
đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức trong nhiệm vụ giáo dục toàn diện thế
hệ trẻ cho đất nước. Việc quản lý tốt hoạt động giáo dục đạo đức thúc đẩy
học sinh hăng hái học tập, nhiệt tình tham gia công tác xã hội, ủng hộ những
việc làm tốt, tránh xa và có phản ứng trước những việc làm xấu, trái pháp
luật, trái quy định của xã hội, có thái độ đúng với hành vi của bản thân và của
mọi người.
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Khương Đình
thực chất là quản lý xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, đánh giá
toàn diện hoạt động GDĐĐ trong nhà trường. Để GDĐĐ học sinh trường
THCS Khương Đình đạt được hiệu quả, cán bộ quản lý và giáo viên nhà
trường cần nhận thức được vị trí quan trọng của hoạt động GDĐĐ trong nhà
trường, từ đó quản lý công tác này một cách toàn diện, chặt chẽ, khoa học.


7


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KHƯƠNG ĐÌNH,
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Khái quát về trường THCS Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội
2.1.1 Giới thiệu khái quát về phường Khương Đình, quận Thanh Xuân,
Hà Nội
Phường Khương Đình, trước năm 1930 là Khương Hạ, thuộc tổng
Khương Đình, huyện Thanh Trì, tỉnh Hà Đông. Năm 1996, thuộc Quận
Thanh Xuân, Tp. Hà Nội.
2.1.2 Tình hình giáo dục trường THCS Khương Đình, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội
Trường THCS Khương Đình, quận Thanh Xuân, Tp. Hà Nội được
thành lập năm 1964. Trường có 48 CB,GV, NV; Tổng số HS là 1024 (21
lớp)
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS
Khương Đình, quận Thanh Xuân
2.2.1 Khái quát chung về khảo sát thực trạng
Mục tiêu khảo sát
Nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho việc phân tích, đánh giá
thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh tại trường THCS
Khương đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Nội dung khảo sát
- Khảo sát, đánh giá về thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS
Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Khảo sát, đánh giá về thực trạng GDĐĐ cho học sinh THCS Khương
Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Khảo sát, đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học
sinh THCS Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Khảo sát nguyên nhân dẫn tới thực trạng.


8

Khách thể, quy mô và thời gian khảo sát
Tiến hành khảo sát đối với học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý, phụ
huynh học sinh tại trường THCS Khương Đình, quận Thanh Xuân, số liệu
khách thể được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
2.2.2 Thực trạng biểu hiện các mặt đạo đức của học sinh THCS
Khương Đình
Bảng 2.2. Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh THCS
Khương Đình trong 3 năm học từ 2013 - 2016
STT

Hành vi đạo đức
của học sinh

Năm học
2013-2014

2014-2015

2015-2016

SL

%

SL


%

SL

%

1.

Nghỉ học không lý do

35

5.8

30

3.3

17

1.6

2.

Gây gổ đánh nhau

31

5.1


28

3.1

16

1.5

3.

Thiếu tôn trọng giáo viên và
người lớn tuổi

15

2.5

9

1

5

0.4

4.

Trộm cắp vặt


6

1

5

0.5

5

0.4

5.

Quay cóp trong thi cử

12

2

10

11

5

0.4

6.


Hút thuốc lá

1u
gương điển hình.
2.2.3.3 Thực trạng sử dụng các biện pháp giáo dục đạo đức
Biện pháp có hình thức khen thưởng, kỉ luật đúng đắn, kịp thời đứng ở
vị trí số 6, biện pháp kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã
hội và biện pháp nói chuyện giáo dục đạo đức ít được sử dụng, chưa đạt hiệu
quả cao.


11

2.3 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THCS Khương Đình, quận Thanh Xuân
2.3.1 Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GDĐĐ
Bảng 2.8. Kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức
Mức độ thực hiện
(%)

2

0

88

10

2


Lên kế hoạch cho các ngày lễ
8
lớn và các đợt thi đua trong năm

64 16

8

2

2

90

10

0

Lên kế hoạch cho từng học kì

4

34 28 18

10

6

78


12

10

Lên kế hoạch cho từng tháng

2

34 26 18

10

10

62

22

16

Lên kế hoạch cho từng tuần

0

8

14

24


24

52

24

18 36

K/H
Thường

dụng

2

thoảng
Chưa sử

Sơ sài

76 18

xuyên
Thỉnh

BT

2

Không có


Khá

Xây dựng KH cho cả năm học

Tốt

CÁC LOẠI KẾ HOẠCH

Sáng tạo

Nội dung (%)

Tổng hợp phiếu điều tra về nội dung kế hoạch quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức, có thể thấy rằng bên cạnh những cán bộ quản lý cẩn thận,
nghiêm túc, có nhận thức đúng đắn về giáo dục đạo đức cũng như quản lý
giáo dục đạo đức, vẫn còn một số cán bộ quản lý chưa thật đầu tư vào việc
xây dựng kế hoạch, dẫn đến việc quản lý đôi khi bị ngưng trệ, nội dung quản
lý không được thay đổi, dễ nhàm chán...
2.3.2 Thực trạng tổ chứchoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS
Khương Đình
- Trong các chức năng quản lý của lãnh đạo các nhà trường thì chức
năng tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh luôn được nhà
trường quan tâm ở mức độ rất thường xuyên và thường xuyên.
- Đối với học sinh THCS việc tham gia các tổ chức hoạt động đoàn thể
rất phù hợp với nhu cầu của các em. Nắm được đặc điểm tâm sinh lý của các
em nhà trường đã xây dựng kế hoạch phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường tổ chức các hoạt động để các em tham gia từ đó giáo dục đạo đức



12

cho các em. Khi được hỏi về hứng thú tham gia các hoạt động đoàn thể 100%
các em đều trả lời là rất hứng thú và rất hiệu quả. Song thực tế việc tổ chức
các buổi sinh hoạt lớp cho các em của giáo viên chủ nhiệm lớp đôi khi chưa
hiệu quả, còn mang nặng bệnh hình thức và giáo điều vì vậy chưa có kết quả
cao đối với các em. Bởi theo các em những buổi thuyết lý giáo điều về đạo
đức sẽ không thể có hiệu quả bằng việc tham gia các hoạt động tập thể.
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS
Khương Đình
Bảng 2.11. Hoạt động chỉ đạo công tác GDĐĐ cho học sinh
Đơn vị tính: Tỷ lệ %
CÁC HOẠT ĐỘNG

Rất
Thường Thỉnh Không
thường
xuyên thoảng bao giờ
xuyên

Hiệu trưởng bố trí nhân lực hợp lý

32

42

26

0


Phân công nhiệm vụ đến từng CBGV và các
tổ chức trong nhà trường.

22

64

14

0

Sắp xếp, tạo điều kiện tốt cho các hoạt động
GDĐĐ cho học sinh.

66

28

6

0

Hướng dẫn chi tiết cho CB, GV và các tổ
chức liên quan đến giáo dục về kế hoạch
GDĐĐ đã xây dựng.

16

60


16

8

Giám sát các hoạt động của mọi người tham
gia vào công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh.

54

40

6

0

Động viên, kích thích, uốn nắn việc thực thi
kế hoạch đề ra.

18

38

42

2

Yêu cầu cao sự gương mẫu của cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhằm giáo dục đạo đức cho
học sinh.


20

38

34

8

Phối hợp với các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức cho
học sinh.

36

48

16

0


13

Hoạt động chỉ đạo công tác GDĐĐ cho học sinh được nhà trường quan
tâm , chú ý. Song vấn đề đặt ra là cần phải tăng cường hơn nữa sự tác động
vào nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về vấn đề giáo dục đạo đức
cho học sinh đồng thời định hướng lại cho giáo viên về tầm quan trọng của
người giáo viên trong vai trò một mẫu nhân cách, đạo đức, lối sống cho học
sinh noi theo.

2.3.4 Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THCS Khương Đình
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Khương Đình
Đơn vị tính: Tỷ lệ %
NỘI DUNG KTĐG

Rất
thường
xuyên

Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng

Không
bao giờ

Kiểm tra, đánh giá các hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh
thường xuyên và định kì.

68

32

0


0

Đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học
sinh thông qua tự kiểm tra và thông
tin của các lực lượng giáo dục khác.

40

56

4

0

Khen thưởng, động viên kịp thời
những tập thể, cá nhân tích cực, đạt
kết quả cao.

34

46

16

4

Phê bình, nhắc nhở chính xác những
biểu hiện vi phạm nội quy, luật pháp,
giá trị đạo đức, sự vô trách nhiệm …
gây hậu quả xấu trong việc GDĐĐ

cho học sinh.

34

60

6

0

Số liệu ở bảng trên cho thấy: Việc kiểm tra đánh giá các hoạt động
GDĐĐ của cán bộ quản lý trường THCS Khương Đình diễn ra khá thường
xuyên, song việc khen thưởng, động viên, phê bình, nhắc nhở đôi khi chưa


14

được kịp thời. Cho dù là giáo viên hay học sinh, việc khen chê hợp lý, kịp
thời sẽ động viên được nhiều người tham gia các hoạt động GDĐĐ. Cần phải
xem xét biện pháp này để thúc đẩy hơn nữa hiệu quả của việc tổ chức các
hoạt động GDĐĐ cho học sinh.
2.3.4 Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Khương Đình
Cũng từ việc phân tích những bảng điều tra trên chúng ta thấy việc
quản lý sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong việc giáo dục
đạo đức cho học sinh ở trường THCS Khương Đình,quận Thanh Xuân còn
những tồn tại sau:
+ Việc quản lý mang tính một chiều, khi có vấn đề gì liên quan đến gia
đình, các lực lượng xã hội thì nhà trường phổ biến, chủ động tổ chức, ít có sự
phản ánh hoặc tham gia tích cực của các lực lượng ngoài nhà trường.

+ Hình thức quản lý sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội
còn nghèo nàn, ít đổi mới nên chưa thu hút được sự quan tâm của mọi người.
2.3.5 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trường THCS Khương Đình
Yếu tố gia đình cũng là yếu tố tác động trực tiếp, thường xuyên đến
việc giáo dục đạo đức cho học sinh: Cuộc sống của người dân được nâng cao,
kinh tế gia đình phát triển nên các em được chiều chuộng hơn dẫn đến việc ỷ
lại vào bố mẹ. Có những phụ huynh quá chăm chút cho con em mình khiến
các em thu động, ích kỉ, lười lao động. Một số khác thì lại bỏ mặc con cái, để
các em tự do, khi các em được tiếp xúc với cuộc sống năng động, đôi khi xô
bồ mà chưa có đủ khả năng để sàng lọc, các em dễ mắc phải sai lầm. Thậm
chí có gia đình cũng coi nhẹ việc học hành, việc rèn luyện đạo đức, hoặc
không quan tâm đến cuộc sống tâm lý của các em. Sự thái quá hay sự thờ ơ
của gia đình của gia đình ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, lối sống và đạo đức
của các em. Khi tìm hiểu gia đình của những em học sinh hay mắc lỗi thấy
rõ các em thường sinh sống trong những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt, hoặc
quá bận rộn làm ăn buôn bán, buông lỏng việc quản lý, giáo dục các em.
Một trong những yếu tố được đánh giá cao trong việc ảnh hưởng đến
giáo dục đạo đức cho học sinh là yếu tố nhà trường. Trường THCS Khương


15

Đình, quận Thanh Xuân đều căn cứ vào luật pháp, đường lối, chính sách và
các chế định của Bộ, của ngành để xây dựng các quy định chuẩn mực về giáo
dục đạo đức cho học sinh đồng thời với việc áp dụng đồng bộ, đúng nguyên
tắc về giáo dục học sinh nói chung, giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng.
Tiểu kết chương 2
Trong những năm gần đây, hoạt động quản lý giáo dục đạo đức ở
trường THCS Khương Đình, quận Thanh Xuân đã được ban giám hiệu nhà

trường chú trọng. Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh nhà trường năm sau
tốt hơn năm trước, song vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Một
số cán bộ quản lý và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, mục
tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Việc phối kết hợp với các
tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường còn mang tính hình thức, chưa
phát huy hết tiềm năng của những tổ chức này trong việc giáo dục đạo đức
cho học sinh. Một số các hoạt động giáo dục đạo đức chưa thật sáng tạo, chưa
thu hút được đông đảo sự quan tâm của học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật đôi khi còn chưa kịp thời. Về cơ bản, các em học sinh
nhà trường nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện đạo đức đối
với bản thân. Tuy nhiên mặt trái của nền kinh tế thị trường đã có sự ảnh
hưởng tiêu cực tới một bộ phận không nhỏ học sinh... Để khắc phục tình
trạng này đòi hỏi phải có sực chuyển biến về nhận thức trong công tác quản
lý, đội ngũ giáo viên và các lực lượng giáo dục khác.
Trước tình hình đó, cần có những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục
những hạn chế, phát huy hơn nữa những mặt tích cực trong công tác quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh trường THCS Khương Đình,quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội.


16

Chương 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ KHƯƠNG ĐÌNH, QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trường trung học cơ sở Khương Đình, quận Thanh

Xuân, thành phố Hà Nội
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục THCS
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo sự đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.5 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2 Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THCS Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
3.2.1 Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho các chủ thể tham gia hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với các lực lượng tham
gia GDĐĐ cho học sinh là biện pháp quản lý có ý nghĩa quan trọng vì có nhận
thức đúng mới có hành động đúng, là cơ sở để hướng đến một kết quả hoàn
thiện. Làm cho đội ngũ CBQL, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường thấy
rõ được tầm quan trọng, sự cần thiết của việc tang cường GDĐĐ cho học sinh ở
lứa tuổi THCS. Đó là một nhiệm vụ chính trị, là trách nhiệm của nhà trường và
của mỗi CBQL, giáo viên trong nhà trường.Từ đó, các tổ chức giáo dục có thái
độ nghiêm túc trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra,
đánh giá công tác giáo dục đạo đức.
3.2.2 Biện pháp 2. Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trong cả năm học
Kế hoạch là sản phẩm sáng tạo của chủ thể quản lý và là một công cụ
đắc lực của nhà quản lý. Quản lý hoạt động GDĐĐ ở trường học là một
nhiệm vụ nặng nề và khó khăn, phụ thuộc khá nhiều vào điều kiện, tình hình


17

thực tiễn, chịu sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố do vậy để thành công
đòi hỏi phải có kế hoạch thực hiện phù hợp.

3.2.3 Biện pháp 3.Tổ chức để đa dạng hoá nội dung, hình thức và phương
pháp GDĐĐ cho học sinh
Quá trình GDĐĐ cho học sinh là một quá trình lâu dài và thông qua
nhiều hoạt động: Hoạt động dạy và học tại trường, HĐNGLL, hoạt động văn
nghệ, thể dục thể thao, hoạt động trải nghiệm sáng tạo... Qua đó, học sinh có
được môi trường học tập an toàn, thân thiện, bổ ích. Thông qua các hoạt động
giáo dục học sinh truyền thống yêu nước, tôn sư trọng đạo, năng lực tư duy
sáng tạo và biết vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tế cuộc sống.
Cần làm cho các thầy cô giáo hiểu rõ về tác dụng của tổ chức đa dạng hóa nội
dung và hình thức hoạt động trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, để từ
đó thúc đẩy mọi người nhiệt tình sáng tạo và tích cực trong việc thực hiện
biện pháp này.
3.2.4 Biện pháp 4: Phát huy vai trò của công tác chủ nhiệm lớp trong
việc giáo dục học sinh
GVCN có vai trò rất to lớn trong công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh, vì GVCN là người quản lý toàn bộ học sinh của lớp được phụ trách, là
cầu nối giữa Ban giám hiệu với các tổ chức trong nhà trường, các giáo viên
bộ môn với tập thể lớp, là người cố vấn tổ chức các hoạt động tự quản của
lớp, đồng thời là người đứng ra phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường.
Ở lứa tuổi học sinh THCS, học sinh có sự chuyển đổi mạnh mẽ về tâm
sinh lý. Người GVCN cần là người bạn đồng hành, luôn lắng nghe, thấu hiểu,
là chỗ dựa tin cậy cho học sinh để từ đó định hướng và điều chỉnh các em
mọi hành vi, thói quen và nhân cách.
3.2.5 Biện pháp 5. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong
công tác giáo dục đạo đức cho HS
Nhà trường kết hợp với gia đình và xã hội là một nguyên lý giáo dục
quan trọng trong việc giáo dục toàn diện. Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện
các phẩm chất và năng lực nhằm giúp học sinh phát triển nhân cách một cách
toàn diện là một quá trình lâu dài, liên tục diễn ra ở nhiều môi trường khác



18

nhau liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc
giáo dục học sinh luôn luôn đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của gia
đình, nhà trường và xã hội. Chúng ta đều biết rằng trong thực tế, môi trường
xã hội mà trẻ sống, học tập và phát triển, bên cạnh các mặt tác động tốt, các
ảnh hưởng tích cực thì còn có các yếu tố có thể gây nguy hại tới sự phát triển
nhân cách của trẻ. Khi thiếu sự phối kết hợp đúng đắn, thiếu sực thống nhất
tác động giáo dục giữa gia đình và nhà trường thì có thể xảy ra những hậu
quả nặng nề.
tối đa các nguồn lực, các lực lượng giáo dục tham gia GDĐĐ cho HS.
3.2.6 Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh
GDĐĐ cho học sinh là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể nên
phải đảm bảo tính chặt chẽ của quy trình quản lý giáo dục.Đó là một quy
trình mang tính toàn vẹn và thống nhất từ câu lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá kết quả. Quá trình kiểm tra phải thực hiện
thường xuyên, liên tục theo định kỳ hay đột xuất qua nhiều thông tin nhằm
mục đích đánh giá đúng, kịp thời để tuyên dương, khuyến khích những thành
tích, đồng thời ngăn chặn phê bình những biểu hiện lệch lạc để thúc đẩy sự tự
giác hoàn thành nhiệm vụ. Quá trình đánh giá cần nghiêm túc, khoa học,
đúng khả năng và đảm bảo độ chính xác cao.
Kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý GDĐĐ cho học sinh cần được
tiến hành toàn diện: với các cán bộ quản lý giáo dục, với giáo viên và với học
sinh. Nắm bắt tình hình giáo dục đạo đức trong nhà trường đúng thực tế,
kiểm tra lại các mục tiêu ban đầu có đạt được hay không, từ đó đề ra các
phương án điều chỉnh kế hoạch phù hợp.Thông qua kiểm tra, đánh giá xây
dựng được chế độ khen thưởng hợp lý nhằm kích thích đội ngũ cán bộ, giáo

viên, nhân viên và học sinh hoạt động có hiệu quả trên cơ sở lợi ích kinh tế
hợp lý với đặc thù công việc và thành quả công việc đạt được. Mặt khác cũng
xây dựng những quy định nhằm hạn chế những hành vi xấu, những tiêu cực
làm ảnh hưởng đến công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức
trong nhà trường.


19

3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Khái quát mối quan hệ giữa các biện pháp bằng sơ đồ sau đây:

BP1
BP6

BP2

BP5

BP3
BP4

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4 Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
* Lựa chọn tính cần thiết được cho là ý kiến tán thành, các lựa chọn
bình thường, không cần thiết được coi là ý kiến không tán thành. Tất cả các ý
kiến đều đánh giá cao mức độ cần thiết của các biện pháp. Trong đó, biện
pháp có tính cần thiết cao nhất là biện pháp 3 “Đa dạng hóa nội dung, hình
thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh ” và biện pháp được cho
là bình thường nhất là biện pháp 6 “Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng kỷ luật

nghiêm, kịp thời những người có thành tích trong GDĐĐ học sinh”. Tuy có
những ý kiến không thống nhất song nhìn chung đa số các ý kiến đều khẳng
định tính cần thiết của các biện pháp nêu trên trong việc giáo dục đạo đức
cho học sinh.
* Xét về tính khả thi:
Lựa chọn tính khả thi và bình thường được coi là ý kiến tán thành, các
lựa chọn không khả thi được coi là ý kiến phản đối. Hầu hết các ý kiến đều


20

đánh giá các biện pháp có tính khả thi. Trong đó, biện pháp có tính khả thi
cao nhất là biện pháp 5: “Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong
công tác giáo dục đạo đức cho HS”.
Kết quả thu được qua phiếu thăm dò cho thấy hầu hết số người được
hỏi đều cho rằng các biện pháp trên là cần thiết và các biện pháp đó đều có
tính khả thi, có thể thực hiện tại cơ sở của mình.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh THCS Khương Đình, quận Thanh Xuân có thể đề xuất 6 biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhà trường. Do thời gian
nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ thử nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động
GDĐĐ cho học sinh mà đề tài đề xuất tại trường THCS Khương Đình và đã
thu được kết quả đáng khả quan. Đó là hiệu quả giáo dục toàn diện được
nâng lên, số học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, học sinh đạt hạnh kiểm tốt ngày
càng tăng; số học sinh yếu, kém về học lực và yếu về đạo đức giảm đáng kể,
những hiện tượng vi phạm đạo đức của học sinh được hạn chế... Căn cứ vào
những kết quả khảo nghiệm, có thể khẳng định các biện pháp được đề xuất
đều cần thiết và khả thi .



21

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, một số khái niệm
về quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS. Quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học sinh THCS thực chất là quản lý xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ trong các trường THCS
nói chung. Trong trường THCS, quản lý các hoạt động GDĐĐ cho học sinh
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, có mối quan hệ mật thiết với các quá
trình giáo dục tổng thể nhằm từng bước hình thành nhân cách lao động mới
phù hợp với các giá trị chuẩn mực đạo đức của xã hội. Vì vậy, các nhà trường
phải có các biện pháp quản lý giáo dục một cách hữu hiệu để nâng cao chất
lượng GDĐĐ học sinh
1.2. Luận văn đã tiến hành khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Khương Đình, Quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội; đánh giá những ưu nhược điểm, những hạn chế. Nhà
trường đã có kế hoạch về hoạt động GDĐĐ cho học sinh, tuy chưa thật chi
tiết và chưa được thực hiện một cách chu đáo. Các hoạt động GDĐĐ cho học
sinh được tổ chức khá đa dạng, song còn nặng lý thuyết, chưa gây hứng thú
cho học sinh. Công tác phối hợp hoạt động GDĐĐ với các lực lượng xã hội
như hội CMHS, các đoàn thể khác được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao.
Công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường trung học cơ sở
Khương Đình còn một số hạn chế. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh THCS Khương Đình rất đa dạng nhưng nhiều
nhất là các yếu tố thuộc về người lãnh đạo, từ gia đình bạn bè và các lực
lượng xã hội.
1.3. Từ nghiên cứu lý luận, từ thực trạng bất cập của việc quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh THCS Khương Đình, đề tài đã đưa ra được 6 biện

pháp nhằm quản lý hiệu quả hơn hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
của trường như sau:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các chủ thể tham gia hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh


22

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trong cả năm học
Biện pháp 3: Đa dạng hoá nội dung, hình thức và phương pháp GDĐĐ
cho học sinh
Biện pháp 4: Phát huy vai trò của công tác chủ nhiệm lớp trong việc giáo
dục học sinh
Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong công tác giáo
dục đạo đức cho HS
Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh
Qua khảo sát trên nhiều đối tượng, cả 6 biện pháp trên đều mang tính
cần thiết và khả thi cao, hoàn toàn có thể áp dụng vào thực tiễn ở trường
THCS Khương Đình, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.Những biện pháp
nêu trên đã thể hiện được tính đồng bộ và tính tập trung để giải quyết những
khó khăn trong quá trình quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường
THCS Khương Đình, Quận Thanh Xuân.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với các cơ quan quản lý Giáo dục và Đào tạo
Cần xây dựng hệ thống văn bản pháp quy xác định nhiệm vụ, quy định
trách nhiệm, nội dung thực hiện công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trong trường THCS.
Cần biên soạn tài liệu giáo dục đạo đức cho phù hợp với đối tượng học

sinh THCS, lồng ghép chương trình đó vào hoạt động giảng dạy các môn học
trong nhà trường.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên về một số kỹ năng lồng ghép giáo
dục đạo đức vào bài giảng các bộ môn đặc biệt là những môn có nhiều giờ
dạy trong tuần.
Xác định tiêu chuẩn đánh giá xếp loại hạnh kiểm cho học sinh chi tiết hơn
với những tiêu chuẩn hiện hành.
Cần đổi mới cách đánh giá, thi cử sao cho học sinh không chỉ chú
trọng các môn học cơ bản để thi vào THPT, thi vào lớp chuyên, lớp chọn mà
còn phải chú ý rèn luyện đạo đức.


23

Cần có sự kiểm tra, đánh giá khi triển khai các cuộc vận động một
cách hiệu quả.
2.2. Đối với trường THCS Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội
Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức, chi tiết, cụ thể, chú ý phối hợp
ba môi trường giáo dục là nhà trường - gia đình - xã hội.
Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch một cách
chặt chẽ, nghiêm túc.
Thường xuyên đổi mới hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức
cho phù hợp với điều kiện địa phương và đối tượng học sinh.
Nói không với bệnh thành tích trong giáo dục để nhìn nhận, đánh giá
đúng thực tế.
Thường xuyên tạo điều kiện, khuyến khích, động viên những tập thể
và cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh.
Các thầy cô giáo phát huy hơn nữa ảnh hưởng mạnh mẽ của mình
trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.

Giáo viên chủ nhiệm là linh hồn của lớp, là người có ảnh hưởng rất lớn
tới sự hình thành nhân cách của học sinh, vì vậy cần lựa chọn những giáo
viên tiêu biểu về công tác chuyên môn, tâm huyết nhiệt tình, trách nhiệm và
là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.


24



×