Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.54 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Hoạt động NCKH của SV là một trong những nội dung, hình thức đào
tạo ở đại học. Hoạt động NCKH sẽ hình thành và phát triển năng lực tự học, tự
nghiên cứu và tư duy sáng tạo của SV, biến quá trình đào tạo của nhà trường
thành quá trình tự đào tạo của SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, chuẩn
bị cho người học tiếp tục học lên trên ở các bậc học cao hơn sau tốt nghiệp.
Thực tế, hoạt động NCKH của SV Trường ĐHKHXH&NV trong những
năm qua được thực hiện dưới dạng tham luận, tiểu luận, luận văn, bài tập
NCKH và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, công trình nghiên
cứu của SV còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, chưa khơi dậy phong
trào NCKH rộng khắp trong Nhà trường.
Thực tế đó đã đặt ra vấn đề là phải chú trọng hơn nữa đối với công tác quản
lý hoạt động này ở Nhà trường, nói cách khác là cần phải có những biện pháp
quản lý mang tính đồng bộ, khả thi để điều khiển, kích thích động lực học tập,
nghiên cứu sáng tạo của người học. Để góp phần tìm giải pháp cho thực tiễn đã
nêu ra ở trên tác giả chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên Trường ĐHKHXH&NV” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động NCKH của SV và
quản lý hoạt động NCKH của SV, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý có tính
khả thi nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của SV,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường ĐHKHXH&NV.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của SV.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động NCKH và quản lý hoạt động


NCKH của SV Trường ĐHKHXH&NV.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV Trường
ĐHKHXH&NV.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên Trường
ĐHKHXH&NV.


2

4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động NCKH của SV trong quá trình đào tạo ở Trường đại học và
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của SV.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Giới hạn về khách thể
Cán bộ, giảng viên ở các khoa Triết học, Lịch sử, Văn học, Chính trị học,
phòng quản lý nghiên cứu khoa học, phòng chính trị-công tác sinh viên và SV
của nhà trường.
5.2. Giới hạn về đối tượng
Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV ở các cấp quản lý từ đội
ngũ cán bộ, giảng viên, cấp bộ môn, cấp khoa, cấp trường đại học.
6. Giả thuyết khoa học
NCKH của SV có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo đại học, vì thế trong những năm qua Đảng ủy Ban giám hiệu Trường
ĐHKHXH&NV đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động NCKH của SV.
Tuy nhiên việc quản lý còn có những hạn chế nhất định. Nếu thực hiện đồng bộ
các biện pháp quản lý như tác giả đã đề xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng
NCKH của SV Trường ĐHKHXH&NV nói riêng và đào tạo của Trường
ĐHKHXH&NV nói chung trong giai đoạn hiện nay.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục
công trình nghiên cứu của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên Trường đại học
Chương 2: Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của SV Trường ĐHKHXH&NV
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của SV
Trường ĐHKHXH&NV


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Ngay từ thời Trung Hoa cổ đại đã có quan điểm về cách học tích cực, các
nhà tư tưởng giáo dục cho rằng, học là quá trình sáng tạo, là sự tìm tòi, khám
phá và theo họ đó là cách học hiệu quả, tiêu biểu cho tư tưởng học về cách học
tích cực thời kỳ này là Khổng Tử (551- 479) trước công nguyên.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
* Những nghiên cứu về phương pháp luận và phương pháp NCKH của
sinh viên đại học
- Năm 1992: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thi Đức đã cho xuất bản giáo trình

“Phương pháp luận và các phương pháp NCKH giáo dục” dành cho SV Cao
học. [17]
* Những nghiên cứu về quản lý hoạt động NCKH ở trường đại học
- Vận dụng những thành tựu về khoa học quản lý nói chung vào quản lý
giáo dục, các công trình nghiên cứu, giáo trình của Nhà trường quản lý giáo
dục, các tác giả: Đặng Quốc Bảo [3], Trần Kiểm [19], Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Ngọc Quang,... đã cung cấp
nhiều vấn đề về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, trong đó có nội dung
quản lý hoạt động NCKH của sinh viên ở các trường đại học và cao đẳng, đây
là những vấn đề có liên quan chặt chẽ tới công tác quản lý giáo dục, trong đó có
quản lý hoạt động NCKH của sinh viên ở các trường đại học
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Tác giả Đặng Quốc Bảo [3] quan niệm: “Quản lý là quá trình tác động
gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu chung”.
Quản lý là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý để điều kiển,
hướng dẫn các hành vi, hoạt động của họ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.2.2. Khái niệm khoa học
Theo chúng tôi: Khoa học là một quá trình nhận thức tìm tòi, phát hiện
các quy luật của sự vật, hiện tượng và vận dụng các quy luật đó để sáng tạo ra
các giải pháp tác động vào thế giới phục vụ lợi ích con người. Khoa học vừa là
một dạng sản phẩm hoạt động của con người, do con người tích luỹ được vừa là


4

một phương thức sản sinh ra trí thức và nhận thức một cách đặc biệt có tính
chất hệ thống.
1.2.3. Khái niệm nghiên cứu khoa học

NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những vấn đề
mà khoa học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ
thuật mới để cải tạo thế giới [10, tr.20].
1.2.4. Khái niệm hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Theo chúng tôi có thể hiểu: Hoạt động NCKH của SV ở trường đại học là
một hình thức tổ chức dạy học của nhà trường, đó là quá trình vận dụng các
kiến thức tổng hợp và phương pháp luận NCKH vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn đặt ra trong quá trình học tập, dưới sự chỉ đạo của người dạy, nhằm
phát triển năng lực trí tuệ, rèn luyện phương pháp và các phẩm chất tự học, tự
nghiên cứu, góp phần hoàn thiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường đại
học.
1.2.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Như vậy theo chúng tôi có thể hiểu khái niệm quản lý hoạt động NCKH
của SV như sau: Quản lý hoạt động NCKH của SV là tổng thể những cách thức
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý hoạt động NCKH của
SV đến quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức điều khiển thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu, đánh giá và ứng dụng kết quả NCKH của SV, nhằm thực hiện tốt
mục tiêu yêu cầu đào tạo đã đặt ra.
1.3. Nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên và quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học
1.3.1. Nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường
đại học
Nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học bao
gồm:
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học .
-Tổ chức các hội thảo khoa học .
- Tham gia viết các bài báo khoa học .
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
trường đại học

1.3.2.1. Quản lý công tác tư tưởng nhận thức về nghiên cứu khoa học
của sinh viên.
Để thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động NCKH của SV thì người chủ
thể quản lý cần làm tốt việc giáo dục tuyên truyền ý nghĩa, vai trò, tầm quan


5

trọng của NCKH cho SV từ đó tác động lên nhận thức tạo tiền đề để thực hiện
các nội dung về quản lý hoạt động NCKH của SV được tốt hơn.
1.3.2.2. Phân cấp thực hiện quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên.
- Quản lý ở cấp trường
- Quản lý ở cấp phòng, khoa, đơn vị quản lý SV
- Quản lý của cán bộ, giảng viên hướng dẫn SV NCKH
1.3.2.3. Quản lý các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên.
Nguồn lực gồm: nguồn nhân lực (cán bộ quản lý, cán bộ hướng dẫn, SV),
nguồn vật lực (cơ sở vật chất, trang thiết bị), nguồn tài lực (kinh phí)
1.3.2.4. Quản lý các hình thức nghiên cứu khoa học và kỹ năng nghiên
cứu khoa học của sinh viên
Kỹ năng NCKH của SV là năng lực vận dụng những tri thức, phương
pháp, cách thức, phương tiện, kinh nghiệm đã có vào nghiên cứu giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập, rèn luyện theo mục tiêu yêu cầu
đào tạo có tính mới và sáng tạo.
1.3.2.5. Kiểm tra, đánh giá, ứng dụng hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên.
Công tác kiểm tra đánh giá là chức năng cuối cùng của quản lý. Nhà
trường muốn biết hiệu quả trong việc thực hiện các nội dung, kế hoạch, tiến độ
thực hiện các kế hoạch đó thì phải thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên
Để quản lý tốt hoạt động NCKH của SV cần có sự quan tâm, tạo điều
kiện của Thủ trưởng Ban giám hiệu Nhà trường, sự phối hợp thường xuyên giữa
nhà trường và xã hội tạo điều kiện của các cơ quan chức năng quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra kịp thời uốn nắn những lệch lạc, nắm bắt, phân
tích, bao quát tình hình để đưa ra những quyết định đúng đắn đẩy mạnh hoạt
động NCKH của SV.
1.4.1. Các yếu tố thuộc về nhà trường và xã hội có ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Ở trường đại học, Ban Giám đốc, Ban Giám hiệu, đội ngũ cán bộ QL
NCKH và GV đều nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động NCKH của SV.
Những tri thức kinh nghiệm, sự quan tâm của lãnh đạo các cấp trong nhà
trường, trình độ và sự động viên khuyến khích, hướng dẫn của GV… là yếu tố
quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động NCKH của SV.


6

1.4.2. Các yếu tố thuộc về sinh viên có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Hiện nay, trước sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đáp ứng
yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đòi hỏi ngày càng cao đối với
việc đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Do đó, việc SV được đào tạo
một cách thực học, thực nghiệp nhằm có được chuyên môn và năng lực toàn
diện, tư duy sáng tạo đáp ứng yêu cầu của bên sử dụng lao động là vấn đề đặc
biệt quan trọng hiện nay. Chính vì thế, nhận thức và hành động tích cực của SV
về hoạt động NCKH ngay từ khi còn đang học ở trường đại học ngày càng
được nâng cao và được thể hiện khá đa dạng.

1.5. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên
Thực hiện quản lý hoạt động NCKH là góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của
nhà trường theo chủ trương của Đảng và Nhà nước “... Đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp...” để hội nhập và phát triển thành
Nhiệm vụ quản lý hoạt động NCKH của trường đại học được thực hiện
theo quyết định số: 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học công.
Như vậy, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên đã tạo ra
hành lang pháp lý cho quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Kết luận chương 1
Chương 1, tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm về quản lý, khoa học,
NCKH, hoạt động NCKH của SV và quản lý hoạt động NCKH của SV. Căn cứ
trên việc nghiên cứu một số nội dung khoa học giáo dục, luận văn đi sâu vào
phân tích quản lý hoạt động NCKH của SV của Trường ĐHKHXH&NV. Thiết
nghĩ chất lượng quản lý hoạt động NCKH của SV, sẽ không ngừng được nâng
cao khi có sự phối hợp nhịp nhàng giữa chủ thể và đối tượng quản lý nhằm tạo
ra sản phẩm khoa học thực thụ, có chất lượng. Đây sẽ là cơ sở phương pháp
luận đúng đắn để đánh giá đúng thực trạng, đề xuất các biện pháp khoa học,
phù hợp với quản lý hoạt động NCKH của SV Trường ĐHKHXH&NV.


7

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
2.1. Giới thiệu chung về Trường ĐHKHXH&NV

Tổ chức tiền thân của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội là Trường Đại học Văn khoa Hà Nội (thành lập
theo sắc lệnh số 45 do Chủ tịch Hồ Chí Minh kí ngày 10/10/1945), tiếp đó là
Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (thành lập ngày 05.06.1956). Ngày
10/12/1993, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 97/CP thành lập Đại học
Quốc gia Hà Nội, trong đó có Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
được thành lập trên cơ sở các khoa xã hội của Trường Đại học Tổng hợp Hà
Nội.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng
2.2.2. Đối tượng khảo sát
2.2.3. Nội dung khảo sát
2.2.4. Cách thức tiến trình khảo sát
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn
2.3.1. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
Hiện nay, phong trào nghiên cứu khoa học của SV đã trở thành hoạt động
mang tính truyền thống và thực sự tạo môi trường khoa học trong công tác đào
tạo của Nhà trường. Thực tế trong những năm gần đây tỷ lệ SV NCKH có
những bước chuyển cả về diện rộng và chiều sâu. Đặc biệt, thông qua các
hướng đề tài các em đã chọn thực hiện và kết quả đánh giá của Hội đồng khoa
học Nhà trường.
Bảng 2.1: Tổng hợp đánh giá đề tài NCKH của SV Trường
ĐHKHXH&NV
TT

Năm học


1
2
3
4

2011-2012
2012-2013
2013-2014
2014-2015

Đề tài đạt
giải/Tổng số
đề tài
94/709
95/870
90/976
96/909

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
LOẠI
LOẠI
LOẠI
A
B
C
20
31
43
19
31

45
19
29
42
20
30
46

GHI
CHÚ

(Nguồn: Số liệu khảo sát tại ĐHKHXH & NV)


8

2.3.2. Tổ chức các hội thảo khoa học
Hàng năm, số lượng SV tham gia NCKH tại Hội nghị NCKH SV khá lớn:
năm học 2009 - 2010: 21%; năm học 2010 - 2011: 18%; năm học 2011-2012:
18%;năm học 2012-2013: 19%;năm học 2013-2014: 23%.
Bảng 2.2.Tổng hợp số lượng SV tham gia NCKH trường ĐHKHXH&NV
qua các năm:
Nội dung

2010

2011

2012


2013

2014

Tổng sinh viên
Số báo cáo
Số lượng sinh viên
tham gia NCKH
Tỷ lệ sinh viên tham gia NCKH

5,365
765

5,472
703

5,751
709

5,980
860

5,709
976

1,117

975

1,041


1,148

1,301

21%

18%

18%

19%

23%

(Nguồn: Số liệu khảo sát tại ĐHKHXH & NV)
2.3.3. Tham gia viết các bài báo khoa học
Đây có thể xem là một trong những khâu yếu nhất của SV về hoạt động
NCKH. Từ các đề tài NCKH, bài viết nội san chuyên ngành của SV, bài tiểu
luận môn học hoặc các bài thảo luận… các em có thể chuyển thành các bài báo
khoa học. Để viết và đăng được một bài báo khoa học đòi hỏi SV được trang bị
kỹ năng, tóm tắt vấn đề và cách thức triển khai viết một bài báo khoa học theo
những chuẩn nhất định và đáp ứng được nội dung chủ đề khoa học. Và, đặc biệt
cần thiết phải có sự định hướng của các nhà khoa học, GV. Bài báo khoa học
của SV được đăng tải sẽ tạo ra tâm lý phấn khởi, hứng thú tích cực thúc đẩy
niềm đam mê NCKH của SV.
2.3.4. Đánh giá chung về hoạt động NCKH của SV trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn
2.3.4.1. Những thành tựu đạt được
Có thể nói, phong trào NCKH của SV giai đoạn 2011-2015 đã trở thành

hoạt động mang tính truyền thống và thực sự tạo môi trường khoa học trong
công tác đào tạo của Nhà trường. Hàng năm, các công trình khoa học của SV
Trường đạt các giải cao của Bộ Giáo dục - Đào tạo và ĐHQG HN. Cụ thể, từ
2011 - 2015, 15 công trình của sinh viên đạt giải thưởng khoa học cấp Đại học
Quốc gia, 7 công trình đạt giải thưởng Tài năng khoa học trẻ của Bộ Giáo dục Đào tạo.
2.3.4.2. Một số hạn chế
2.3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
2.4.1.Thực trạng quản lý công tác tư tưởng nhận thức về hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên
2.4.1.1. Tư tưởng, thái độ của SV với hoạt động NCKH


9

Bảng 2.3: Thái độ của SV Trường ĐHKHXH&NV tham gia NCKH
Tiêu chí
Lý do
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích


SV

15
221
112

52
400

%
3,75
55,25
28,00
13,00
100

Cán bộ, giảng
viên

%
5
10,00
24
48,00
15
30,00
6
12,00
50
100

Chung

20
245
127

58
450

%
4,44
54,45
28,22
12,98
100

Kết quả khảo sát (bảng 2.3) cho thấy có 20/450 người được hỏi cho thấy
SV “rất thích” tham gia NCKH chiếm 4,44% và 245/450 người được hỏi cho
thấy SV “thích” tham gia NCKH chiếm 54,45%, như vậy con số SV tự nguyện
và có nhu cầu tham gia NCKH là 265/450 người chiếm 58,89%. Cũng thông
qua việc tiến hành khảo sát cho thấy tỷ lệ SV còn thờ ơ đến hoạt động NCKH
còn khá lớn 127/450 chiếm 28,22% .
2.4.1.2. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa hoạt động NCKH đối với SV
Bảng 2.4: Nhận thức về ý nghĩa hoạt động NCKH đối với SV
TT

SV
Các ý nghĩa


1 Giúp SV củng cố, nắm
vững, mở rộng tri thức
2 Rèn luyện cho SV phương
pháp học tập ở đại học
3 Rèn luyện khả năng phát
triển, khả năng độc lập

sáng tạo
4 Giúp liên hệ vận dụng tri
thức vào thực tiễn
5 Nâng cao trình độ văn hoá
6 Rèn luyện năng lực
chuyên môn
7 Hình thành và phát triển
nhân cách
TBC

TBC

Thứ
bậc

Cán bộ, giảng
viên
Thứ
∑ TBC
bậc

Chung


TBC

Thứ
bậc

1006 2,52


1

127 2,54

1

1133 2,52

1

996 2,49

2

124 2,48

2

1120 2,49

2

863 2,16

6

117 2,34

5


980 2,18

6

948 2,37

4

120 2,40

4

1068 2,37

4

817 2,04

7

105 2,10

7

922 2,05

7

980 2,45


3

122 2,44

3

1102 2,45

3

895 2,24

5

116 2,32

6

1011 2,25

5

2,32
(r = 0,96)

2,37

2,33


Qua kết quả khảo sát (bảng 2.4) ta thấy SV có nhận thức đúng đắn ý nghĩa
hoạt động NCKH đối với bản thân, giữa giảng viên, cán bộ quản lý và SV có sự
đánh giá về ý nghĩa hoạt động NCKH của SV có sự tương đồng về mặt nhận
thức.


10

2.4.2. Thực trạng phân cấp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên
2.4.2.1. Quản lý hoạt động NCKH của SV cấp Trường
Bảng 2.5: Đánh giá quản lý hoạt động NCKH của SV cấp Nhà trường
SV
TT

Các công việc


1
2

3

4

5
6

Quản lý các hướng NCKH
của SV ở cấp khoa, bộ

môn.
Có kế hoạch tổ chức cho
SV NCKH
Phối hợp với các bộ phận
chức năng (Phòng đào tạo,
Phòng chính trị -Công tác
sinh
viên,
Phòng
QLNCKH...) trong việc
tạo điều kiện cho SV
NCKH
Có kinh phí, tạo điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho SV NCKH
Tổ chức các hội nghị
NCKH của SV cấp
Trường
Có chế độ khen thưởng
SV có thành tích NCKH
TBC

TBC

Thứ
bậc

Cán bộ, giảng
viên
Thứ

∑ TBC
bậc

Chung


TBC

Thứ
bậc

964 2,41

1

125 2,50

1

1089 2,42

1

946 2,37

2

122 2,44

2


1068 2,37

2

850 2,13

5

110 2,20

5

960 2,13

5

825 2,06

6

106 2,12

6

931 2,07

6

892 2,23


4

119 2,38

3

1011 2,25

4

925 2,31

3

115 2,30

4

1040 2,31

3

2,25
(r = 0,94)

2,32

2,26


2.4.2.2. Quản lý hoạt động NCKH của SV cấp khoa, bộ môn.
Qua bảng 2.6 xếp bậc 1/5 là quản lý việc tổ chức hướng dẫn SV NCKH
của cán bộ, giảng viên. Hàng năm cán bộ quản lý SV phải căn cứ kế hoạch
NCKH của Nhà trường, căn cứ điều kiện thực tế đơn vị mình để phát động SV
đăng ký NCKH, lập kế hoạch đăng ký đề tài cho SV, liên hệ giảng viên hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc SV thực hiện theo đúng tiến độ.


11

Bảng 2.6: Đánh giá quản lý hoạt động NCKH của SV cấp khoa
SV
TT

Các công việc


1

2

3
4
5

Quản lý việc tổ chức
hướng dẫn SV NCKH của
cán bộ, giảng viên
Tạo điều kiện và thời gian
cơ sở vật chất, trang thiết

bị cho cán bộ, giảng viên
hướng dẫn SV NCKH
Tổ chức đánh giá kết quả
nghiên cứu của SV
Động viên, khuyến khích
SV NCKH
Tổ chức Hội nghị NCKH
hằng năm của khoa.
TBC

TBC

Thứ
bậc

Cán bộ, giảng
viên
Thứ
∑ TBC
bậc

Chung


TBC

Thứ
bậc

1035 2,59


1

131 2,62

1

1166 2,59

1

1010 2,53

2

128 2,56

2

1138 2,53

2

982 2,46

4

126 2,52

3


1008 2,46

4

990 2,48

3

121 2,42

5

1111 2,47

3

977 2,44

5

124 2,48

4

1101 2,45

5

2,50

r = 0,7

2,52

2,5

2.4.2.3. Quản lý hoạt động NCKH sinh viên của cán bộ, giảng viên hướng dẫn
Bảng 2.7: Đánh giá quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên do
cán bộ, giảng viên hướng dẫn
SV
TT

Các công việc


1
2
3
4
5

6

Gợi mở cho SV những
hướng NCKH
Giúp đỡ SV chọn đề tài
NCKH phù hợp
Yêu cầu cao trong các
khâu, các bước hướng dẫn
SV NCKH

Hướng dẫn SV xây dựng
kế hoạch nghiên cứu đề tài
Gợi mở cho SV lựa chọn,
vận dụng các phương pháp
nghiên cứu có kết quả
Cung cấp tài liệu có liên
quan đến việc nghiên cứu
đề tài

TBC

Thứ
bậc

Cán bộ, giảng
viên
Thứ
∑ TBC
bậc

Chung


TBC

Thứ
bậc

1065 2,67


1

140 2,80

1

1205 2,68

1

1021 2,55

3

137 2,74

3

1158 2,57

3

995 2,49

6

130 2,60

6


1125 2,50

5

1055 2,64

2

139 2,78

2

1194 2,65

2

1010 2,53

4

135 2,70

4

1145 2,54

4

1004 2,51


5

120 2,40

7

1124 2,50

6


12
SV
TT

Các công việc


TBC

Thứ
bậc

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
7 tiến độ và kết quả nghiên 916 2,29 9
cứu đề tài
Động viên khuyến khích,
8 nhắc nhở SV trong các 977 2,44 7
khâu các bước nghiên cứu
Đánh giá kết quả nghiên

9
957 2,39 8
cứu đề tài của SV
TBC
2,50
r = 0,92

Cán bộ, giảng
viên
Thứ
∑ TBC
bậc

Chung


TBC

Thứ
bậc

118 2,36

8

1034 2,30

9

131 2,62


5

1108 2,46

7

113 2,26

9

1070 2,38

8

2,58

2,53

Có thể nói công việc hướng dẫn SV nghiên cứu của cán bộ, giảng viên là
công việc quan trọng nhất góp phần vào thành công của công trình NCKH. Qua
bảng 2.8 xếp bậc 1/9 là công việc gợi mở cho SV lựa chọn, vận dụng các
phương pháp nghiên cứu có hiệu quả được cả SV và cán bộ, giảng viên xếp ở vị
trí quan trọng nhất, ở đây cũng thể hiện sự định hướng của người hướng dẫn
được SV coi trọng, qua đó cũng thể hiện cán bộ, giảng viên hướng dẫn làm rất
tốt công việc này.
2.4.3. Thực trạng quản lý các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên
2.4.3.1 Nguồn nhân lực
Tính đến năm 2015, toàn trường có 531 cán bộ, trong đó có 372 cán bộ

giảng dạy. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ khoa học hàng hậu: 195
tiến sĩ, 164 thạc sĩ, 6 giáo sư và 91 phó giáo sư; cơ sở vật chất của Nhà trường
được tăng cường với các thiết bị công nghệ hiện đại…
2.4.3.2.Nguồn vật lực
Chi tiết số lượng các loại học liệu trong mỗi 5 năm được thực hiện như
sau:
Bảng 2.8. Tổng hợp học liệu phục vụ công tác đào tạo và NCKH
Loại học liệu
Bài giảng
Giáo trình
Tài liệu dịch, sách tham khảo
Xuất bản

2000-2004 2005-2009 2010-2015
115
147
201
35
51
42
55
124
23
31
58
43

Tổng
463
128

202
132

(Nguồn: Số liệu khảo sát tại ĐHKHXH&NV)
2.4.3.3. Nguồn tài lực
2.4.3.4. Đánh giá chung
Cùng với xu thế phát triển của kinh tế xã hội Nhà trường đã không ngừng
phát triển không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo. Trong


13

đó có việc bổ sung, đầu tư mới và khai thác các nguồn lực cho quản lý hoạt
động NCKH của SV.
2.4.4. Thực trạng quản lý các loại hình nghiên cứu khoa học và kỹ năng
nghiên cứu khoa học của học viên
Bảng 2.9: Đánh giá về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện
các kỹ năng cơ bản NCKH của SV
TT

1
2
3
4
5
6
7
8

Các kỹ năng cơ bản

NCKH
Kỹ năng phát hiện, đề
xuất vấn đề nghiên cứu
Kỹ năng xây dựng đề
cương nghiên cứu
Kỹ năng nắm vững và
vận dụng phương pháp
nghiên cứu
Kỹ năng bảo vệ đề cương
nghiên cứu
Kỹ năng thu thập và xử
lý thông tin lý luận
Kỹ năng thu thập và xử
lý thông tin thực tiễn
Kỹ năng viết báo cáo kết
quả nghiên cứu
Kỹ năng trình bày kết
quả nghiên cứu
TBC

Mức độ nhận
thức
Thứ
∑ TBC
bậc

Mức độ thực
hiện
Thứ
∑ TBC

bậc

Chung


TBC

Thứ
bậc

1026 2,57

2

956 2,39

2

1982 2,48

2

939 2,35

3

889 2,22

4


1828 2,29

3

1081 2,70

1

999 2,50

1

2080 2,60

1

911 2,28

6

825 2,06

8

1736 2,17

6

914 2,29


5

907 2,27

3

1821 2,28

4

928 2,32

4

885 2,21

5

1813 2,27

5

845 2,11

7

842 2,11

6


1687 2,11

7

833 2,08

8

837 2,09

7

1670 2,09

8

2,34
r = 0,86

2,23

2,29

2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên
Ban giám hiệu Nhà trường đã quan tâm chỉ đạo khá sâu sát công tác kiểm
tra, đánh giá hiệu quả QL hoạt động NCKH của SV. Có sự kiểm tra thường
xuyên và định kỳ theo từng giai đoạn NC của SV từ đó đôn đốc SV thực hiện
đúng tiến độ, hoàn thành công trình đúng thời hạn.
2.4.6. Thực trạng quản lý xuất bản, công bố và ứng dụng các công trình

nghiên cứu khoa học của sinh viên
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
2.5.1. Những thành tựu đạt được
Trên cơ sở thực tiễn thực hiện quy trình tác nghiệp theo quy định của các
văn bản pháp quy đã đi vào nề nếp từ những năm còn đào tạo theo niên chế sau


14

đó, nội dung chuẩn hóa và hiện đại hóa công tác tổ chức, quản lý đào tạo của
nhà trường đã được lồng ghép vào văn bản Quy định phân cấp quản lý và quy
trình hoạt động quản lý trong Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn (2006 và 2015).
2.5.2. Một số tồn tại
Đầu tư cho hoạt động NCKH của SV chưa thoả đáng, chủ yếu kinh phí là
do SV tự túc dẫn đến tình trạng một bộ phận SV không muốn tham gia nghiên
cứu đề tài vì tốn kém cả thời gian và vật chất.
Ý thức của một số SV chưa cao đối với hoạt động này, biểu hiện còn sao
chép công trình nghiên cứu của người khác, không chịu đầu tư trí tuệ, cóp nhặt,
“lắp ghép” các công trình khác thành sản phẩm của mình, nhất là đối với việc
viết tiểu luận, viết bài hội thảo khoa học.
2.6. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên
2.6.1. Thực trạng những yếu tố thuộc về sinh viên có ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động NCKH
Bảng 2.10: Các yếu tố thuộc về SV có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
NCKH
Cán bộ, giảng
Chung

viên
Các yếu tố thuộc về SV
Thứ
Thứ
Thứ
∑ TBC
∑ TBC
∑ TBC
bậc
bậc
bậc
SV có nhu cầu NCKH
1037 2,59 2 140 2,80 2 1177 2,62 2
SV hứng thú, say mê
976 2,44 4 131 2,62 6 1107 2,46 4
trong NCKH
SV có mong muốn được
tiếp tục học tập, nghiên 955 2,39 5 135 2,70 4 1090 2,42 5
cứu ở bậc học cao hơn
Có động cơ NCKH
977 2,45 3 137 2,74 3 1114 2,48 3
Có tinh thần quyết tâm,
927 2,32 7 129 2,58 7 1056 2,35 7
kiên trì trong NCKH
Sức khoẻ của bản thân
893 2,23 8 126 2,52 8 1019 2,26 8
Năng lực nghiên cứu của
1058 2,65 1 142 2,84 1 1200 2,67 1
SV
Bản thân có thời gian

944 2,36 6 132 2,64 5 1076 2,39 6
dành cho NCKH
TBC
2,43
2,68
2,46
r = 0,93
SV

TT
1
2
3
4
5
6
7
8


15

2.6.2. Thực trạng những yếu tố thuộc về nhà trường và xã hội ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Bảng 2.11: Các yếu tố thuộc về nhà trường và xã hội có ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động NCKH của SV
Các yếu tố thuộc về nhà
TT
trường và xã hội
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Nguồn tài liệu phục vụ cho
NCKH
Điều kiện vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho NCKH
Nhà trường, khoa, động
viên khuyến khích NCKH
Phong trào nghiên cứu của
SV
Các hội thảo, chuyên đề do
nhà trường,khoa,tổ chức
Các lớp tập huấn về việc
tập dược NCKH
Sự yêu cầu cao của nhà
trường, khoa, trong việc tổ
chức SV NCKH

Sự hướng dẫn của cán bộ,
giảng viên
Phương pháp giảng dạy
của giảng viên
Yêu cầu của cán bộ, giảng
viên với SV
Do yêu cầu của xã hội
Do yêu cầu của nghề
nghiệp đòi hỏi
Sự trao đổi, thảo luận trong
tập thể về các vấn đề
NCKH
Gia đình và người thân
khuyến khích
Do ảnh hưởng của bạn bè
TBC

SV


TBC

Thứ
bậc

Cán bộ, giảng
viên
Thứ
∑ TBC
bậc


Chung


TBC

Thứ
bậc

1061 2,65

5

130 2,60

5

1191 2,65

5

1080 2,7

3

138 2,76

3

1218 2,71


3

1043 2,61

6

129 2,58

6

1172 2,60

6

978 2,45

9

114 2,28

10 1101 2,45

9

904 2,26

11

111 2,22


12 1015 2,26

11

1023 2,56

7

126 2,52

7

1149 2,55

7

1071 2,68

4

134 2,68

4

1205 2,68

4

1105 2,76


1

141 2,82

1

1246 2,77

1

961 2,40

10

112 2,24

11 1073 2,38

10

1101 2,75

2

139 2,78

2

1240 2,76


2

869 2,17

13

109 2,18

13

978 2,17

13

1005 2,51

8

116 2,32

9

1121 2,49

8

894 2,24

12


117 2,34

8

1011 2,25

12

841 2,10

14

105 2,10

15

946 2,10

14

805 2,01 15
2,46
r = 0,96

108 2,16
2,44

14


913 2,03
2,46

15


16

Kết luận chương 2
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo cũng như rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu của SV ở
các trường Đại học. Hoạt động NCKH đã bắt đầu trở thành một phong trào thu
hút được đông đảo SV tham gia. Ngay từ đầu các năm học, công tác NCKH của
SV đã được Nhà trường, Phòng QL NCKH, Ban chủ nhiệm khoa cùng các tổ
chuyên môn lên kế hoạch triển khai như: đưa ra các hướng NC của giáo viên,
đồng thời phát động SV đề xuất các đề tài, phân công cán bộ hướng dẫn, động
viên khuyến khích SV tham gia NCKH, giới thiệu các tài liệu NC, hướng dẫn
SV từng bước triển khai đề tài của mình.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.5. Đảm bảo tính cụ thể trong xác lập các biện pháp quản lý
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
3.2.1. Quản lý công tác tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của các cấp trong quản lý hoạt động NCKH của SV
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Nhận thức là nền tảng của thái độ và hành vi của con người. Nhận thức
đúng đắn sẽ dẫn đến kết quả là thái độ đúng đắn. Vì vậy, hiệu quả công tác QL
sẽ tăng lên nếu vai trò và tác dụng của công tác NCKH đối với SV được CBQL,
GV và bản thân SV trường ĐHKHXH&NV nhận thức đầy đủ và đúng đắn.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện
Làm cho SV nhận thức đúng về ý nghĩa, tầm quan trọng, trách nhiệm và
quyền lợi của hoạt động NCKH trong học tập, hình thành nhu cầu, động cơ thái
độ tích cực đối với hoạt động NCKH. Từ đó, thôi thúc SV ham muốn tìm tòi,
khám phá, nỗ lực và sáng tạo trong quá trình NCKH, làm thay đổi thái độ thờ ơ,
tư tưởng ỷ lại của một bộ phận SVchưa có ý thức về NCKH.


17

3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Thông qua công tác tuyên truyền, thông tin, thông báo thường xuyên trên
các bản tin của nhà trường, các diễn đàn, hội nghị NCKH SV … do phòng chức
năng phối hợp với Đoàn TN, Hội SV nhà trường tổ chức nhằm tác động đến
nhận thức của SV ngay từ năm thứ nhất về việc tham gia NCKH được xem là
nhiệm vụ cần phải phấn đấu thực hiện của mỗi SV trong quá trình học tập.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Nâng cao nhận thức của cán bộ QL, GV, SV về hoạt động NCKH của SV
cần được thực hiện thường xuyên, sâu rộng thông qua các hình thức đa dạng và
tiến hành một cách có kế hoạch.
Có thể tổ chức các hội nghị, hội thảo trao đổi, thảo luận về NCKH của SV

và công tác QL hoạt động đó; tổ chức hướng dẫn SV thực hiện làm bài tập lớn,
tiểu luận và đề tài các cấp; thành lập các nhóm SV hoặc câu lạc bộ SV NCKH ở
tất cả các khoa làm tăng sự nhận thức của các cấp QL và nhận thức của SV, sự
thi đua NCKH giữa SV với nhau.
3.2.2. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo nhà trường đối
với hoạt động NCKH của SV
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Công tác chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường thể hiện trong công tác chỉ huy,
điều hành các lực lượng tham gia QL NCKH nhằm tăng cường việc triển khai
thực hiện cho GV tham gia hướng dẫn SV NCKH, cán bộ QL hoạt động NCKH
và bản thân SV với việc xác định phương hướng, mục tiêu, nội dung QL hoạt
động NCKH của SV và các quy định cụ thể thông qua quyết định, chỉ thị, nội
quy, quy định của Nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện
Để tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo nhà trường đối với
công tác QL hoạt động NCKH của SV thì cần xác định một cách chính xác,
hiệu quả phương hướng và mục tiêu QL hoạt động NCKH của SV.
3.2.2.3.Cách thức thực hiện
Căn cứ quy chế về NCKH của SV trong các trường ĐH và CĐ, Nhà
trường ban hành các quy định cụ thể về điều kiện, trách nhiệm và quyền lợi đối
với CBQL, GV tham gia NCKH và hướng dẫn SV NCKH phù hợp với điều
kiện của Nhà trường. Đây cũng là cơ sở để tổ chức chỉ đạo thực hiện QL việc
NCKH của SV một cách chặt chẽ, thống nhất.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện:
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý NCKH phát huy
vai trò tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt động NCKH
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Phát huy tính tích cực, chủ động của SV trong hoạt động NCKH là điều
cốt lõi, quan trọng trong mục tiêu của QL NCKH của SV. Có rất nhiều biện
pháp để phát huy tính tích cực, chủ động của SV và biện pháp nhấn mạnh việc



18

tăng cường phối hợp giữa các cấp trong QL NCKH để thúc đẩy mạnh mẽ tiềm
năng NCKH sáng tạo của chính SV là một trong những biện pháp quan trọng.
3.2.3.2. Nội dung thực hiện
Nội dung tăng cường cơ chế phối hợp các lực lượng trong hệ thống QL
hoạt động NCKH của SV phát huy tính tích cực, chủ động của SV.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
Rà soát và xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng trong hệ thống QL
hoạt động NCKH của SV phát huy tính tích cực, chủ động của SV.
- Quán triệt thường xuyên cơ chế phối hợp các lực lượng trong hệ thống
QL hoạt động NCKH của SV phát huy tính tích cực, chủ động của SV.
- Chú trọng cơ chế về trách nhiệm cụ thể, trách nhiệm chính và trách
nhiệm chung của các lực lượng tham gia trong hệ thống QL hoạt động NCKH
của SV.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
- Lãnh đạo Nhà trường là nhân tố mẫu chốt đủ thẩm quyền chỉ đạo tăng
cường sự phối hợp chặt chẽ, tương hỗ giữa các lực lượng tham gia QL công tác
NCKH của SV.
3.2.4. Huy động các nguồn lực cho quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Huy động mạnh mẽ các nguồn lực gồm nguồn nhân lực (cán bộ quản lý,
cán bộ hướng dẫn, sinh viên), nguồn vật lực (cơ sở vật chất, trang thiết bị) và
nguồn tài lực (kinh phí).
3.2.4.2. Nội dung thực hiện
Nội dung QL, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động NCKH của SV bao
gồm cả nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và cơ chế chính sách phù hợp.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện

Thực hiện có hiệu quả chế độ đãi ngộ thu hút cán bộ, GV, SV có năng lực,
trình độ học vấn cao và kinh nghiệm NCKH về công tác lâu dài ở đơn vị. Phát
hiện, bồi dưỡng, tuyển chọn SV có kết quả học tập xuất sắc và thành tích trong
NCKH bổ sung vào đội ngũ cán bộ giảng dạy, bồi dưỡng để từng bước tham gia
NCKH và hướng dẫn SV NCKH.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Việc tăng cường các điều kiện hỗ trợ SV NCKH cần có sự thống nhất của
lãnh đạo trường nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị tham gia
QL
3.2.5. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động
NCKH của sinh viên.
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Trong quá trình QL hoạt động NCKH của SV, chủ thể QL phải thường xuyên
tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện của các đối tượng QL
nhằm có những biện pháp hỗ trợ, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tế để đạt được hiệu quả cao nhất.


19

3.2.5.2. Nội dung thực hiện
Quy trình đánh giá kết quả NC của SV được tiến hành qua 3 bước:
Bước 1: Giảng viên đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của SV
Bước 2: Hội đồng khoa học khoa đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học
của SV
Bước 3: Hội đồng khoa học và đào tạo trường đánh giá kết quả nghiên cứu
khoa học của SV
Bảng 3.1. Các tiêu chí đánh giá công trình NCKH của SV
trường ĐHKHXH&NV
Số

TT
1

2

3
4
5

Các tiêu chí đánh giá
Mức độ đạt mục tiêu, nội dung và kế hoạch
(Về NC lý luận, điều tra, khảo sát, đề xuất giải pháp,
thời gian thực hiện…)
Giá trị KH - CN
(Tính mới, tính sáng tạo, độc đáo, phương pháp tiếp
cận và NC, khả năng phát triển…)
Giá trị ứng dụng thực tiễn
(Đóng góp vào học tập và NC, phạm vi và mức độ ứng
dụng…)
Hiệu quả NC
(Thông tin khoa học, sử dụng kinh phí..)
Chất lượng báo cáo tổng kết đề tài
(Nội dung, hình thức, cấu trúc văn bản, phương pháp
trình bày, hình thức báo cáo…)

Điểm
tối
đa

Điểm

đánh
giá

40

20

20
10
10

Biều đồ 3.1: Ý kiến về tiêu chí đánh giá công trình NCKH của SV
trường ĐHKHXH&NV

Ghi
chú


20

3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Để đánh giá được các nội dung của các đề tài khoa học của SV một cách
khách quan, chính xác, công bằng, các cấp QL cần phải xây dựng chuẩn đánh
giá với các tiêu chí cụ thể đánh giá, bên cạnh đó cần có các minh chứng cụ thể,
các minh chứng được gắn với các tiêu chí nhất định.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH của SV cần chú
ý tuân thủ các nguyên tắc: đảm bảo tính mục đích, đảm bảo tính hiệu quả, đảm
bảo tính khách quan, tính chính xác, tính công bằng, tính hệ thống, tính toàn
diện trong quy trình đánh giá hoạt động NCKH củaSV.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh
viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý NCKH của SV ở
trường ĐHKHXH&NV đặc biệt trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay thì cần có sự kết hợp hiệu quả giữa
nhiều yếu tố, nhiều biện pháp.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp đã đưa ra và
cũng có thể tìm ra các biện pháp khác mà luận văn chưa đưa ra.
3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá
Cán bộ quản lý và giảng viên: 50 người
SV: 100 người
3.4.3. Tiến trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp
Số phiếu khảo sát 150 phiếu, số lượng phiếu nhận về 150 phiếu, chúng
tôi thống kê kết quả khảo sát qua bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Tính cần thiết
TT

Các biện pháp quản lý

Quản lý công tác tư
tưởng nhằm nâng cao
1 nhận thức và trách nhiệm
của các cấp trong quản lý
hoạt động NCKH của SV
Tăng cường công tác chỉ

đạo thực hiện của lãnh
2
đạo nhà trường đối với
hoạt động NCKH của SV

Tính khả thi

Rất
cần
thiết

Cần
thiết

Không
cần thiết

Rất
khả
thi

Khả
thi

Không
khả thi

84

66


0

64

86

0

108

42

0

68

82

0


21
Tính cần thiết
TT

Các biện pháp quản lý

Tăng cường sự phối hợp
giữa các cấp trong quản

lý NCKH phát huy vai trò
3
tích cực, chủ động của
sinh viên trong hoạt động
NCKH
Huy động các nguồn lực
4 cho quản lý hoạt động
NCKH của sinh viên
Đổi mới phương thức
kiểm tra, đánh giá, khen
5
thưởng hoạt động NCKH
của sinh viên.

Tính khả thi

Rất
cần
thiết

Cần
thiết

Không
cần thiết

Rất
khả
thi


Khả
thi

Không
khả thi

72

77

1

24

124

2

58

89

3

16

129

5


56

92

2

21

123

6

Chúng tôi xử lý bằng phương pháp toán thống kê, qua sử lý thông tin,
tính được điểm trung bình của tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp và
sắp xếp theo thứ bậc qua bảng 3.2
Bảng 3.3. Đánh giá kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
TT

1

2

3

4
5

Các biện pháp quản lý
Quản lý công tác tư tưởng nhằm nâng

cao nhận thức và trách nhiệm của các
cấp trong quản lý hoạt động NCKH của
SV
Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện
của lãnh đạo nhà trường đối với hoạt
động NCKH của SV
Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp
trong quản lý NCKH phát huy vai trò
tích cực, chủ động của sinh viên trong
hoạt động NCKH
Huy động các nguồn lực cho quản lý
hoạt động NCKH của sinh viên
Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh
giá, khen thưởng hoạt động NCKH của
sinh viên
TBC
r = 0,96

Tính cần thiết Tính khả thi
Điểm Xếp Điểm Xếp
TB
bậc
TB
bậc
2,56

2

2,43


2

0

2,72

1

2,45

1

0

2,47

3

2,15

3

0

2,37

4

2,07


5

1

2,36

5

2,10

4

1

2,50

2,24


22

3.4.4. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất
Nhìn vào bảng thống kê kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV nhận thấy:
Về tính cần thiết của các biện pháp điểm thấp nhất là 2,36 cao nhất là 2,72
trên số điểm tối đa là 3.
Về tính khả thi của các biện pháp điểm thấp nhất là 2,07 cao nhất là 2,45
trên số điểm tối đa là 3.
Đặc biệt, phân tích kết quả khảo sát cho thấy hệ số tương quan thứ bậc

giữa tính cần thiết và tính khả thi là tương quan thuận và rất chặt chẽ (r = 0,96).
Như vậy thấy rõ được sự thống nhất về đánh giá tính cần thiết và tính khả thi ở
cả cán bộ quản lý, giảng viên và SV.
Thể hiện tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp trên biểu đồ 3.2
ta có:
3
2.5
2
Tính cần thiết
Tính khả thi

1.5
1
0.5
0
BF1

BF2

BF3

BF4

BF5

Biểu đồ 3.2: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Như vậy có thể khẳng định, các biện pháp đã đề xuất trong luận văn có
tính cần thiết và tính khả thi khá cao, điều đó chứng tỏ những biện pháp trên
nếu được đưa ra áp dụng trong quá trình quản lý hoạt động NCKH của SV ở

Trường ĐHKHXH&NV sẽ mang lại hiệu quả quản lý tốt, nâng cao chất lượng
hoạt động NCKH của SV, góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng đào tạo
của Nhà trường.
Những bất cập và nguyên nhân của hoạt động NCKH của SV Trường
ĐHKHXH&NV nêu trên là biểu hiện của thực trạng công tác quản lý hoạt động
này của chủ thể quản lý các cấp ở Nhà trường. Thực trạng đó cũng chính là cơ
sở để đề xuất các biện pháp quản lý. Cụ thể là:


23

- Quản lý công tác tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp trong quản lý hoạt động NCKH của SV
- Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo nhà trường đối với
hoạt động NCKH của SV
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý NCKH phát huy vai
trò tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt động NCKH
- Huy động các nguồn lực cho quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
- Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động NCKH
của sinh viên.
Hệ thống các biện pháp quản lý đã nêu trên phát từ nhận thức về sự đòi
hỏi ngày càng cao của công tác đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động quân sự
trong thời kỳ mới. Các biện pháp quản lý trên đây hướng mục tiêu vào sự phát
triển tư duy sáng tạo, khơi dậy năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường ĐHKHXH&NV.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, luận văn tiếp cận nghiên cứu vấn
đề QL hoạt động NCKH của SV Trường Đại học KHXH&NV từ lý luận về QL

giáo dục nói chung, QL hoạt động NCKH của SV nói riêng làm cơ sở cho việc
tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp QL hoạt động NCKH của SV
Trường Đại học KHXH&NV trong sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục, đào tạo Việt Nam hiện nay.
* Các biện pháp quản lý được đề xuất là:
- Quản lý công tác tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp trong quản lý hoạt động NCKH của SV
- Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo nhà trường đối với
hoạt động NCKH của SV
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý NCKH phát huy vai
trò tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt động NCKH
- Huy động các nguồn lực cho quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
- Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động NCKH
của sinh viên.
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi cho thấy các biện pháp đề xuất
áp dụng được trong Trường Đại học KHXH&NV.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Ban hành chuẩn đánh giá chất lượng ĐT của các trường ĐH trong đó chất
lượng NCKH của SV là tiêu chí bắt buộc; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và tự
đánh giá kết quả NCKH của SV một cách khoa học, khách quan cũng như bộ


24

tiêu chí đánh giá và tự đánh giá kết quả QL hoạt động NCKH của SV Nhà
trường hằng năm.
2.2. Đối với trường Đại học KHXH&NV
Trường ĐHKHXH&NV đã quan tâm đến việc phát triển hoạt động
NCKH trong cán bộ giảng dạy, SV của Nhà trường và đạt được nhiều thành

tựu. Tuy nhiên, việc QL hoạt động NCKH và phát huy hoạt động NCKH trong
SV của nhà trường đang còn khiêm tốn và những bất cập.
2.3. Đối với các khoa và tổ bộ môn thuộc trường Đại học KHXH&NV
Khoa đào tạo chủ động thường xuyên theo dõi, đánh giá đúng thực chất
và năng lực chuyên môn, năng lực NCKH và hướng dẫn NCKH của từng GV
(nhất là giảng viên trẻ) để có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn,
phương pháp giảng dạy, phương pháp NCKH.
2.4. Đối với giảng viên trường KHXH&NV
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác QL NCKH của SV ở trường
ĐHKHXH&NV sẽ là khâu đột phá mạnh, tác động trực tiếp đến người học,
kích thích tư duy sáng tạo và làm phát triển những năng lực, tố chất tiềm năng
của các em góp phần thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, năng
động và đầy sáng tạo cho đất nước đáp ứng được yêu cầu của xã hội và sự phát
triển nhanh, bền vững của quốc gia, quốc tế.
2.5. Đối với sinh viên trường ĐHKHXH&NV
Có kế hoạch học tập gắn liền với NCKH trong quá trình học tập ở đại
học, đối với từng năm học, môn học… đặc biệt, chủ động trong tiếp cận thông
tin môn học, các kỹ năng và phương pháp NCKH, phương pháp tự học. Phát
huy tính tự giác, tích cực hơn trong học tập đặc biệt là sự tham gia phát hiện
vấn đề, lập luận vấn đề cần NCKH; chủ động tương tác với GV.
2.6. Với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên trường ĐH
KHXH&NV
- Tăng cường sinh hoạt chi đoàn với hoạt động NCKH của đoàn viên SV
như một nội dung thường kỳ.
- Tăng cường vai trò của Chi đoàn Cán bộ - GV để nắm bắt tình hình SV,
hỗ trợ các hoạt động của đoàn viên, SV trong đó có hoạt động NCKH.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác QL NCKH của SV ở trường
ĐHKHXH&NV đặc biệt trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục Việt Nam hiện nay thì cần có sự kết hợp hiệu quả giữa Lãnh đạo
Nhà trường, cán bộ QL, giảng viên và người học với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,

Hội sinh viên trường ĐHKHXH&NV.



×