Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trung tâm giáo dục thường xuyên Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.46 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập, đất nước ta đang hội nhập sâu rộng với thế giới,
đang tích cực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với yêu cầu phát
triển ngày càng mạnh mẽ, đòi hỏi tri thức ngày càng cao thì thời gian đào tạo
chính quy cho mỗi cá nhân con người là chưa đủ để sẵn sàng thích ứng và
đảm nhận vai trò làm thay đổi trong đời sống xã hội. Vì thế, cần phải có đào
tạo mới, đào tạo lại, đào tạo liên tục, đào tạo không liên tục và nơi thực hiện
nhiệm vụ đó chính là các trung tâm GDTX. Điều đó đã được qui định tại điều
44 trong Luật giáo dục năm 2005.
Công tác quản lý hoạt động dạy học các môn văn hoá ở Trung tâm
GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều điểm cần đổi
mới cho phù hợp với đặc thù của bộ môn và với học viên GDTX. Việc dạy
học môn Toán gặp nhiều khó khăn dẫn đến kết quả học tập của học viên
không cao Vì vậy, việc đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học nói
chung và đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán nói riêng ở
Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên là cấp thiết.
Bản thân tác giả nghiên cứu đề tài này để tăng thêm năng lực quản lý
hoạt động dạy học cho bản thân, góp phần bổ sung lý luận quản lý dạy học
nói chung và quản lý dạy học môn Toán hệ GDTX nói riêng.
Với các lí do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động
dạy học môn Toán ở Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở Trung
tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới chương trình THPT ở Trung tâm
GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


2.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
trung tâm GDTX
2.2.2. Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và thực trạng quản lý hoạt
động dạy học môn Toán ở Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
2.2.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên


2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở Trung tâm GDTX
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Toán ở trung tâm GDTX.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu có các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán được xác
định trong đề tài thì kết quả dạy - học môn Toán của Trung tâm GDTX Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên sẽ được nâng cao.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp nghiên cứu các tài liệu lý luận về khoa học quản
lý giáo dục, quản lý nhà trường, luật giáo dục, các văn bản pháp quy, những
quy định của ngành GD - ĐT, các loại sách báo có liên quan đến quản lý
trung tâm GDTX, liên quan đến quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của Ban

giám đốc, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học viên học
môn Toán ở Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
5.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm ở Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên nhằm kiểm
tra hiệu quả của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán đã
nghiên cứu trong đề tài.
5.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
+ Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo phụ trách quản lý hoạt động dạy học môn
Toán ở trung tâm GDTX trong tỉnh Hưng Yên.
+ Thăm dò bằng phiếu cán bộ giáo viên có kinh nghiệm dạy học ở
trung tâm GDTX trong tỉnh Hưng Yên.
5.3. Phương pháp thống kê hỗ trợ
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các biện pháp của quản lý hoạt động dạy học môn Toán
theo chương trình THPT ở Trung tâm GDTX Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2015 - 2016.
7. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày gồm 3 chương.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở TRUNG TÂM GDTX
Chương 1 tác giả trình bày từ trang 06 đến trang 33, đề cập đến những nội
dung sau:
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới

* Giáo dục thường xuyên ngày càng được quan tâm, đầu tư và ngày
càng có cơ sở pháp lý thuận lợi cho sự phát triển ở nhiều quốc gia.
* GDTX ở các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương có thể thấy
những nét chính sau: GDTX có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung
cấp cơ hội học tập suốt đời sau biết đọc, biết viết, học hết chương trình tương
đương tiểu học. Vai trò của GDTX đối với phát triển kinh tế - xã hội ngày
càng được đánh giá cao. Đối tượng của GDTX rất khác nhau.
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ tháng 11 năm 1993 đến nay, GDTX phát triển không ngừng hệ
thống bộ máy quản lý, chỉ đạo của GDTX được phát triển ngày càng hợp lí
và thông suốt từ Trung Ương đến cơ sở, từng bước thực hiện được chức
năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực GDTX trên phạm vi cả nước. Mạng
lưới cơ sở GDTX đã được đưa vào Luật giáo dục, ngày càng hoàn thiện và
từng bước mở rộng đến tận cơ sở (xã). Đội ngũ cán bộ, giáo viên GDTX
càng ổn định và được quan tâm hơn trong việc bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về GDTX. Họ không chỉ là nhà sư phạm mà còn là nhà tổ chức
các hoạt động GDTX.
Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục không chính
quy - GDTX. Nhưng chưa có một nghiên cứu nào về quản lý hoạt động dạy
học môn Toán ở trung tâm GDTX.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
trung tâm GDTX
1.2.1. Quản lý
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt
động "quản lý" được coi là kinh điển nhất được hiểu là "quá trình tác động có
chủ hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
(người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức".
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đã đặt ra và tiến đến các trạng thái

có tính chất lượng mới.


4

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về "quản lý", tuy nhiên khái
niệm quản lý đã nhấn mạnh đến những khía cạnh sau: quản lý là một loại
hoạt động xã hội, luôn gắn liền với một nhóm người hay một tổ chức xã hội
nào đó. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua các chức năng quản lý là kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn định,
thích ứng và phát triển.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo quan niệm của GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Và theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc
đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”.
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung
thì Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động giảng dạy,
quản lý hoạt động học tập và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.

Thông qua quá trình quản lý làm sao đưa các hoạt động từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần đạt được các mục tiêu giáo dục. Các hoạt động trong
nhà trường bản thân nó đã có tính giáo dục song cần có sự quản lý, tổ chức
chặt chẽ mới phát huy được hiệu quả của bộ máy.
1.2.4. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức điểu khiển của giáo
viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Dạy học là một quá trình có mục tiêu, có tổ chức, có kế hoạch thống
nhất giữa hoạt động chỉ đạo, điều khiển của người dạy với hoạt động nhận
thức tự giác, tích cực, chủ động của người học nhằm làm cho người học nắm
vững và nâng cao kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực trí tuệ;
Đồng thời bồi dưỡng kiến thức nhiều mặt làm cơ sở nâng cao thế giới quan


5

khoa học và những phẩm chất nhân cách cần thiết đáp ứng yêu cầu đòi hỏi
của xã hội và thời đại.
Dạy học là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù. Nó tồn
tại như một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học, luôn luôn
tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau (hai cái tồn tại là
vì nhau, bởi nhau). Sự tương tác giữa dạy và học mang tính cộng tác (cộng
tác và hợp tác) trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo.
Dạy học là một quá trình “truyền thụ và lĩnh hội” tri thức và hình thức
hoạt động nhận thức của con người. Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt
động tương tác với nhau: hoạt động dạy của người thầy và hoạt động học của
người học.
Hoạt động dạy chỉ đạt được hiệu quả cao khi có sự kết hợp thống nhất

biện chứng của người dạy và người học.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình với một hệ thống
bao gồm nhiều yếu tố như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình,
các hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò, kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy và học v.v... Quản lý hoạt động dạy học do nhà trường thực
hiện nhưng nó có quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục
khác hoặc các cơ quan, tổ chức văn hóa, khoa học, thể dục thể thao, các tổ
chức đoàn thể quần chúng ngoài xã hội, nơi học sinh tham gia học tập vui
chơi, giải trí có tổ chức.
1.3. Hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục,
học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình
độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm
hiểu việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm giáo dục thường xuyên
1/ Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục
2/ Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề
xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các
chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
3/ Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên
cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông dành riêng cho các đối tượng
được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật theo kế hoạch hằng
năm của địa phương.
4/ Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật hướng nghiệp, các hoạt động lao
động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.


6


5/ Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển giáo dục không chính quy.
6/ Quản lý giáo viên, nhân viên và học viên. Tổ chức cho giáo viên, nhân
viên và học viên tham gia các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.
7/ Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và thực hiện
cơ sở tài chính theo quy định của pháp luật.
8/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo
giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của trung tâm.
1.3.3. Đặc điểm chương trình môn Toán hệ THPT và yêu cầu quản lý
hoạt động dạy học môn Toán ở trung tâm GDTX hiện nay
1.3.3.1. Đặc điểm chương trình môn Toán hệ THPT
Thời gian thực hiện chương trình 32 tuần trong một năm học. Giảm
thời gian dành cho lý thuyết, giảm tính hàn lâm, tăng thời gian dành cho bài
tập và thực hành.
Đặc điểm môn Toán: tính trừu tượng cao độ và thực tiễn phổ dụng; tính
logic và tính thực tiễn của toán học.
1.3.3.2. Một số yêu cầu quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trung tâm
GDTX hiện nay
- Trong quản lý cũng như tổ chức thực hiện quá trình dạy học, phải
luôn luôn quán triệt quan điểm có tính xuyên xuốt rằng chương trình giáo dục
là căn cứ pháp lý cho mọi hoạt động giáo dục.
- Trong khi dạy học chương trình GDTX cấp THPT giáo viên cần
phải biết phân hóa đối tượng học viên thành các nhóm khác nhau để sử
dụng các phương pháp dạy học, những kỹ thuật dạy học và cách thức tổ
chức cho phù hợp.
1.3.4. Đặc điểm giáo viên trung tâm GDTX
Giáo viên giảng dạy ở các trung tâm GDTX rất đa dạng bao gồm: giáo
viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng dài hạn, giáo viên thỉnh giảng theo từng
chương trình giáo dục và đào tạo bồi dưỡng tại trung tâm. Trình độ đạt chuẩn

không đồng đều chỉ đáp ứng được yêu cầu trước mắt với từng chương trình
GDTX, chưa mang tính đa năng và đảm bảo tính lâu dài trong công tác giảng
dạy, đội ngũ giáo viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện
mang tính đặc thù riêng.
1.3. . Đặc điểm học viên trung tâm GDTX
Học viên học giáo dục thường xuyên gồm người lớn tuổi và các đối
tượng học sinh thi trượt vào lớp 10 trường THPT chính qui hoặc không theo
học tại các trường THPT.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trung tâm GDTX


7

1.4.1. Quản lý hoạt động giảng dạy môn Toán của giáo viên trung
tâm GDTX
+ Quản lý việc chuẩn bị của giáo viên.
+ Quản lý việc thực hiện dạy học của giáo viên.
+ Quản lý kiểm tra đánh giá học viên của giáo viên.
1.4.2. Quản lý hoạt động học tập môn Toán của học viên ở trung
tâm GDTX
- Yêu cầu quản lý hoạt động học tập.
- Quản lý hoạt động học tập của học viên.
1. . Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động dạy học môn Toán ở trung
tâm GDTX
1.5.1. Yếu tố khách quan
- Điều kiện về kinh tế văn hóa - xã hội ở địa phương.
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của lãnh
đạo cấp trên đối với trung tâm.
- Chất lượng, mức độ phù hợp của chương trình giáo dục môn học.
- Quy chế có liên quan, chế độ, chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước

với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Số lượng, chất lượng, cơ cấu của đội ngũ giáo viên.
- Sự hợp tác, phối hợp của các thành viên và các tổ chức trong trung tâm.
- Chất lượng học viên đầu vào của trung tâm.
- Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của trung tâm,...
1. .2. Yếu tố chủ quan
+ Yếu tố chủ quan của trung tâm.
+ Các yếu tố chủ quan của người quản lý.
+ Các yếu tố chủ quan của đội ngũ GV.
+ Các yếu tố chủ quan của HV.
Kết luận chương 1
Quản lý HĐDH nói chung và môn Toán nói riêng trong các TTGDTX
gồm hai nội dung: Quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động
học của học viên, dựa trên nền tảng quản lý mọi hoạt động toàn diện trong
trung tâm. HĐDH là hoạt động trung tâm của trung tâm, người quản lý tổ
chức và điều khiển quá trình sư phạm tổng thể, đội ngũ giáo viên đóng vai trò
chủ đạo trong quá trình dạy học. Cho nên, quản lý tốt hoạt động dạy học
trong trung tâm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng và hiệu
quả đào tạo.


8

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
VÀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TRUNG TÂM GDTX
MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
Chương 2 tác giả trình bày từ trang 34 đến trang 69, đề cập đến những
nội dung sau:
2.1. Khái quát về khu vực huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên

2.1.1. Khái quát chung tự nhiên, dân cư của huyện Mỹ Hào
Mỹ Hào là huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, có đường Quốc
lộ 5A, trung tâm huyện cách thủ đô Hà Nội 28 km. Huyện Mỹ Hào được tái
lập từ 01/9/1999 có 13 đơn vị hành chính xã, thị trấn, có diện tích tự nhiên
79,10 km2, dân số 84.691
người. Mỹ Hào là nơi sản sinh ra những danh nhân nổi tiếng.
2.1.2. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Hào
Kinh tế huyện Mỹ Hào chủ yếu là nông nghiệp, công nghiêp cũng đang
được chú trọng. Bên cạnh quá trình phát triển kinh tế, các cấp chính quyền
trong huyện cũng rất quan tâm đến việc phát triển các lĩnh vực văn hoá xã
hội, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục và y tế.
2.2. Quá trình phát triển của Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của Trung tâm qua các thời kỳ
Được thành lập từ năm 1976 Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng
Yên có tiền thân là trường Bổ túc văn hóa cụm Phùng Chí Kiên, huyện Mỹ
Văn, tỉnh Hải Hưng. Đến ngày 5 tháng 11 năm 1994 được đổi tên thành
Trung tâm GDTX cụm Phùng Chí Kiên huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng để
thực hiện nhiệm vụ chính trị thời điểm đó. Từ ngày 20 tháng 9 năm 1999
Trung tâm GDTX cụm Phùng Chí Kiên mang tên gọi mới để thực hiện chức
năng và nhiệm vụ giáo dục được giao của nó là Trung tâm GDTX Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên.
2.2.2. Các thành tích giáo dục của Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên
2.2.2.1. Quy mô phát triển học viên


9

Quy mô học viên của Trung tâm qua 3 năm cho thấy Trung tâm đã thực
hiện được chức năng là trung tâm GDTX cấp huyện với ba lĩnh vực đào tạo:

- GDTX thực hiện nhiệm vụ giáo dục kiến thức PT cho đối tượng học
viên THPT hệ GDTX.
- Đào tạo nghề thực hiện nhiệm vụ đào tạo, phổ biến kiến thức cho đối
tượng là nhân dân lao động theo chương trình mục tiêu quốc gia.
- Liên kết đào tạo phối kết hợp với các trường.
2.2.2.2 Chất lượng giáo dục của học viên.
Trong 3 năm học số HV đạt mức học lực khá là ít, số HV xếp loại yếu
cao, xếp loại hạnh kiểm được xếp theo học lực và ý thức, nền nếp chấp hành
nội quy, quy chế học tập của HV. Nhìn chung kết quả học tập cuối năm chưa
cao, số HV xếp loại học lực khá chưa nhiều mức đạt được hằng năm có
khoảng 7-8%. Nhưng chất lượng học tập của HV trung tâm so với chất lượng
học tập của HV các trung tâm GDTX khác trong tỉnh là đã tương đương. Về
mặt đạo đức, hầu hết HV đều ngoan, có nền nếp nên chất lượng đạo đức
tương đối ổn định, tỷ lệ HV đạt đạo đức khá, tốt chiếm tỷ lệ lớn, số HV xếp
loại đạo đức trung bình vẫn có nhưng tỷ lệ thấp, tồn tại học viên xếp loại
hạnh kiểm yếu với tỉ lệ thấp.
Kết quả thi tốt nghiệp của học viên trung tâm trong 3 năm gần đây đạt
khoảng 80%, cho thấy tỉ lệ học viên đỗ tốt nghiệp khá cao so với mặt bằng
chung đỗ tốt nghiệp GDTX của tỉnh Hưng Yên, có năm dẫn đầu toàn tỉnh vể
tỷ lệ thi đỗ tốt nghiệp.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
2.2.3.1. Đội ngũ cán bộ quản lý
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quản lý của trung tâm đạt chuẩn và trên
chuẩn về chất lượng. Đội ngũ CBQL đều là Đảng viên. Về trình độ chuyên
môn có 100% đạt ở trình độ đại học. Đa số CBQL đều có kinh nghiệm trên
05 năm về quản lý, đây là lực lượng tương đối ổn định, đã tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm và thành thạo trong công tác quản lý, thực sự là lực lượng
nòng cốt, đầu đàn; 100% có trình độ lý luận trung cấp.



10

2.2.3.2. Đội ngũ giáo viên
Trung tâm GDTX Mỹ Hào gồm 17 người trong đó có 01 giám đốc, 01
phó giám đốc, Tổ Hành chính - Tổng hợp, tổ Khoa học tự nhiên, tổ Khoa học
xã hội, mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó do giám đốc trung tâm bổ nhiệm.
Nhìn chung trình độ đào tạo là đạt chuẩn, có nhiều kinh nghiệm trong công
tác quản lý và giảng dạy.
Giáo viên có trình độ tương đối đồng đều, say mê với công tác giảng
dạy, yêu nghề, tận tâm với học viên; 100% giáo viên trung tâm đạt trình độ
chuẩn và trên chuẩn.
2.2.4. Cơ sở vật chất của Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
Tổng diện tích của TT GDTX Mỹ Hào là 2887 m2. Các phòng chức
năng không có. Trung tâm có 12 phòng học, còn lại là bố trí tạm các phòng:
Thư viện, thiết bị, phòng làm việc,... Ngoài ra TT còn được trang bị một số
ĐDDH như máy chiếu, máy vi tính,... nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu
học tập của học viên tại trung tâm.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên
2.3.1. Quản lý chương trình dạy học
Việc xây dựng và quản lý chương trình đào tạo được TT thực hiện bám
sát theo các văn bản pháp qui, chương trình khung của Bộ GD-ĐT đồng thời
TT còn cử cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi tham gia
tích cực trong bộ phận chuyên môn của sở Giáo dục, soạn thảo, chính lý các
tài liệu, chương trình chi tiết cụ thể hằng năm để đảm bảo chất lượng và hiệu
quả phù hợp với thực tiễn, phù hợp với đối tượng học viên của TT.
Trung tâm đã làm tốt công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, có kế hoạch
toàn khoá, có tiến độ giảng dạy và học tập cho toàn TT và từng lớp. Chương
trình giảng dạy hàng năm được rà soát, chỉnh lý, bổ sung, cải tiến về mục
tiêu, nội dung cấu trúc môn học,...phù hợp với yêu cầu dạy học hiện đại.

2.3.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Một số quy định về quản lý hoạt động dạy học:
a. Hệ thống biểu mẫu, sổ sách tổ chức quá trình dạy học


11

b. Hệ thống biểu mẫu, sổ sách để kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch
dạy học
c. Quản lý hoạt động dạy học cụ thể được tiến hành như sau:
- Ban GĐ trung tâm quy định trước khi lên lớp tất cả giáo viên phải có
đầy đủ giáo án đã được tổ chuyên môn ký duyệt, ngoài ra giáo viên phải
chuẩn bị phương tiện, ĐDDH phù hợp.
- Ban GĐ trung tâm giao cho các tổ trưởng tổ bộ môn thường xuyên
tiến hành kiểm tra việc thực hiện các qui định về công tác chuẩn bị dạy học
của giáo viên.
- Công tác quản lý giảng dạy của giáo viên trên lớp.
- Ban Giám đốc trung tâm luôn luôn quan tâm đôn đốc giáo viên cải
tiến phương pháp giảng dạy, nghiên cứu phối hợp và vận dụng có hiệu quả
các phương pháp dạy học mới.
2.3.3. Quản lý hoạt động học của học viên
Xây dựng những quy định cụ thể về nền nếp học tập trên lớp của học
viên; Khen thưởng kịp thời các học viên thực hiện tốt nền nếp học tập; Kỷ
luật học viên vi phạm nền nếp học tập là rất quan trọng. Kết hợp với Đoàn
TN quản lý nền nếp của học viên; Giáo dục ý thức nghề nghiệp, động cơ và
thái độ học tập; Hướng dẫn phương pháp học tập cho học viên đạt mức trung
bình; Chỉ đạo GVCN giám sát nền nếp tự học của học viên; Tổ chức đội cờ
đỏ theo dõi việc thực hiện nền nếp tự học của học viên; Xây dựng những quy
định về nền nếp tự học của học viên cho thấy các biện pháp này chưa có hiệu
quả do công tác phối hợp của giáo viên chủ nhiệm, đội cờ đỏ chưa cao, ý

thức tự học của học viên là thấp nhất cũng do nguyên nhân chất lượng học
viên cũng như thái độ, động cơ học tập của học viên chưa rõ ràng.
2.3.4. Quản lý về công tác kiểm tra đánh giá
Trung tâm GDTX Mỹ Hào mở lớp theo quy định là hết tháng 9 phải kết
thúc tuyển sinh đại trà theo nhu cầu của người học. Ban Giám đốc TT chỉ đạo
thành lập ban thanh tra để kiểm tra đánh giá nghiêm túc chất lượng giảng
dạy, học tập qua các biện pháp quản lý chương trình - nội dung giảng dạy;
Kiểm tra việc dự giờ thăm lớp; Kiểm tra đề chung; Kiểm tra việc cho điểm
số,... Đồng thời thường xuyên nhắc nhở, phổ biến cho giáo viên các qui định,


12

thông tư liên quan tới công tác chuyên môn của Bộ GD&ĐT để giáo viên khi
cho điểm, kiểm tra, đánh giá học viên cho chính xác.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở Trung tâm
GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
2.4.1. Quản lý việc thực hiện chương trình môn Toán
Việc tổ chức phổ biến cho GV nắm vững và thực hiện đúng phân phối
chương trình ở mức độ nhận thức được trung bình, ở mức độ thực hiện khá
tốt. Không có giáo viên nào chưa nắm vững và thực hiện chương trình.
Biện pháp tổ chức cho GV học tập các văn bản mới về bổ sung thay
đổi, về mức độ nhận thức đạt trung bình, mức độ thực hiện đạt trung bình.
Cán bộ quản lý yêu cầu tổ chuyên môn, GV lập kế hoạch của năm học,
học kỳ, kiểm tra, duyệt kế hoạch đều đạt điểm trung bình cao ở cả mức độ
nhận thức và mức độ thực hiện rất nghiêm túc nội dung này.
Việc kiểm tra hồ sơ theo dõi, đánh giá của nhóm, tổ chuyên môn được
coi là rất quan trọng ở mức độ nhận thức nhưng mức độ thực hiện lại thấp.
Về biện pháp xử lý người thực hiện sai chương trình chưa được quan
tâm đúng mức được đánh giá ở mức độ nhận thức.

2.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Toán
2.4.2.1. Quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp
Việc hướng dẫn các quy định, yêu cầu soạn bài, cung cấp SGK, tài liệu
tham khảo là rất cần thiết và GV nhận định vấn đề này được thực hiện tốt.
Việc yêu cầu bộ môn thống nhất cơ bản mục đích, yêu cầu, nội dung,
hình thức bài dạy chưa được trung tâm chú trọng.
Về thực hiện kiểm tra định kỳ các CBQL cho là rất cần thiết, phần lớn
giáo viên đánh giá cao mức độ thực hiện nội dung quản lý này.
Vấn đề dự giờ đánh giá bài soạn qua giờ dạy cũng được các cán bộ
quản lý cho là quan trọng và GV nhận định vấn đề này được thực hiện tốt.
2.4.2.2. Quản lý giờ dạy trên lớp
- Tổ chức cho GV học tập quy chế, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại tiết dạy
làm cho toàn thể GV thực hiện theo qui chế một cách nghiêm túc.
- Quản lý giờ dạy của GV thông qua thời khoá biểu (TKB), kế hoạch cá
nhân, sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài là rất cần thiết.


13

- Quy định chế độ thông tin báo cáo và sắp xếp thay thế hoặc dạy bù
trong trường hợp GV vắng. Về biện pháp này đa số cán bộ quản lý cho là rất
cần thiết và thực hiện lại chưa được tốt.
- Tổ chức dự giờ theo định kỳ, đột xuất có phân tích sư phạm bài dạy
cũng là biện pháp được Giám đốc và tổ trưởng tổ chuyên môn đưa ra, coi đó
thực sự cần thiết. Biện pháp này mặc dù đã được tất cả giáo viên trung tâm
thực hiện nhưng chỉ mang tính hình thức, tính khách quan chưa cao.
- Thường xuyên kiểm tra sổ báo giảng cũng là biện pháp được cán bộ
quản lý trung tâm coi trọng. Tuy nhiên mức độ nhận thức trung bình nhưng
nhận định nội dung này được thực hiện khá tốt.
- Biện pháp thu thập thông tin phản ánh của đồng nghiệp, cha mẹ học

viên và học viên đem đến một hiệu quả rất lớn cho Giám đốc.
2.4.2.3. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Đa số cán bộ quản lý rất quan tâm chỉ đạo kế hoạch nội dung sinh hoạt
của tổ chuyên môn.
Đa số cán bộ quản lý nghiêm khắc trong việc yêu cầu tổ trưởng chuyên
môn báo cáo thường xuyên về nội dung và kết quả sinh hoạt của tổ.
Biện pháp yêu cầu tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động khác nhằm bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV được cho là cần thiết.
2.4.3. Quản lý hoạt động học tập môn Toán của học viên
Qua điều tra cho thấy:
Việc giáo dục động cơ và thái độ học tập của HV đối với môn Toán là
rất quan trọng và các ý kiến cho rằng học viên có nhận thức đúng vị trí bộ
môn thì có động cơ học tập đúng đắn.
Việc xây dựng và quản lý nền nếp học tập của học viên là quan
trọng nhất.
Bồi dưỡng các phương pháp học tập môn học tích cực, sáng tạo cho
HV được đánh giá là khá quan trọng.
Xây dựng và QL việc thực hiện những quy định cụ thể về nền nếp học
tập của HV trên lớp và ở nhà; Phối hợp GVCN, GVBM, cán bộ lớp, Đoàn
thanh niên duy trì nền nếp học tập chưa được đánh giá cao.


14

Việc giao nhiệm vụ tự làm đồ dùng học tập bộ môn Toán cho HV của
giáo viên còn hạn chế.
2.4.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn Toán
Về CSVC lớp học của trung tâm thì theo đánh giá của CBQL, GV và
HV thì đa số ở mức trung bình cả về chất lượng và mức độ đầy đủ
Thêm nữa, việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ

thuật hiện đại hiện có của trung tâm cho GV hiệu quả thực hiện chưa cao.
2. . Đánh giá tổng quát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán
ở Trung tâm GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
2. .1. Mặt mạnh
- Về mặt tác động tới nhận thức của giáo viên:
GV nhận thức được vai trò quan trọng của người thầy trong quá trình
dạy học, trong việc nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời nêu cao tinh thần,
trách nhiệm của người GV.
- Về quản lý hoạt động dạy :
Việc quản lý chương trình dạy học môn Toán được thực hiện nghiêm
túc. Hằng năm, Trung tâm đều tổ chức cho cán bộ GV học tập quy chế,
nhiệm vụ năm học mới, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại,... Việc dự giờ thăm lớp,
rút kinh nghiệm bài giảng, đánh giá kết quả GV qua các kỳ thao giảng, các kỳ
thi GV giỏi. Duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra chuyên môn. Xây dựng được
chế độ khen thưởng, tổ chức tuyên dương khen chê kịp thời, đúng mức.
- Về quản lý hoạt động học của học viên:
Thực hiện tốt việc phân công đội ngũ cán sự lớp là những học viên có
phẩm chất đạo đức tốt, có thành tích học tập cao, nhiệt tình, có năng lực điều
hành quản lý các hoạt động của lớp. Quản lý tốt việc thực hiện nền nếp của
học viên.
2. .2. Hạn chế
- Về mặt nhận thức:
Bản thân CBQL chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc quản lý
HĐDH. Một số GV chưa có ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công việc.
- Về quản lý hoạt động dạy:


15

Việc quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp, đổi mới phương pháp

giảng dạy, quản lý hoạt động tổ chuyên môn, quản lý việc kiểm tra đánh giá
HV còn lỏng lẻo, nặng về hình thức.
- Về quản lý hoạt động học của học viên:
Sự phối hợp giữa gia đình và Trung tâm, giữa GVCN, GVBM, Đoàn
thanh niên trong việc GD HV chưa tốt. Việc kiểm tra đánh giá hoạt động học
tập của HV chưa thực sự khách quan.
2. .3. Nguyên nhân những tồn tại
- Nguyên nhân khách quan: Nguồn ngân sách chi cho GD còn hạn chế.
- Nguyên nhân chủ quan: Đội ngũ GV năng lực chuyên môn còn yếu. Đội
ngũ CBQL đa số chưa qua bồi dưỡng sơ cấp về nghiệp vụ quản lý, còn hạn chế
về năng lực và nghiệp vụ quản lý. Nhận thức của học viên còn nhiều hạn chế.
Đa số phụ huynh học viên chưa quan tâm đến việc học tập của học viên.
Kết luận chương 2
Trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán đã đạt nhiều
thành tích trong công tác quản lý dạy và học.
Trung tâm đã có nhiều biện pháp quản lý, có tác động mạnh đến quá
trình quản lý dạy của thầy và học của học viên.
Tuy vậy, vẫn còn những hạn chế do thực hiện nền nếp kỷ cương trong
tổ chức dạy học chưa cao; Chưa kiểm soát hết quá trình dạy học của GV và
học viên; Việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV ít được
quan tâm; Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên chưa thật
nghiêm; Chưa quan tâm đầu tư CSVC phương tiện kỹ thuật cho hoạt động
giảng dạy và học tập nên ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.


16

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN MỸ

HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
Chương 3 tác giả trình bày từ trang 70 đến trang 93, đề cập đến những
nội dung sau:
3.1. Những nguyên tắc xây dựng trong việc đề xuất các biện pháp
quản lý
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích
3.1.2. Đảm bảo tính toàn diện
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
3.1.6. Đảm bảo tính phát triển
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở Trung tâm
GDTX Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
3.2.1. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học môn Toán
3.2.1.1. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối
sống cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
* Mục đích
Nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển giáo dục của trung tâm, trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Bồi dưỡng lòng yêu nghề, lòng nhân ái, lương tâm nghề nghiệp,
có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Lên kế hoạch tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập các chỉ thị, Nghị
quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ, Ngành và địa
phương về đổi mới giáo dục; Cử cán bộ, giáo viên tham gia các khóa bồi
dưỡng về quản lý nhà nước, quản lý giáo dục do các cấp, các ngành tổ chức.
Tổ chức các hội nghị chuyên đề: nâng cao chất lượng học viên yếu kém, nâng cao tỉ lệ học viên đại trà, giảng dạy phù hợp với khả năng nhận
thức của học viên và đạt được yêu cầu giáo dục, phát triển năng lực tự học và
sáng tạo để nâng cao nhận thức cho giáo viên.



17

3.2.1.2. Quản lý kế hoạch dạy học, thực hiện chương trình giảng dạy của
giáo viên
* Mục đích
Xây dựng kế hoạch là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng không thể thiếu
cho mỗi giáo viên khi thực hiện nhiệm vụ năm học. Kế hoạch năm học đi sâu
vào các mặt dạy học và giáo dục cùng các biện pháp nâng cao chất lượng đào
tạo phù hợp với chủ trương chỉ đạo của Bộ, Ngành, Trung tâm, cá nhân.
Việc thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên phải tuân thủ đúng
theo phân phối chương trình của Bộ, Ngành, Trung tâm.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch tổng thể. Tổ chuyên môn điều chỉnh và duyệt kế
hoạch của giáo viên. Sắp xếp thời khóa biểu khoa học. Có kế hoạch kiểm tra,
đánh giá.
3.2.1.3. Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên
* Mục đích
Trong quá trình dạy học, soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp là khâu then
chốt, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng dạy học.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Soạn giảng phải xác định rõ các bước tiến hành của bài soạn. Đề ra các
quy định cụ thể về soạn bài của giáo viên phù hợp với đặc trưng của các phân
môn bộ môn Toán. Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất, định kỳ về
việc chuẩn bị giáo án lên lớp của giáo viên. Lấy kết quả kiểm tra, đánh giá để
xếp loại thi đua, công chức hàng năm của giáo viên.
3.2.1.4. Quản lý việc cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học và đánh giá giờ dạy
* Mục đích
Cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa

hoạt động học tập, phát huy tính tích cực, chủ động độc lập, sáng tạo nâng
cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của học viên.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Tăng cường tổ chức chỉ đạo tham gia thường xuyên các hoạt động
chuyên môn. Thường xuyên sinh hoạt chuyên môn để đưa ra các phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá giờ dạy bộ môn Toán phù hợp.


18

Tổ chức thao giảng phương pháp, hội thảo đánh giá chất lượng dạy học
của bộ môn. Tăng cường giờ dạy thực nghiệm ở các phân môn để giáo viên
cùng nhau trao đổi kinh nghiệm đúc rút ra phương pháp hữu hiệu nhất cho
từng phân môn.
Tạo điều kiện cho học viên cùng tham gia trong giờ dạy bằng phương
pháp tích cực.
Tăng cường kiểm tra thường xuyên, đột xuất về việc soạn bài, sử dụng
đồ dùng dạy học môn Toán.
3.2.1.5. Đổi mới phương thức hoạt động của tổ chuyên môn
* Mục đích
Dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo trung tâm, tổ chuyên môn là hạt nhân, là
nòng cốt trực tiếp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong tổ.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Nhà quản lý phải giúp tổ chuyên môn xác định rõ nhiệm vụ, chức năng,
quyền hạn, tầm quan trọng của tổ chuyên môn. Chỉ đạo quá trình thực hiện kế
hoạch năm học của tổ chuyên môn cần phải cải tiến và đổi mới phương pháp
hoạt động.
3.2.1.6. Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
* Mục đích
Kiểm tra, đánh giá là công cụ đo kết quả học tập của học viên và là cơ

sở đánh giá chất lượng giảng dạy của thầy.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Thực hiện đúng, đủ nghiêm túc quy chế kiểm tra, đánh giá. Đề kiểm
tra, đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, có đủ các mức độ khó, dễ phù
hợp với các trình độ nhận thức của học viên. Cải tiến quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học viên phải đồng bộ ở các khâu: xây dựng
đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra, chấm trả bài kiểm tra. Thay đổi các hình
thức kiểm tra, đánh giá: kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra theo
phân phối chương trình,…
3.2.1.7. Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
* Mục đích
Hồ sơ chuyên môn là một trong những phương tiện dạy học của giáo
viên rất cần thiết đối với giáo viên trong công việc dạy học.
* Nội dung và cách thức thực hiện


19

Tăng cường kiểm tra định kỳ, đột xuất hồ sơ chuyên môn của giáo
viên. Lấy kết quả kiểm tra để xét thi đua và đánh giá công
chức đối với giáo viên. Khen thưởng những giáo viên có ý thức thực hiện tốt
về hồ sơ chuyên môn, đồng thời kỷ luật kịp thời những giáo viên thực hiện
không đúng về quy chế sử dụng hồ sơ chuyên môn.
3.2.1.8. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng năng lực
chuyên môn và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên
* Mục đích
Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của giáo viên.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Phải quy định rõ ràng về chế độ, trách nhiệm của giáo viên trong công

tác tự bồi dưỡng. Xây dựng chỉ tiêu bồi dưỡng đưa vào chỉ tiêu phấn đấu thi
đua của tổ chuyên môn. Khuyến khích, động viên giáo viên viết sáng kiến
kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đối
tượng học viên. Ngoài công tác bồi dưỡng theo lớp học của Bộ, Sở tổ chức,
trung tâm thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên.
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học tập môn Toán của học viên
3.2.2.1. Tăng cường giáo dục ý thức nghề nghiệp, động cơ và thái độ học tập
môn Toán cho học viên
* Mục đích
Học viên xác định rõ tầm quan trọng của việc học Toán, bởi chỉ có toán
học mới là cánh cửa rộng mở để giúp các học viên tiếp cận khoa học công
nghệ, tri thức của nhân loại một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, tiến kịp với
xu thế phát triển của thời đại.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Đầu năm trung tâm xây dựng kế hoạch hướng nghiệp và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, với hình thức sinh hoạt tập thể. Trung tâm phối hợp
với các tổ chức như đoàn thanh niên để giao lưu, ngoại khóa,… Định hướng
phân nhóm học tập cho học viên, phân nhóm theo học lực, phân nhóm theo
hoàn cảnh gia đình, phân nhóm theo sở thích,… Đồng thời, giáo dục cho học
viên được kỹ năng sống.


20

3.2.2.2. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực, sáng tạo môn Toán cho
học viên
* Mục đích
Nhằm phát huy được khả năng sáng tạo khi học toán và làm bài tập
toán của học viên.

* Nội dung và cách thức thực hiện
Dạy học tích cực phải thông qua tổ chức các hoạt động cho học viên và
chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, hướng dẫn tự học. Tăng cường hoạt
động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác. Kết hợp đánh giá
của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá. Dạy học phải coi trọng hướng
dẫn tìm tòi, đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho học viên, đạt
hiệu quả cao. Để dạy học theo PPDH tích cực nhà quản lý phải định hướng,
chỉ đạo, kiểm tra sát sao, đánh giá các hoạt động dạy học theo tinh thần đổi
mới. Học viên phát triển kỹ năng tự học và đọc tài liệu tham khảo.
3.2.2.3. Xây dựng những quy định cụ thể về nền nếp học tập môn Toán ở nhà
và trên lớp
* Mục đích
Quản lý tốt nền nếp học tập của học viên để hạn chế tình trạng bỏ học.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Xây dựng hệ thống quy chế học tập. Quản lý việc chuyên cần, ý thức tự
học của học viên thông qua nhiều kênh thông tin. Quản lý việc học ở nhà của
học viên như: kiểm tra vở bài tập về nhà, vở bài tập chuyên đề và khả năng tự
giác đọc tài liệu tham khảo. Quản lý việc làm bài tập của học viên ở nhà cũng
như ở lớp.
3.2.2.4. Kiểm tra việc đọc sách và tài liệu tham khảo môn Toán của học viên
* Mục đích
Việc đọc sách và tham khảo tài liệu là việc làm cần thiết và thường
xuyên để học tốt môn Toán.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Hướng dẫn học viên cách trang bị tài liệu, cách đọc tài liệu tham khảo,
cách sử dụng tài liệu thích hợp với chương trình GDTX.
Quy định thời gian, số lượng cụ thể về cách mua sách, đọc sách. Sử dụng kết
quả kiểm tra, đánh giá để khen thưởng, xử phạt kịp thời.



21

3.2.2.5. Phối hợp GVCN, GVBM, cán bộ lớp, Đoàn TNCS HCM theo dõi nền
nếp học tập môn Toán của học viên
* Mục đích
Nắm được tình trạng học tập của học viên và hướng dẫn giáo viên có
những phương pháp dạy học phù hợp với học viên nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học của trung tâm ngày một hiệu quả hơn.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Theo dõi nền nếp học tập của học viên bằng nhiều hình thức khác nhau.
Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân học viên chán học toán, không chịu làm
bài tập về nhà, tìm hiểu sách tham khảo, bỏ tiết,…. Muốn vậy, giáo viên
Toán phải chú ý đến kiến thức bộ môn, biến môn học bị cho là khô khan
thành môn học hấp dẫn được học viên, thông qua giọng giảng, ngữ điệu say
với nghề để thu hút học viên. Sử dụng kết quả theo dõi để đánh giá, xếp loại
hạnh kiểm học viên qua các tuần, tháng, học kỳ và năm học.
3.2.2.6. Giúp học viên phát triển kỹ năng tư duy logic, kỹ năng phân tích tổng
hợp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình.
* Mục đích
Giúp học viên phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng thuyết trình, kỹ năng phân tích tổng hợp, kỹ năng trình bày lời giải một
bài toán, một dạng toán.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Tổ chức ngoại khóa và các “sân chơi” khác để học viên tự trao đổi, học
tập kinh nghiệm lẫn nhau nhằm tăng thêm tính hiệu quả các kỹ năng cần thiết
đối với môn học.
3.2.2.7. Tổ chức ngoại khóa, nhóm bạn yêu thích Toán học làm nơi trao đổí ý
kiến, kinh nghiệm giúp học viên có những định hướng tích cực trong việc tự
tìm phương pháp học tập thích hợp
* Mục đích

Thông qua các hoạt động ngoại khóa, nhóm bạn yêu thích Toán học,
tạo cảm hứng trong việc học toán.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Có kế hoạch cụ thể để tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động
ngay từ đầu năm học. Phân công cụ thể cho giáo viên trong tổ bộ môn phụ
trách từng khối lớp, từng mảng công việc cụ thể phù hợp với năng lực của


22

từng người nhằm mục đích phát huy tiềm năng tập thể, trí lực, nội lực trong
tổ để nâng cao chất lượng môn học. Yêu cầu giáo viên bộ môn được phân
công các mảng công việc cụ thể phải lập kế hoạch, nội dung, thời gian cụ thể,
chi tiết để thực hiện có hiệu quả. Tổ chức, thành lập và phân công các tiểu
ban giúp việc để các hoạt động thực sự có ý nghĩa thu hút được nhiều lực
lượng tham gia, tạo không khí hứng khởi cho học viên yêu thích bộ môn, từ
đó có động lực học tập ngày một tốt hơn.
3.2.2.8. Khen thưởng và kỷ luật kịp thời học viên về việc thực hiện nền nếp
học tập môn Toán
* Mục đích
Khen thưởng, kỷ luật là điều kiện cần thiết và quan trọng để thúc đẩy
học tập.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Khuyến khích, hỗ trợ học viên về thời gian, kinh phí trong học tập. Có
những biện pháp xử lý kịp thời, thích đáng đối với những học viên vi phạm
nền nếp học tập.
3.2.3. Nhóm biện pháp về đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
hoạt động dạy học môn Toán
3.2.3.1. Chỉ đạo việc khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo quản trang thiết
bị dạy học Toán

* Mục đích
Đổi mới phương pháp dạy học cần phải đổi mới về cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học để đảm bảo phục vụ cho hoạt động dạy học.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch, bổ sung mua sắm trang thiết bị thường xuyên.
Đồng thời xây dựng quy chế mượn trả, bảo quản CSVC - TBDH. Xây dựng
kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng sử dụng và khai thác công nghệ
thông tin trong dạy học môn Toán. Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, đánh
giá việc sử dụng thiết bị dạy học.
3.2.3.2. Củng cố và nâng cấp phòng học bộ môn, phòng thư viện
* Mục đích


23

Thư viện và phòng học bộ môn là cơ sở vật chất phục vụ đắc lực cho
hoạt động dạy học.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị: các loại sách giáo khoa, sách
tham khảo, tạp chí toán học và tuổi trẻ, đoạn băng phim về các tiết dạy mẫu
do BGD phát hành. Quản lý thư viện theo phần mềm để phục vụ tốt cho hoạt
động dạy học. Thường xuyên quan tâm tới việc bồi dưỡng cho cán bộ thư
viện được nâng cao trình độ, nghiệp vụ trong công tác thư viện.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đã đề xuất trên có mối quan hệ biện chứng, mật thiết,
liên quan với nhau tạo thành một thể thống nhất nhằm thúc đẩy nhau một
cách tốt nhất trong công tác quản lý hoạt động dạy học, để chất lượng dạy
học trong trung tâm ngày một nâng cao.
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Cả 03 nhóm biện pháp lớn, 18 biện pháp cụ thể đều được đa số các nhà

quản lý, cán bộ giáo viên trong trung tâm nhất trí tán thành. Điều này cho
thấy: những biện pháp trên đều được xác định là thiết thực, quan trọng trong
hoạt động dạy học môn Toán trong trung tâm.
Kết luận chương 3
Ở chương 3, tác giả đã đề cập tới 3 nhóm biện pháp lớn với 18 biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng trong hoạt động dạy học môn Toán ở
Trung tâm GDTX Mỹ Hào. Các biện pháp đều được cán bộ quản lý và giáo
viên trong nhà trung tâm đánh giá cao về mức độ cần thiết và tính khả thi
thực hiện các biện pháp, tuy mức độ cần thiết ở các biện pháp có sự chêch
lệch, nhưng không chênh lệch cao. Do vậy, những biện pháp đã được đề xuất
trên có tính khả thi trong thực tiễn hoạt động dạy học môn Toán của Trung
tâm GDTX Mỹ Hào.


24

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quản lý trung tâm, quản lý HĐDH là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng trong công tác quản lý. Kết quả nghiên cứu của đề tài này đóng góp
một phần vào công tác ứng dụng các lý luận khoa học quản lý giáo dục vào
quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong trung tâm giáo dục thường xuyên.
Các biện pháp quản lý HĐDH môn Toán của Giám đốc và CBQL Trung tâm
GDTX Mỹ Hào mà đề tài đã đề xuất bước đầu đã được khảo sát về tính cần
thiết và tính khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nghiên cứu, xây dựng nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu của
cấp THPT.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên

Sở Giáo dục và Đào tạo Hưng Yên cần xây dựng chiến lược phát triển
các trung tâm GDTX.
2.3. Đối với Trung tâm giáo dục thường xuyên Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp lãnh đạo. Đẩy mạnh xã
hội hóa giáo dục. Quản lý trung tâm một cách toàn diện, vận dụng các biện
pháp quản lý HĐDH linh hoạt, sáng tạo.
2.4. Đối với đội ngũ giáo viên của trung tâm nói chung và giáo viên môn
Toán nói riêng
Cần nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm, nghiêm chỉnh thực hiện
nội dung và chương trình bồi dưỡng theo quy định.
2. . Với Ban đại diện cha mẹ HV trung tâm.
Phối hợp với Trung tâm trong việc thực hiện các hoạt động dạy - học
môn Toán.



×