1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục là một vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm
quan trọng hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, sự
nghiệp phát triển giáo dục nói riêng.
Ngày 05/8/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số
46/2008/CT-BGDĐT về tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng
giáo dục. Trong đó, chỉ thị cho các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục
“Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên về
công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; triển khai các hoạt động
đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông...”.
Nghị quyết 29/TW (hội nghị TW8 Khóa 11) đã khẳng định: “…Đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục theo
hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học; đổi mới căn bản hình
thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm
trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm
chất người học;…”
Sau 6 năm triển khai tại Bắc Giang, công tác kiểm định chất lượng giáo dục
ở các trường phổ thông nói chung và ở các trường THPT nói riêng đã đạt được
những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, công tác kiểm định chất lượng giáo dục
trường THPT còn tồn tại một số khó khăn và hạn chế.
Từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
phổ thông, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục cấp THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm giúp cơ sở giáo dục xác
định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, chủ động xây
dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Nâng cao năng lực của Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh Bắc Giang
trong đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường
THPT của Sở GDĐT&ĐT tỉnh Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Kiểm định chất lượng giáo dục nói chung, kiểm định chất lượng các cơ sở
giáo dục phổ thông nói riêng là một nhiệm vụ cần thiết và quan trọng, góp phần
làm chuyển biến và nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Nếu đề
xuất được các biện pháp quản lý công tác kiểm định chất lượng giáo dục ở các
trường THPT của Sở GDĐT&ĐT Bắc Giang và vận dụng các biện pháp một cách
đồng bộ thì sẽ nâng cao hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT của tỉnh Bắc Giang.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về KĐCLGD và hoạt động KĐCLGD ở
trường THPT.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục ở các trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục các trường THPT công lập trực thuộc Sở GD&ĐT Bắc Giang.
6. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục (tự đánh giá và đánh giá ngoài) ở các trường THPT công lập
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
3
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu
của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
tại các trường THPT tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
tại các trường THPT tỉnh Bắc Giang.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Kiểm định chất lượng giáo dục đã có một lịch sử phát triển lâu dài ở Hoa
Kỳ và Bắc Mỹ, nhưng trước đây ít được các nước khác biết đến.
Ở Việt Nam, hiện nay việc kiểm định chất lượng ở các trường phổ thông
là một chủ trương mới nên trong quá trình triển khai thực hiện, các cơ sở giáo
dục còn gặp không ít khó khăn, vướng mắc.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng các cơ hội của
hệ thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường
[20; tr19].
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui
luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường
lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái
mới về chất.
Quản lý nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lý nhà trường
(Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.3. Chất lượng, chất lượng giáo dục
* Chất lượng:
Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo
nên bản chất sự vật làm cho sự vật này khác sự vật kia” - Từ điển tiếng Việt
thông dụng, NXB giáo dục, 1998.
* Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục. Mục tiêu giáo
dục thể hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người, cấu thành nguồn nhân
5
lực, mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo.
1.2.4. Kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục là một trong những hoạt động đảm
bảo chất lượng bên ngoài cơ sở đào tạo.
1.3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông
Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động đánh giá để
xác định mức độ cơ sở giáo dục phổ thông đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục và việc công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục của cơ quan quản lý nhà nước.
1.3.1. Vai trò của kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông
Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm giúp nhà trường trung học phổ
thông xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây
dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động
giáo dục...
* Đặc trưng của Kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục có thể được tiến hành ở phạm vi cơ sở
đào tạo (trường).
Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động hoàn toàn tự nguyện
Kiểm định chất lượng giáo dục không thể tách rời công tác tự đánh giá
Tất cả các quy trình kiểm định chất lượng giáo dục luôn gắn liền với
đánh giá ngoài (đánh giá đồng nghiệp)
Các chuẩn mực đánh giá rất linh hoạt và được biến đổi cho phù hợp
với mục tiêu hoạt động của từng trường
1.3.2. Tự đánh giá trường trung học phổ thông
Thực hiện chỉ đạo của Sở GD&ĐT về việc tổ chức kiểm định chất lượng
nhà trường, Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông ra quyết định thành lập
Hội đồng tự đánh giá. Hội đồng xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tự
đánh giá nhà trường căn cứ vào các văn bản.
1.3.3. Tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông ban hành
kèm theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT gồm 05 tiêu chuẩn với 36 tiêu chí, gồm 108 chỉ số.
1.3.3. Đánh giá ngoài trường trung học phổ thông
Đánh giá ngoài là bước quan trọng tiếp theo sau tự đánh giá trong quy trình
kiểm định chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục. Đánh giá ngoài để tạo cơ sở
6
cho việc ra quyết định công nhận kết quả kiểm định và là một bằng chứng về uy
tín và mức độ đạt được các chuẩn mực chất lượng của cơ sở giáo dục.
1.3.4. Biện pháp quản lý
Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể,
một công việc cụ thể nào đó (Theo Đại từ điển tiếng Việt, 1999).
1.3.5. Chủ trương của Đảng, Nhà nước và của ngành về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung là: “Tạo chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân...”.
1.4. Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung
học phổ thông
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm định chất lượng
Lập kế hoạch là điểm khởi đầu cho một chu trình quản lý khoa học mà
người quản lý nào cũng phải thực hiện.
1.4.2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng
Tổ chức quán triệt và triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT, về công tác KĐCLGD tới toàn thể cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong các trường THPT.
Trên cơ sở kế hoạch kiểm định chất lượng được phê duyệt, Sở GD&ĐT
bố trí và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực
hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng
giáo dục
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch kiểm định chất
lượng giáo dục, Bộ GD&ĐT chỉ đạo các sở GD&ĐT xây dựng các văn bản chỉ
đạo các trường THPT thực hiện trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục bằng cách xây dựng các tiêu chí đánh
giá việc thực hiện kế hoạch cũng như xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá việc
thực hiện các mục tiêu đặt ra.
1.4.4. Quản lý hoạt động cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục
Xây dựng kế hoạch khắc phục tồn tại, cải tiến chất lượng theo kết luận
của Đoàn đánh giá ngoài, đồng thời triển khai các biện pháp nhằm duy trì,
phát huy các điểm mạnh và khắc phục những tồn tại mà Đoàn đánh giá ngoài
đã chỉ ra.
7
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục tại các trường trung học phổ thông
1.5.1. Yếu tố khách quan
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục, các bộ tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục, kèm theo đó là các văn bản hướng dẫn chi tiết để triển khai
thực hiện.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
Việc triển khai xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của các
trường THPT, trên cơ sở đó tiến hành viết báo cáo tự đánh giá và cải tiến nâng
cao chất lượng các hoạt động dạy học và giáo dục, từ đó xây dựng văn hóa chất
lượng của nhà trường.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống các kiến thức cơ bản liên quan đến
vấn đề nghiên cứu: Tổng quan nghiên cứu vấn đề; Các khái niệm cơ bản liên
quan đến vấn đề nghiên cứu: Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường;
Chất lượng, chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định chất
lượng giáo dục trường trung học phổ thông; Quản lý hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục các trường trung học phổ thông; Các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại các trường trung học phổ thông.
Qua các nội dung trình bày ở chương này, chúng ta thấy được tầm quan
trọng của KĐCLGD, nội dung, quy trình kiểm định chất lượng và quản lý hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông.
Các nội dung trên là cơ sở lý luận để tác giả nghiên cứu thực trạng và đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh bắc giang.
8
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục tỉnh phổ thông Bắc Giang
2.1.1. Tình hình kinh tế và xã hội
2.1.2. Tình hình giáo dục phổ thông
Bắc Giang là tỉnh miền núi, song sự nghiệp GD&ĐT được các cấp ủy,
chính quyền và nhân dân quan tâm, đầu tư để thực hiện Chiến lược Phát triển
giáo dục.
2.1.3. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh trung học phổ thông
tỉnh Bắc Giang
Trong năm học 2013-2014 của 37 trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang với tổng số HT, PHT là 111 (trường ít là 2, trường nhiều là 4) đảm bảo
cơ bản theo quy định điều lệ trường trung học. Bên cạnh đó là số lượng CBQL
và giáo viên cũng giao động từ 22 đến 98, điều đó cho thấy, theo địa bàn và mô
hình trường học mà số lớp tương ứng cũng ảnh hưởng, ngoài ra ở các trường
PTDTNT cấp huyện. Số HS cũng dao động từ 203 đến 1914 HS (Trường THPT
Lục Ngạn 1).
Trong năm học 2014-2015 của 37 trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang với tổng số HT, PHT là 110 (trường ít là 2, trường nhiều là 4) đảm bảo
cơ bản theo quy định điều lệ trường trung học. Bên cạnh đó là số lượng CBQL
và giáo viên cũng giao động từ 21 đến 97, điều đó cho thấy, theo địa bàn và mô
hình trường học mà số lớp tương ứng cũng ảnh hưởng, ngoài ra ở các trường
PTDTNT cấp huyện và THPT Sơn Động, THPT Giáp Hải là địa bàn vùng núi,
tỉ lệ HS dân tộc thiểu số chiếm chủ yếu có số lớp khiêm tốn từ 6 đến 12 lớp. Số
HS cũng dao động từ 204 đến 1845 HS (Trường THPT Lục Ngạn 1). Đặc biệt
kết quá thi tốt nghiệp đạt rất cao, 35/37 trường THPT tốt nghiệp đạt trên 97%
(Trong đó có 7/37 trường có tỉ lệ tốt nghiệp đạt 100%). Với số liệu này cho
thấy, đa số các trường rất chú trọng kết quả học tập của HS.
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng trong các cơ sở giáo
dục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Công tác tham mưu và ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
Căn cứ vào văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Chỉ thị của Chủ tịch UBND
9
tỉnh Bắc Giang về nhiệm vụ các năm học, Sở GD&ĐT đã nghiên cứu để tham
mưu, cụ thể hóa và ban hành các văn bản về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục hàng năm.
2.2.2. Công tác tự đánh giá cơ sở giáo dục
Sở GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo 100% các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang triển khai công tác tự đánh giá theo tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ
GD&ĐT. Đối với Mầm non đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện theo thông mới về
kiểm định chất lượng giáo dục (Thông tư 25).
Bảng 2.4. Kết quả tự đánh giá của 37 trường THPT Bắc Giang
(Từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015)
201220132014TT
Đơn vị
Ghi chú
2013
2014
2015
1 THPT Sơn Động 1
2
2
3
2 THPT Sơn Động 2
c
1
2
3 THPT Sơn Động 3
c
1
1
4 THPT Lục Ngạn 1
2
2
3
5 THPT Lục Ngạn 2
c
1
2
6 THPT Lục Ngạn 3
2
2
2
7 THPT Lục Ngạn 4
c
1
1
8 THPT Lục Nam
2
2
3
9 THPT Cẩm Lý
c
1
2
10 THPT Phương Sơn
2
2
2
11 THPT Tứ Sơn
c
1
2
12 THPT Yên Thế
2
2
2
13 THPT Bố Hạ
2
2
2
14 THPT Mỏ Trạng
c
1
1
15 THPT Lạng Giang 1
2
2
3
16 THPT Lạng Giang 2
2
2
3
17 THPT Lạng Giang 3
1
1
2
18 THPT Tân Yên 1
2
2
3
19 THPT Tân Yên 2
1
1
2
20 THPT Nhã Nam
c
1
2
21 THPT Yên Dũng 1
2
2
3
22 THPT Yên Dũng 2
2
2
3
10
201220132014Ghi chú
2013
2014
2015
23 THPT Yên Dũng 3
1
1
2
24 THPT Hiệp Hòa 1
2
2
3
25 THPT Hiệp Hòa 2
c
1
2
26 THPT Hiệp Hòa 3
c
1
2
27 THPT Hiệp Hòa 4
c
1
2
28 THPT Việt Yên 1
2
2
3
29 THPT Việt Yên 2
2
2
3
30 THPT Lý Thường Kiệt
1
1
2
31 THPT Ngô Sĩ Liên
2
2
3
32 THPT Chuyên BG
c
2
3
33 THPT Thái Thuận
2
2
3
34 THPT Giáp Hải
c
c
1
35 PT DTNT Tỉnh
c
c
c
36 PT DTNT Sơn Động
c
c
c
37 PT DTNT Lục Ngạn
c
c
c
(Kết quả TĐG: Chưa hoàn thành: c; đạt cấp độ 1: 1; đạt cấp độ 2: 2)
2.2.3. Công tác đánh giá ngoài cơ sở giáo dục
Hàng năm, Sở GD&ĐT đã ra quyết định thành lập và tổ chức 82 đoàn
đánh giá ngoài đạt 113,9% so với kế hoạch năm học. Cụ thể gồm: Mầm non 32
trường; tiểu học 24 trường; THCS 24 trường; THPT 02 trường. Các đoàn đánh
giá ngoài xây dựng kế hoạch, thống nhất các nội dung, được trao đổi cách làm
việc đúng kế hoạch về thời gian và đảm bảo tuân thủ đúng theo các yêu cầu tiêu
chuẩn quy định và quy trình đánh giá ngoài.
Kết thúc năm học 2015, toàn tỉnh đã có 243 trường đánh giá ngoài và
công nhận đạt các cấp độ về chất lượng giáo dục. Cụ thể:
- Giáo dục mầm non có 92 trường được đánh giá ngoài và công nhận đạt
tỷ lệ 33,6%.
- Giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên đã có 151 đơn vị được
đánh giá ngoài và công nhận đạt tỷ lệ 26,9%.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trung
học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.3.1. Xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng
TT
Đơn vị
11
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá việc xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng
Mức độ đánh giá
Trung
TT
Nội dung
Tốt
Khá
Yếu
bình
SL % SL % SL % SL %
1 Mục tiêu được xác định cụ thể
59 56.2 35 33.3 9 8.6 2 1.9
2 Các nội dung thực hiện được trình
43 40.9 47 44.8 10 9.5 5 4.8
bày rõ ràng
3 Đề xuất cá nhân/tổ chức thực hiện 38 36.2 54 51.4 13 12.4 0 0
4 Thời gian thực hiện các hoạt động 13 12,4 43 41.1 37 35.2 12 11.3
5 Thể hiện sự phối hợp các hoạt động
9 8.6 47 44.8 35 33.3 15 14.3
thực hiện kế hoạch
6 Nguồn lực thực hiện rõ ràng
32 30.5 54 51.4 12 11.4 7 6.7
7 Đề xuất kế hoạch cải tiến chất
38 36.2 51 48.5 9 8.6 7 6.7
lượng
8 Kết quả đạt được phải thể hiện chi
32 30.5 47 44.8 17 16.1 9 8.6
tiết trong bản kế hoạch
Số liệu bảng 2.6 cho thấy các nội dung hoạt động liên quan đến việc xây
dựng kế hoạch kiểm định chất lượng đã được thực hiện. Tuy nhiên, một số nội
dung được đánh giá chưa cao.
2.3.2 Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng
12
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch KĐCL
Mức độ đánh giá
Trung
TT
Nội dung
Tốt
Khá
Yếu
bình
SL % SL % SL %
SL %
1 Phân công công việc hợp lý
32 30.5 54 51.4 12 11.4 7 6.7
2 Sắp xếp và bố trí thời gian cụ thể
43 40.9 51 48.6 9 8.6 2 1.9
3 Hướng dẫn các hoạt động thực
31 29.5 55 52.4 12 11.4 7 6.7
hiện rõ ràng
4 Quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng
38 36.2 54 51.4 9 8.6 4 3.8
đội ngũ làm công tác kiểm định
5 Điều hành các hoạt động theo kế
32 30.5 47 44.8 17 16.1 9 8.6
hoạch đã xây dựng
6 Trách nhiệm thực hiện của cá nhân
59 56.2 35 33.3 9 8.6 2 1.9
và tổ chức cụ thể
7 Quy định mức độ khích lệ và động
43 40.9 47 44.8 10 9.5 5 4.8
viên dựa trên kết quả đạt được
Số liệu bảng 2.7 cho thấy việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm
định chất lượng đa số các nội được đánh giá cao (trên 80% đánh giá tốt và khá).
2.3.3 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng giáo
dục
Bảng 2.8 Kết quả đánh giá việc thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng
Mức độ đánh giá
Trung
TT
Nội dung
Tốt
Khá
Yếu
bình
SL % SL % SL % SL %
1 Xây dựng các tiêu chí đánh giá
38 36.2 45 42.8 9 8.6 13 12.4
việc thực hiện kế hoạch
2 Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh
32 30.5 47 44.8 21 19.9 5 4.8
giá việc thực hiện mục tiêu đặt ra
3 Lựa chọn đội ngũ làm công tác
kiểm tra đánh giá có kinh nghiệm 57 54.3 35 33.3 9 8.6 4 3.8
về kiểm định chất lượng
4 Thống nhất mức độ đánh giá đảm
38 36.2 47 44.8 15 14.2 5 4.8
bảo tính chính xác và khách quan
13
TT
Nội dung
Mức độ đánh giá
Trung
Tốt
Khá
bình
SL % SL % SL %
5 Mức độ đánh giá cần định lượng
32 30.5 51 48.6 16 15.2
dễ đo
6 Kết quả kiểm tra đánh giá của các
thành viên hội đồng được thông 42 40.0 52 49.5 9 8.6
báo rõ ràng
7 Có kế hoạch cải tiến nâng cao
31 29.5 51 48.6 16 15.2
chất lượng qua kết quả đo
Yếu
SL %
6
5.7
2
1.9
7
6.7
Qua kết quả từ bảng 2.8 ta thấy công việc đánh giá việc thực hiện kế
hoạch kiểm định chất lượng được thực hiện khá tốt. Tỷ lệ đánh giá ở mức tốt và
khá tương đối cao (trên 70%). Tuy nhiên một số nội dung tỷ lệ đánh giá mức
trung bình và yếu vẫn còn khá cao như nội dung 1.
2.3.4. Quản lý hoạt động cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục trong các
trường trung học phổ thông
Bảng 2.9. Kết quả cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục sau KĐCL
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Khá
T.bình
Yếu
SL % SL % SL % SL %
1 Có xây dựng kế hoạch cải tiến
nâng cao chất lượng các hoạt động 43 40.9 51 48.6 9 8.6 2 1.9
của trường
2 Hoạt động cải tiến chất lượng
được phân công cụ thể cho các bộ 31 29.5 55 52.4 12 11.4 7 6.7
phận trong trường thực hiện
3 Các hoạt động cải tiến được thông
38 36.2 54 51.4 9 8.6 4 3.8
báo cho toàn trường
4 Nội dung các hoạt động cải tiến cụ
32 30.5 47 44.8 17 16.1 9 8.6
thể, dễ hiểu để thực hiện
5 Có sự tham gia của tất cả GV, NV,
HS và phụ huynh HS để thực hiện 59 56.2 35 33.3 9 8.6 2 1.9
hoạt động cải tiến
6 Có đánh giá từng hoạt động cải
tiến chất lượng định kỳ để điều 43 40.9 47 44.8 10 9.5 5 4.8
chỉnh hành động
14
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Bảng 2.10. Kết quả yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Mức độ ảnh hưởng
Tương
TT
Nội dung
Nhiều
Ít
Không
đối
SL % SL % SL % SL %
1 Nội dung các tiêu chuẩn
và tiêu chí đánh giá rõ
89 84.75 15 14.3 1 0.95 0
0
ràng, dễ hiểu và định
lượng
2 Kế hoạch kiểm định
96 86.7 14 13.3 0
0
0
0
được xây dựng chi tiết
3 Thành viên tham gia hội
đồng kiểm định có năng 98 93.3 7 6.7 0
0
0
0
lực và chuyên môn
4 Kế hoạch phân công
công việc cho các thành 87 82.9 18 17.1 0
0
0
0
viên hội đồng cụ thể
5 Có Sự hợp tác của cơ sở
giáo dục tham gia kiểm 35 33.3 38 36.2 32 30.5 0
0
định
6 Báo cáo tự đánh giá của
cơ sở giáo dục tham gia
82 78.1 23 21.9 0
0
0
0
kiểm định được trình bày
khoa học
7 Minh chứng được sắp
xếp khoa học và đúng nội 42 40.0 59 56.2 4
3.8
0
0
dung
8 Có sự tham gia của các
thành viên của cơ sở giáo 26 24.8 39 37.1 38 36.2 2 1.9
dục tham gia kiểm định
15
Bảng 2.10 cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc quản lý
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Trong 8 yếu tố tác giả xem xét, mức độ ảnh hưởng của chúng khá lớn.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục tại các trường trung học phổ thông tỉnh Bắc Giang
2.4.1. Ưu điểm
- Các trường THPT đã triển khai thực hiện nghiêm túc theo sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ GD &ĐT, Sở GD&ĐT trong việc thực hiện công tác kiểm
định chất lượng giáo dục, làm tốt công tác tham mưu với Cấp ủy và chính
quyền địa phương để triển khai thực hiện các biện pháp cải tiến chất lượng đạt
hiệu quả cao.
- Tổ chức quán triệt và triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT về công tác tự đánh giá, KĐCLGD tới toàn thể
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường. Làm tốt công tác tuyên truyền và nâng
cao nhận thức về nhiệm vụ KĐCLGD nói chung, công tác cải tiến nâng cao chất
lượng giáo dục nói riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường, chính
quyền địa phương, cùng tham gia nâng cao chất lượng giáo dục.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên, nhân viên về vị trí, vai trò
của công tác cải tiến chất lượng trong việc thực hiện nhiệm vụ KĐCLGD
- Việc triển khai biện pháp cải tiến chất lượng ở một số cán bộ, giáo
viên chưa tích cực, dẫn đến một số cán bộ, giáo viên chưa có nhận thức đúng
đắn về công tác cải tiến chất lượng giáo dục sau đánh giá ngoài.
- Việc xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng tuy đã được thực hiện
nhưng chưa thực sự khoá học để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực
hiện.
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, giảng viên làm công tác
kiểm định chất lượng giáo dục còn nhiều hạn chế, thiếu tính chuyên môn hoá.
- Công tác tự đánh giá còn nhiều lúng túng, chất lượng báo cáo tự đánh
giá chưa cao. Kết quả tự đánh giá chưa thật sự trung thực với thực tế.
16
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2 tác giả đã tiến hành khảo sát, điều tra, thu tập số liệu và
xử lý để đưa ra được bức tranh chung về thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên và
học sinh trung học phổ thông tỉnh Bắc Giang; thực trạng hoạt động kiểm định
chất lượng trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; thực trạng
quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trung học phổ thông trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang và thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Từ đó, tác giả rút ra được những ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang làm căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp ở chương sau.
Như vậy, để có được nội dung đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang dựa trên
thực tiễn từ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên các trường THPT về
số lượng, trình độ và kết quả đánh giá viên chức hàng năm. Các yếu tố về cơ sở
vật chất, kết quả các hoạt động dạy học và giáo dục của các trường THPT trên
địa bàn cũng như sự quan tâm của các cấp, các ngành đến chất lượng giáo dục
THPT thông qua hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Ngoài ra, căn cứ
vào kết quả khảo sát các nội dung từ xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch cũng như kiểm tra đánh giá và thực hiện kế hoạch cải tiến
nâng cao chất lượng kiểm định chất lượng giáo dục phản ánh được vai trò và
tầm quan trọng của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trong việc cải tiến
nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học và giáo dục trong các trường, được
thể hiện thông qua báo cáo tự đánh giá và quy trình kiểm định chất lượng giáo
dục. Kết quả này được thể hiện tương đối đầy đủ và rõ ráng, có đánh giá cụ thể
qua 11 bảng số liệu trong chương 2.
Trên cơ sở thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT, sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Bắc Giang, kế hoạch chỉ đạo công tác
KTKĐCLGD, các trường THPT nghiêm túc rút kinh nghiệm, khắc phục những
tồn tại, hạn chế trong công tác thực hiện cải tiến chất lượng giáo dục,tiếp tục
phấn đấu thực hiện tốt các biện pháp cải tiến chất lượng giáo dục sau đánh giá
ngoài để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
17
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tác đảm bảo tính khoa học và khách quan
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
3.2. Biện pháp quản lý kiểm định chất lượng các trường THPT trên địa
bàn Tỉnh Bắc Giang
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối
với các trường trung học phổ thông
a) Mục đích của biện pháp
b) Nội dung của biện pháp
c) Cách tiến hành
d) Điều kiện thực hiện
3.2.2 Chú trọng việc xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng khoa học
thuận lợi cho việc triển khai thực hiện
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công
tác kiểm định chất lượng giáo dục
3.2.4. Quản lý hoạt động tự đánh giá đảm bảo chất lượng và phù hợp với
thực tiễn
3.2.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tự đánh giá và kiểm định chất
lượng các trường THPT bằng cách sử dụng kết quả KĐCL vào đánh giá chất
lượng các trường
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
18
BP1
BP5
BP2
BP4
BP3
Sơ đồ 3.1. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Tất cả 05 biện trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn
nhau, không chồng chéo hoặc mâu thuẫn với nhau, biện pháp này là tiền đề là
cơ sở cho biện pháp kia. Trong mỗi biện pháp đều có cơ sở đề xuất và ý nghĩa
riêng để tương ứng với cách thức triển khai nhằm đem lại hiệu quả thiết thực
trong quản lý hoạt động KĐCL. Mỗi biện pháp là một thành tố không thể thiếu
được, logic, biện chứng với nhau, biện pháp này tốt là tiền đề cho biện pháp
kia, chúng bổ sung, tương tác với nhau trong hệ thống biện pháp quản lý để
tạo nên chất lượng hoạt động KĐCL giáo dục góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục THPT, đáp ứng được yêu cầu của các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục.
Khi triển khai thực hiện các biện pháp này đòi hỏi người CBQL cần phải
nghiên cứu bản chất và mối quan hệ tổng thể trên cơ sở vận dụng, khai thác thế
mạnh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
- CBQL các trường THPT:100
- CB phòng GDTrH, Sở GD&ĐT Bắc Giang: 06
- CB phòng khảo thí và KĐCL, Sở GD&ĐT Bắc Giang: 04
Tổng số phiếu phát ra: 110
19
Tổng số phiếu thu về: 105
3.4.3. Thang đánh giá khảo nghiệm.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
a) Tính cần thiết của các biện pháp
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của 5 biện pháp đề xuất quản lý
hoạt động KĐCLGD các trường THPT Tỉnh Bắc Giang
Biện pháp
Rất cần
thiết
SL
%
Cần thiết
SL %
Ít cần
thiết
SL %
4
Không
cần thiết
SL
%
Tính
cần thiết
X
Thứ
bậc
BP 1
61
58.1
33 31.43
3.81
7
6.67 3.41
2
BP 2
65
61.9
25 23.81 12 11.43
3
2.86 3.45
1
BP 3
52
49.52 36 34.29 14 13.33
3
2.86 3.30
3
BP 4
50
47.62 33 31.43 19
18.1
3
2.86 3.24
5
BP 5
51
48.57 34 32.38 18 17.14
2
1.9
4
Tổng
279
53.14 161 30.67 67 12.76 18
3.28
3.43 3.34
Nhận xét: Nhìn chung người được hỏi đánh giá rất cao mức độ cần thiết
của các biện pháp đã đề xuất (có 53.14% đánh giá là rất cấp thiết, 30.67% đánh
giá cấp thiết và 12.76% ý kiến đánh giá ít cần thiết, chỉ có 3.34% đánh giá
không cần thiết). Qua đó có thể thấy các biện pháp đề xuất là khá thống nhất,
chứng tỏ các biện pháp hiện đang là rất cần thiết đối với việc quản lý công tác
KĐCLGD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
b) Tính khả thi của các biện pháp
20
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của 5 biện pháp đề xuất
quản lý hoạt động KĐCLGD các trường THPT Tỉnh Bắc Giang
Không
Tính
Rất khả thi Khả thi
Ít khả thi
khả thi
khả thi
Biện
pháp
Thứ
SL
%
SL %
SL
% SL %
X
bậc
BP 1
69
65.71 21
20.0 13 12.38 2 1.90 3.50
1
BP 2
67
63.81 21
20.0 13 12.38 4 3.81 3.44
2
BP 3
65
61.90 22 20.95 12 11.43 6 5.71 3.39
3
BP 4
61
58.10 28 26.67 11 10.48 5 4.76 3.38
4
BP 5
55
52.38 31 29.52 12 11.43 7 6.67 3.28
5
Tổng
317 60.38 123 23.43 61 11.62 24 4.57 3.40
Nhận xét: Tính khả thi của các biện pháp đề xuất cũng được đánh giá khá
cao, điểm trung bình của các biện pháp là khá đồng đều, giá trị nhỏ nhất là 3,28,
giá trị lớn nhất là 3,50 và điểm trung bình là 3,40
c) Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp
Tương quan này là thuận và rất chặt chẽ, điều đó khẳng định mức độ phù
hợp giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp là rất cao, có giá trị
trong thực tiễn.
3.4.5. Nhận x t
Từ kết quả khảo nghiệm trên ta thấy các biện pháp nghiên cứu đều c n thiết
và khả thi, khả năng vận dụng trong thực tiễn s có hiệu quả. Qua ph n xếp
thứ tự các mức độ ta thấy như sau:
- Tính cần thiết: iện pháp 2 là rất cần thiết.
- Tính khả thi: iện pháp 1 có tính khả thi cao nhất.
Như vậy, qua kết quả khảo nghiệm 5 biện pháp nêu trên cho thấy mức độ
cần thiết và khả thi của 5 biện pháp quản lý hoạt động KĐCL giáo dục THPT
tỉnh Bắc Giang đề xuất trong luận văn là tương đối cao, nếu được triển khai một
cách bài bản và đúng quy trình thì chắc chắn sẽ thu được kết quả trong công tác
tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục các trường THPT trên địa bàn
Tỉnh Bắc Giang.
21
Tiểu kết chương 3
Từ việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang dựa trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn,
thông qua việc khảo sát bằng các câu hỏi và câu trả lời của cán bộ quản lý các
trường THPT, cán bộ và chuyên viên phòng giáo dục trung học, phòng khảo thí
và kiểm định chất lượng giáo dục của Sở GD&ĐT Bắc Giang, có thể nhận thấy
việc cải tiến nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học và giáo dục của các
trường THPT trên địa bàn nghiên cứu thông qua việc đề xuất các biện pháp là
sát với thực tiễn và có tính khả thi cao.
Các biện pháp đưa ra đều tập trung vào các vấn đề nâng cao hiệu quả
trong hoạt động tự đánh giá, đánh giá ngoài của các trường THPT, thực hiện đổi
mới trong quản lý nhà trường và giải quyết các vấn đề còn trở ngại trong việc
triển khai hoạt động tự đánh giá và kiểm định chất lượng nhằm nâng cao chất
lượng các hoạt động dạy học và giáo dục toàn diện trường THPT đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông nói chung.
Cả 05 biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đều có
quan hệ chặt chẽ, có tính đồng bộ cao, tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Do đó phải
thực hiện đồng bộ, nhất quán trong suốt quá trình quản lý chất lượng giáo dục.
Các biện pháp đều được tiến hành điều tra và so sánh dựa trên kết quả khảo sát
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Trên cơ sở những kiến thức đã học, vận dụng vào nghiên cứu thực tiễn, hy
vọng những biện pháp đề xuất trong luận văn thể đóng góp một phần nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường THPT nói chung và của các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng.
22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã xây dựng được khung lý luận của vấn đề nghiên cứu. Tác
giả đã trình bày ngắn gọn, có chọn lọc các khái niệm và kiến thức liên quan
đến kiểm định chất lượng giáo dục và quản lý hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục trường THPT. Khung lý luận ở chương 1 là cơ sở cho việc
nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp ở các chương sau.
Trên cơ sở khung lý luận ở chương 1, tác giả đã tiến hành điều tra, khảo
sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm định chất lượng giáo dục và
quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT tỉnh Bắc Giang.
Từ kết quả khảo sát tác giả đã chỉ ra được những ưu điểm, tồn tại và nguyên
nhân dẫn đến tồn tại của công tác quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục trường THPT tỉnh Bắc Giang làm cơ sở cho đề xuất các biện pháp ở
chương 3.
Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và kết quả nghiên cứu thực trạng ở chương
2, tác giả đã đề xuất được 5 biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục trường THPT tỉnh Bắc Giang phù hợp với thực tiễn. Các biện pháp đã
được đánh giá là cần thiết và có tính khả thi thông qua kết quả khảo nghiệm.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có sự chỉ đạo cụ thể, chi tiết bằng văn bản
về công tác kiểm định chất lượng trường THPT làm cơ sở pháp lý cho công
tác này.
Bộ Giáo dục và Đào tạo nên xem xét đưa kết quả kiểm định chất lượng
vào làm cơ sở để đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo của các trường THPT,
các Sở GD&ĐT.
2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường quản lý, chỉ đạo công tác tự đánh giá và kiểm định chất
lượng trường THPT.
Xây dựng đội ngũ cán bộ tham gia kiểm định chất lượng có đủ năng lực,
phẩm chất và nhiệt tình.
Cụ thể hoá các văn bản hướng dẫn về công tác tự đánh giá và kiểm định
chất lượng trường THPT. Hỗ trợ các trường THPT trong công tác tự đánh giá;
Xây dựng quy định, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tham gia tự đánh.
23
2.3. Với các trường THPT
Xác định rõ việc tự đánh giá và kiểm định chất lượng nhà trường là một
trong những cách để giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo để
chỉ đạo tích cực triển khai công tác tự đánh giá, tiến tới kiểm định chất lượng.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên nhà trường về ý nghĩa, tầm
quan trọng của tự đánh giá và kiểm định chất lượng để mỗi cán bộ, giáo viên có
ý thức, trách nhiệm với công tác này.
Thường xuyên tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ của Sở GD&ĐT để làm tốt
công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng.