1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu
mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của
việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời
thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát
huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới
phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực
hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng
quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông. Nghị quyết
Trung ương 8, khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4-11-2013) “Về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế"
đã nêu rõ: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học", “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để các cơ sở giáo dục nói chung và
Trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX) cấp huyện nói riêng thực hiện tốt mục
tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) theo Nghị quyết số
29-NQ/TW, trước hết đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục cần có nhận thức
đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Trung tâm GDTX và hướng nghiệp (GDTX&HN) huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái Bình nằm ở vùng quê thuộc đồng bằng sông Hồng với trên 40 năm truyền thống
trung tâm đã, đang góp phần xây dựng xã hội học tập, góp phần thực hiện chương
trình học tập suốt đời cho người học trên địa bàn huyện Kiến Xương. Thực hiện Nghị
quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, trung tâm cần có những
thay đổi mạnh mẽ giáo dục nói chung và phương pháp dạy học nói riêng cho phù hợp
với sự phát triển chung của địa phương, của đất nước. Sự đổi mới phải bắt đầu từ đội
ngũ CBQL, GV và người học trong Trung tâm nhằm đáp ứng nhu cầu của người học.
Với vai trò là Phó Giám đốc phụ trách trung tâm, là người trực tiếp quản lý
hoạt động dạy và học của trung tâm, với những trăn trở, suy nghĩ để tìm ra được các
biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại trung tâm. Từ
những lý do trên tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học chương trình giáo
dục thường xuyên cấp Trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng
lực người học tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Hướng nghiệp huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở Trung tâm GDTX&HN huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy
học phù hợp và hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục theo tinh
thần của Nghị quyết 29 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX
cấp Trung học phổ thông (THPT) theo định hướng phát triển năng lực người học
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX
cấp THPT tại Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp
THPT tại Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình theo định
hướng phát triển năng lực người học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc Trung tâm GDTX&HN
cấp huyện.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học theo định hướng phát triển
năng lực người học tại Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc Trung
tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
5.2. Giới hạn về khách thể điều tra
Đề tài chỉ khảo sát các khách thể gồm cán bộ quản lý, giáo viên (GV), người
học tại trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình đề xuất được
những biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT theo định
hướng phát triển năng lực người học một cách thích hợp, đồng bộ thì sẽ nâng cao hiệu
quả dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GDTX theo tinh thần của
Nghị quyết 29 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tra cứu, so sánh, phân tích, tổng hợp hóa, khái quát hóa các tài liệu khoa học
về đạy học, quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học để xây
dựng khung lí thuyết của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm những phương pháp
nghiên cứu sau đây:
7.2.1. Phương pháp điều tra
Thông qua phiếu điều tra để khảo sát học sinh (HS), CBQL, GV Trung tâm
GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
3
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết những kinh nghiệm trong quản lý quản lý hoạt động dạy và học theo
định hướng phát triển năng lực người học tại Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Thu thập ý kiến của chuyên gia về lĩnh vực quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực người học.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ khác
7.3.1. Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn một số GV trong Trung
tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình nhằm thu thập, làm rõ thêm một
số thông tin trong phiếu hỏi.
7.3.2. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các phép toán thống kê để xử
lý các số liệu của phiếu hỏi.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX
cấp THPT theo định hướng phát triển năng lực người học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp
THPT tại Trung tâm GDTX &HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình
GDTX cấp THPT theo định hướng phát triển năng lực người học tại Trung tâm
GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất trong bất kỳ cơ sở giáo dục nào, vì
vậy đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý giáo
dục. Dưới sự lãnh đạo của Đảng thông qua nghị quyết các Đại hội, đặc biệt là nghị
quyết trung ương 2 khoá VIII, và gần đây là Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng
đã ban hành nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “Về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Trong thời gian qua nhiều cuộc hội thảo về dạy học theo định hướng phát triển
năng lực người học đã được tiến hành thu hút được sự tham gia của các nhà nghiên
cứu và các nhà quản lý giáo dục. Trong các lĩnh vực nghiên cứu sâu về về biện pháp
quản lý hoạt động dạy học chương trình THPT ở các trường THPT và Trung tâm GDTX
theo định hướng PTNL người học một số tác giả nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp
nhất định để nâng cao chất lượng dạy học phù hợp với địa phương mình như:
Các công trình nghiên cứu trên đây đã đạt được những thành tựu nhất định, về
cơ sở lý luận cũng như thực tiễn công tác quản lý nhà trường nói chung, hoạt động
dạy học, công tác quản lý hoạt động dạy học nói riêng, các tác giả đã đề xuất những
4
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà trường, quản lý hoạt
động dạy học.
Trên cơ sở làm rõ các kết quả nghiên cứu trước đó và thực tiễn công tác của
bản thân, tác giả đề tài tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động dạy học ở các Trung tâm GDTX&HN, từ đó đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT
tại Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình theo hướng PTNL
người học.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử, xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế
hệ kế thừa tinh hoa văn hóa của nhân loại và làm cho nó phát triển không ngừng.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự
định, nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác giáo
dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động truyền thụ tri thức, điều hành nhà trường, giúp
cho người học phát triển nhân cách. Hoạt động này được tiến hành chủ yếu trong nhà
trường, GV giữ vai trò tổ chức, điều khiển, hướng dẫn người học cách chiếm lĩnh tri
thức và phát triển tâm lý.
1.2.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là hệ thống những tác động có mục đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng được quản lý trong nhà trường, nhằm khai thác và tận dụng
tốt nhất năng lực và các điều kiện, làm cho hoạt động dạy học trong nhà trường
hướng tới việc đạt mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Dạy học
- Dạy học là sự tổ chức điều khiển quá trình HS chiếm lĩnh, lĩnh hội tri thức
hình thành và phát triển nhân cách. Quá trình dạy học có vai trò chủ đạo được thể
hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của HS giúp HS nắm kiến thức,
hình thành kỹ năng, thái độ. Dạy học có chức năng kép là truyền đạt thông tin dạy
học và điều khiển hoạt động học.
1.2.4. Năng lực
Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện
thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng
lực chung và năng lực đặc thù.
1.2.5. Dạy học định hướng phát triển năng lực người học
Chương trình giáo dục định hướng PTNL (định hướng PTNL) nay còn gọi là
dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ
5
20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng PTNL
nhằm mục tiêu PTNL người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho
con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
1.2.6. Định hướng đổi mới hoạt động dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc người học học được cái gì đến chỗ quan tâm người học vận dụng được
cái gì qua việc học.
1.3. Đặc điểm hoạt động dạy học của Trung tâm Giáo dục thường xuyên
1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Trung tâm GDTX cấp huyện là cơ sở giáo dục trong mạng lưới GDTX trên địa
bàn huyện có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục; Điều tra nhu
cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với Sở GD&ĐT, chính
quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng
loại đối tượng; Tổ chức các chương trình GDTX khác trên địa bàn huyện,
1.3.2. Yêu cầu và phương hướng phát triển của Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Theo Thông tư 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV hướng dẫn việc sáp
nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm GDTX, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX; Như vậy
trong thời gian tới một Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX sẽ là một trung tâm
thực hiện nhiều nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ GDTX.
1.3.3. Đặc điểm hoạt động dạy học của Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Trong các năm qua, vị trí, vai trò ngày càng quan trọng của GDTX trong việc
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho đất nước, trong
việc tạo cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho mọi người đã được khẳng
định trước sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri
thức, của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu giáo dục cho mọi người và xây dựng xã hội học
tập sẽ không thể thực hiện được nếu không có GDTX. Vì vậy GDTX ngày càng được
khẳng định, thừa nhận và ngày càng có cơ sở pháp lý để phát triển.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học chương trình Giáo dục thường xuyên
cấp Trung học phổ thông
1.4.1. Quản lý chương trình dạy
1.4.2. Quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên
1.4.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
1.4.4. Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn
1.4.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
1.4.6. Quản lý hoạt động của học sinh
1.4.7. Quản lý phương pháp dạy học
1.4.8. Quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh
1.4.9. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
6
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm Giáo
dục thường xuyên
1.5.1. Các quan điểm chỉ đạo
1.5.2. Phẩm chất và năng lực của Giám đốc trung tâm
1.5.3. Số lượng và chất lượng đội ngũ
1.5.4. Điều kiện thiết bị dạy học và cơ sở vật chất
1.5.5. Nguồn kinh phí cho hoạt động dạy và học
1.5.6. Chất lượng tuyển sinh của Trung tâm
1.5.7. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội và địa phương
1.5.8. Hoạt động xã hội hóa giáo dục
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã đề cập đến các khái niệm cơ bản về quản lý; quản lý giáo
dục; năng lực; quản lý dạy học theo hướng PTNL người học và xác định được các yếu
tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp
THPT theo hướng PTNL tại Trung tâm GDTX.
Quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT là quá trình tổ chức,
điều khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo kế hoạch và chương trình nhất
định. Chất lượng hoạt động dạy học của trung tâm được đánh giá thông qua kết quả
kiểm định chất lượng của các cơ quan quản lý cấp trên.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên:
Quản lý chương trình dạy; quản lý việc phân công giảng dạy; quản lý hoạt động
dạy; quản lý hoạt động học; quản n hoạt động bồi dưởng giáo viên; quản lý phương pháp
giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, quản lý kiểm tra đánh giá….
Để quản lý có hiệu quả chương trình GDTX cấp THPT theo hướng PTNL
người học tại Trung tâm GDTX các nhà quản lý cần đặc biệt chú ý đến bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho GV và lấp bù các lỗ hổng về kiến thức, kỹ năng và thái độ
cho người học.
Những lý luận trên là nền tảng, cơ sở cho việc nghiên cứu các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT theo định hướng PTNL người học tại
Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ HƯỚNG NGHIỆP
HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát hoạt động khảo sát
2.2. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển Trung tâm Giáo dục thường
xuyên và Hướng nghiệp huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
2.2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái Bình và những tác động của nó tới hoạt động dạy và học của Trung tâm
a. Vị trí địa lý
Kiến Xương là huyện đồng bằng thuộc vùng hạ lưu sông Hồng, nằm về phía
đông Nam của tỉnh Thái Bình, có diện tích tự nhiên 20.200,03ha chiếm 13,02% diện
7
tích tự nhiên của tỉnh Thái Bình, là huyện có diện tích tự nhiên lớn thứ 3 trong tỉnh.
Toàn huyện có 37 đơn vị hành chính với 36 xã và 1 Thị trấn Thanh Nê.
b. Công tác giáo dục và đào tạo
Theo văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Kiến Xương nhiệm kỳ 2015-2010: Quy
mô trường lớp tiếp tục được mở rộng. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên;
tỷ lệ người học tốt nghiệp THCS đạt trên 98%. CSVC giáo dục được tăng theo hướng
chuẩn hóa. Công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh và có nhiều chuyển biến tích
cực, góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của huyện nhà. Toàn huyện có 04
trường THPT là THPT Nguyễn Du; THPT Chu Văn An; THPT Bắc Kiến Xương;
THPT Bình Thanh; 01 trường Tư thục THPT Hồng Đức; hàng năm chỉ tiêu tuyển
sinh của 4 trường THPT công lập là 1980 người học chiếm 80% số người học tốt
nghiệp THCS của toàn huyện; và 01 Trung tâm GDTX&HN.
2.2.2. Khái quát về Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Hướng nghiệp huyện
Kiến Xương
2.2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trước năm 2013, Trung tâm GDTX huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình trực
thuộc Phòng GD&ĐT huyện Kiến Xương quản lý. Ngày 07/05/2013 của UBND Tỉnh
Thái Bình ra Quyết định số 841/QĐ-UBND về việc chuyển Trung tâm Kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp và Trung tâm GDTX huyện Kiến Xương thuộc UBND huyện
Kiến Xương về Sở GD&ĐT Thái Bình quản lý đồng thời sáp nhập thành Trung tâm
GDTX&HN huyện Kiến Xương.
Về cơ cấu đội ngũ: Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương có cơ cấu gồm
35 biên chế, trong đó có cán bộ quản lý, GV và nhân viên:
- Ban giám đốc gồm 4 người: 01 Giám đốc; 01 Phó Giám đốc phụ trách khối
văn hóa THPT; 01 Phó Giám đốc phụ trách khối dạy nghề; 01 Phó Giám đốc phụ
trách khối phong trào cơ sở và CSVC; Gồm 4 tổ chuyên môn: Tổ Văn hóa; Tổ Phong
trào; Tổ Dạy nghề; Tổ Văn phòng.
- Về đội ngũ GV THPT mỗi tổ được bố trí đầy đủ các môn văn hóa (7 môn bắt
buộc) ngoài ra còn được bố trí các GV giảng dạy các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo
dục công dân.
2.2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học chương trình giáo dục thường xuyên cấp
Trung học phổ thông tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Hướng nghiệp
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
2.3.1. Thực trạng về các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy và học
2.3.1.1. Quy mô phát triển trường lớp của Trung tâm Giáo dục thường xuyên và
Hướng nghiệp huyện Kiến Xương
Do vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên xã hội của huyện Kiến Xương nên đa số
thanh niên trong độ tuổi lao động đi làm tại các thành phố, thi xã hoặc đi làm ăn xa.
Tâm lý chọn năm đẹp để xây dựng gia đình và sinh con có xu hướng tăng. Vì vậy số
lượng người học của huyện Kiến Xương trong các năm qua có nhiều biến động,
không ổn định. Số lượng người học được các trường THPT công lập tuyển giữ ổn
định mỗi năm là 1980 người học. Vì vậy số người học còn lại ít dẫn đến công tác
tuyển sinh của trung tâm có nhiều khó khăn. Năm học 2013-2014, là năm thực hiện
8
việc sáp nhập 2 Trung tâm công tác tuyển sinh gặp rất nhiều khó khăn dẫn tới số
lượng lớp học, số lượng người học của Trung tâm giảm mạnh.
2.3.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Hướng nghiệp
huyện Kiến Xương
Sau khi sáp nhập, số lượng cán bộ quản lý của Trung tâm tăng so với quy định
chung. Đội ngũ CBQL đều đã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, được tập huấn
thường xuyên về công tác quản lý, nắm vững nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc, nắm bắt kịp thời các chính sách của ngành và của địa phương, luôn
có tư duy đổi mới công tác quản lý để hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
2.3.1.3. Đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương có 3 tổ: Tổ dạy
văn hóa, tổ dạy nghề và tổ phong trào. Quản lý công tác chuyên môn của Trung tâm
luôn được Ban chi ủy, BGĐ dành sự quan tâm đặc biệt. Hàng năm đội ngũ này được
cử đi tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, tham gia các hội thảo khoa học nhằm nâng cao
trình độ kiến thức, tăng cường trao đổi kinh nghiệm quản lý chuyên môn.
Số lượng tổ trưởng, tổ phó chuyên môn ổn định qua các năm học. Các đồng chí
đều là Đảng viên, có trình độ đại học, là những người nhiệt tình trong công tác, có
sức sáng tạo, và có khả năng quy tụ GV trong tổ.
2.3.1.4. Đội ngũ GV
Đội ngũ GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng
hoạt động dạy học nói riêng. Hoạt động dạy học ở Trung tâm trong các năm qua có
nhiều chuyển biến và đã đạt được kết quả khả quan về mọi mặt. Số lượng GV cơ bản
đủ về số lượng, trình độ chuyên môn đạt chuẩn
Có thể nói đội ngũ GV phần lớn tuổi đời còn trẻ, năng động, nhiệt tình, dễ nắm
vấn đề mới có ý thức phấn đâu vươn lên trong công tác giảng dạy cũng như trong
công tác khác. Nhiều GV có kiến thức vững chắc, phương pháp giảng dạy tốt, phù
hợp với đối tượng người học tại Trung tâm GDTX&HN.
Về đội ngũ GV trung tâm cơ bản là đủ về số lượng, trình độ chuyên môn đạt
chuẩn, ít có biến động, phân bố đều ở tất cả các bộ môn. Tuy nhiên số lượng GV có trình
độ trên chuẩn còn ít, do đa số GV là nữ, ít có điều kiện học tập nâng cao trình độ.
Độ tuổi trung bình dưới 40 tuổi, 100% GV đạt chuẩn về trình độ chuyên môn,
do ưu thế của độ tuổi nên tinh thần trách nhiệm của đội ngũ là rất cao, cán bộ, GV sẵn
sàng làm nhiệm vụ được giao.
2.3.1.5. Chất lượng giáo dục
Căn cứ vào quy chế tuyển sinh, người học chương trình GDTX cấp THPT tại
Trung tâm GDTX&HN theo hình thức xét tuyển, số đông người học không trúng
tuyển vào các trường THPT mới vào học tại Trung tâm, những học viên này thường
có học lực và hạnh kiểm ở mức trung bình và dưới trung bình, điều kiện hoàn cảnh
gia đình có nhiều khó khăn hoặc có bố mẹ đi làm ăn xa.
Bảng 2.6: Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của người học
Hạnh kiểm
Học lực
(Số lượng/%)
(Số lượng/%)
Năm Số Số người
học lớp
học
Không
Tốt Khá TB Yếu
Giỏi Khá TB Yếu Kém
xếp loại
43 22 7 0
21
0 33 55 5
0
201304
93
2014
46,24 23,66 7,52 0
22,58
0 35,46 59,14 5,4
9
90 37 7 0
24
1 63 88 6
0
56,96 23,42 4,43
15,19 0,63 39,87 55,7 3,8
197 47 11 0
29
4 119 159 2
0
08
284
69,37 16,55 3,87 0
10,21 1,41 41,9 55,99 0,7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học của Trung tâm)
Qua bảng 2.7 cho ta thấy kết quả học lực, hạnh kiểm của người học đang dần
được cải thiện, chất lượng học viên xếp loại loại học lực trung bình và khá tăng lên
qua từng năm học, nhưng kết quả đó chưa làm hài lòng các nhà quản lý và chưa tạo
được lòng tin của nhân dân.
2.3.1.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học
CSVC, trang thiết bị dạy học là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến
hành quá trình dạy học. Một Trung tâm có CSVC khang trang, phương tiện dạy học
đầy đủ, hiện đại sẽ tạo được bước đà lớn cho nâng cao chất lượng dạy học. Trung tâm
GDTX&HN huyện Kiến Xương sau khi được sáp nhập năm 2013 đã chuyển về một
địa điểm, với điện tích đất trên 5.000m2, các phòng học được xây dựng kiên cố, có
phòng máy vi tính, các phòng chức năng và khu hiệu bộ, ngoài ra còn một số công
trình phục vụ như nhà để xe, các phòng học nghề.
2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên
Hoạt động trọng tâm của trung tâm là hoạt động dạy học, đây là hoạt động tích
cực của thầy cô và người học có sự lãnh đạo của quản lý, nhằm đảm bảo mục tiêu,
nội dung, phương pháp dạy học của GV. Chất lượng giáo dục của trung tâm phụ
thuộc rất nhiều vào hoạt động giảng dạy. Qua khảo sát 17 GV của trung tâm đánh giá
về thực trạng hoạt động dạy học của GV.
Bảng 2.8: Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên
Số người thực hiện ở các mức độ
TT
Nội dung
Tốt
Khá
Trung bình
SL % SL % SL
%
1 GV nắm vững nội dung chương trình
9
53
6
35
2
12
2 GV lập kế hoạch theo đúng nội dung yêu cầu 10 59
5
29
2
12
3 GV có hồ sơ, giáo án tốt
12 70
3
18
2
12
4 Tham gia hội giảng, dự giờ rút kinh nghiệm
8
47
7
41
2
12
5 Đánh giá đúng kết quả học tập của người học 10 59
6
35
1
6
6 Thực hiện nền nếp, quy chế chuyên môn
12 71
5
29
0
Tự học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
7
6
35
7
41
4
24
môn
8 Sử dụng đồ dùng dạy học
6
35
4
24
7
41
GV vận dụng các phương pháp dạy học tích
9
3
18
2
12 12
70
cực
20142015
20152016
06
158
Qua bảng đánh giá ta thấy: Việc thực hiện nền nếp chuyên môn tại trung tâm
của GV được đánh giá là tốt do lãnh đạo của trung tâm sát sao và kiểm tra nhắc nhở
thường xuyên. Việc đánh giá kết quả học tập của người học tương đối khách quan,
đây cũng là ưu điểm của trung tâm, tất cả các bài kiểm tra định kỳ được lưu giữ tại tổ
chuyên môn.
10
2.3.3. Thực trạng hoạt động của tổ nhóm chuyên môn
Các hoạt động chuyên môn được triển khai đến GV thông qua tổ chuyên môn.
Tổ trưởng là người trực tiếp chỉ đạo các hoạt động chuyên môn của tổ theo kế hoạch
của trung tâm, chịu trách nhiệm chất lượng chuyên môn của tổ. Tổ phó là người giúp
việc cho tổ trưởng, chịu trách nhiệm trước tổ trưởng các công việc được phân công.
Bảng 2.9: Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn
Số người thực hiện ở các mức độ
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
SL % SL % SL
%
1 Thực hiện sự chỉ đạo của Trung tâm
1
17
2
33
3
50
2 Điều hành sinh hoạt tổ chuyên môn
2
33
3
50
1
12
Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp
3
4
67
2
33
giảng dạy theo hướng tích cực
Chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình
4
6
100
theo định hướng PTNL
Đổi mới kiểm tra, đánh giá người học
5
3
50
3
50
theo định hướng PTNL
Công tác chỉ đạo nội dung chương trình được đánh giá rất cao do sự quan tâm
chỉ đạo sát sao, định kỳ hàng tuần CBQL đều kiểm tra ký duyệt lịch báo giảng và sổ
đầu bài. Chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn chưa cao do kinh nghiệm điều hành và
quản lý còn hạn chế. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá chậm thực hiện nhất là kiểm tra
đánh giá theo hướng PTNL của người học. Chưa đổi mới việc sinh hoạt chuyên môn,
các buổi sinh hoạt còn nặng vào các thủ tục hành chính như: kiểm tra hồ sơ, ký duyệt
các loại sổ sách, thu các loại báo cáo … mà chưa dành thời gian để trao đổi và xây
dựng các bài dạy.
2.3.4. Thực trạng hoạt động học tập của người học
Yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học là hình thành cho người học kỹ
năng tự học và kỹ năng hợp tác với người khác. Để có những kỹ năng đó, GV chính
là người tổ chức, hướng dẫn để người học có thể phát huy toàn diện những kỹ năng
cơ bản này.
Bảng 2.10: Kết quả thăm dò 160 học viên năm học 2015-2016
TT
Nội dung
Số lượng
Tỷ lệ
1 Mục đích của việc học THPT là gì?
a. Đi học vì gia đình
54
34%
b. Đi học vì tương lai của bản thân
67
42%
c. Đi học cho vui vì ở nhà phải đi làm
15
9%
d. Cứ đi học đã sau này tính tiếp
24
15%
2 Việc tự học ở nhà của em diễn ra
a. Thường xuyên
34
21%
b. Thỉnh thoảng mới học
83
52%
c. Không bao giờ học
43
27%
3 Ở nhà có góc học tập không?
a. Có
104
65%
11
TT
4
Nội dung
b. Không có
Phương pháp học tập của em là?
a. Ghi nhớ tài liệu
b. Tìm hiểu tài liệu một cách có tư duy và tư duy sáng
tạo
c. Học và làm bài theo yêu cầu GV
Số lượng
56
Tỷ lệ
35%
19
5
12%
3%
136
85%
Đánh giá chung:
Thực trạng hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX&HN Kiến Xương chưa
được quan tâm và thực hiện ở mức độ cao do tư duy, thái độ và hành vi cua GV, của
người học còn mang nặng tính truyền thống - truyền đạt và tiếp thu tri thức, kỹ năng.
Việc đổi mới hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học đã có
những biểu hiện tích cực nhưng chưa trở thành hệ thống, toàn diện, mang tính chất
tập trung. Nguyên nhân của những hạn chế này, theo chúng tôi, trước hết do Trung
tâm chưa tập trung vào đổi mới quản lý hoạt động dạy học theo định hướng pháp
triển năng lực người học.
2.4. Thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học chương trình giáo dục thường
xuyên cấp Trung học phổ thông tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên và
Hướng nghiệp huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học, tác giả đã triển
khai khảo sát tình hình thông qua phiếu hỏi về đánh giá mức độ nhận thức và mức độ
thực hiện các nội dung quản lý hoạt động dạy học tại trung tâm GDTX&HN huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Đối tượng khảo sát là 27 người gồm: CBQL: 04 người;
Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: 6 người; GV: 17 người; Cụ thể như sau:
+ Phiếu thăm dò ý kiến về việc đánh giá việc thực hiện hoạt động dạy học theo
hướng PTNL người học của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, phiếu đánh giá gồm 4
mức độ: 1) Làm tốt; 2) làm trung bình; 3) Làm chưa tốt; 4) Ý kiến khác
+ Phiếu thăm dò ý kiến về việc đánh giá công tác quản lý hoạt động dạy học
theo hướng PTNL người học của CBQL, phiếu đánh giá gồm 3 mức độ: 1) Làm tốt;
2) Làm trung bình; 3) Làm chưa tốt;
+ Phiếu thăm dò ý kiến về dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo hướng
PTNL người học của học viên trung tâm, phiếu đánh giá gồm 3 mức độ: 1) Làm tốt;
2) Làm trung bình; 3) Làm chưa tốt;
+ Sử dụng tính tỷ lệ % trên số phiếu được khảo sát.
Để nắm bắt được thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học, tác giả đã xin
ý kiến của người là CBQL, tổ trưởng tổ phó chuyên môn, GV và người học tại trung
tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, xử lý số liệu phiếu hợp lệ, tác
giả đã thu được các kết quả và đưa ra một số nhận xét về thực trạng công tác quản lý
hoạt động dạy học theo hướng PTNL tại trung tâm GDTX&HN Kiến Xương như sau:
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
+ Nhận thức của cán bộ quản lý, GV về dạy học theo định hướng PTNL người học.
12
Bảng 2.11: Thực trạng đánh giá của các bộ GV về nội dung cần thực hiện trong
dạy học phát triển năng lực
Mức độ thực hiện
Làm tốt
Làm
Làm chưa
TT
Nội dung đánh giá
trung bình
tốt
SL % SL
%
SL %
Nhận thức của GV về đổi mới dạy học theo
1
6 35% 8
47%
3 18%
hướng PTNL người học
Thực hiện nội dung chương trình dạy học mới
2
7 41% 6
35%
4 24%
theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo
Đổi mới nội dung chương trình dạy học của
3
7 41% 6
35%
4 24%
trường theo hướng PTNL người học
Đổi mới việc soạn giáo án theo hướng PTNL
4
5 29% 10
59%
2 11%
người học
5 Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
7 41% 10
59%
6 Vận dụng phương pháp dạy học tích cực
7 41% 5
30%
5 29%
7 Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
14 82% 3
18%
Đổi mới kiểm tra đánh giá dạy học theo hướng
8
6 35% 7
41%
4 24%
PTNL người học
Qua khảo sát và trao đổi, tác giả thấy nhiều cán bộ, GV trong trung tâm chưa
nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới dạy học theo hướng PTNL của
người học, có trên 70% cán bộ GV đánh giá trung bình và làm chưa tốt vấn đề này.
Do vậy, đội ngũ CBQL cần phải có bước chuyển trong nhận thức, chú trọng
đến biện pháp đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học.
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát mức độ đánh giá các nội dung quản lý hoạt động
Mức độ thực hiện
Làm trung Làm chưa
TT
Nội dung đánh giá
Làm tốt
bình
tốt
SL % SL
%
SL
%
1 Đảm bảo CSVC, tài liệu, phương tiện
cho dạy học theo định hướng PTNL 4 24% 10
59%
3
17%
người học
2 Đổi mới quản lý dạy theo định hướng
5 30% 9
53%
3
17%
PTNL người học của cán bộ quản lý
3 Hoạt động của tổ chuyên môn đáp ứng
6 35% 10
59%
1
6%
yêu cầu định hướng PTNL người học
4 Năng lực của GV đáp ứng yêu cầu
7 41% 8
47%
2
12%
PTNL người học
5 Năng lực của CBQL đáp ứng yêu cầu
7 41% 8
47%
2
12%
PTNL người học
6 Kết quả truyền đạt tri thức kỹ năng trong
6 35% 9
53%
2
12%
dạy học
7 Kết quả giáo dục đạo đức trong dạy học 11 65% 6
35%
8 Kết quả định hướng PTNL người học
7 41% 9
53%
1
6%
trong dạy học
13
Qua kết quả khảo sát cho thấy việc quản lý hoạt động dạy học theo định hướng
PTNL của người học ở Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương chưa được thực
hiện ở mức độ cao. Việc quản lý hoạt động dạy học theo hướng PTNL người học ở
Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương chưa được thực hiện ở mức độ cao do
dạy học và quản lý dạy học theo định hướng truyền thống: truyền đạt tri thức còn ăn
sâu vào tâm thức của cán bộ, GV và người học.
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của người học
Đây là điều kiện tiên quyết tác động đến việc đảm bảo chất lượng dạy học ở
mỗi Trung tâm GDTX. Người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy học vừa là
mục đích của hoạt động này. Thực tế dạy học đã chứng minh nếu cơ sở giáo dục nào
thu hút được người học có chất lượng tốt, có sở đó sẽ thành công, còn lại phụ thuộc
vào các yếu tố khác như đội ngũ GV, CSVC, … của cơ sở giáo dục đó. Còn lại các
cơ sở giáo dục có đầu vào thấp, thì dù có cố gắng rất nhiều, đội ngũ GV có tốt đến
mấy, CSVC có tốt đến mấy thì chất lượng ra trường cũng gặp nhiều khó khăn và chất
lượng không cao.
Công tác quản lý hoạt động học tập của người học cũng gặp nhiều khó khăn.
Trung tâm đã thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ trong đó biện pháp phối hợp giữa
nhà trường gia đình và xã hội được thực hiện triệt để. Xác định việc quản lý tốt người
học sẽ là tiền đề để nâng cao chất lượng dạy học.
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát đánh giá mức độ quản lý hoạt động học tập
của người học
Mức độ thực hiện
Làm trung
Làm
TT
Nội dung đánh giá
Làm tốt
bình
chưa tốt
SL % SL
% SL %
Trong dạy học thầy cô quan tâm tới từng
1
35 22% 106 66% 19 12%
cá nhân người học.
Trong dạy học thầy cô quan tâm truyền
2
87 54% 55 34% 18 11%
thụ tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng
Trong dạy học thầy cô yêu cầu người học
3
38 24% 106 66% 16 10%
phải tích cực tự học
Trong dạy học thầy cô yêu cầu người học
4
57 36% 88 55% 15 9%
vận dụng sáng tạo tri thức
Trong dạy học thầy cô tổ chức cho người
5
81 51% 32 20% 47 29%
học học theo nhóm
Trong dạy học thầy cô yêu cầu người học
6 tự giác, chủ động, tích cực, độc lập, sáng 73 46% 66 41% 21 13%
tạo.
Trong dạy học thầy cô đặt ra nhiều vấn đề,
7
18 11% 120 75% 23 14%
tình huống buộc người học phải suy nghĩ
Ban giám đốc nhắc nhở và yêu cầu gắt
gao người học phải tích cực tự học và học
8
19 12% 137 86% 4
2%
tập sáng tạo để trở thành người lao động
có năng lực, sáng tạo và tài năng.
14
Kết quả khảo sát ở Trung tâm GDTX&HN Kiến Xương cho thấy hoạt động
học chủ yếu theo đường lối truyền thống - truyền thụ tri thức kỹ năng cho người học.
Việc quản lý hoạt động học theo định hướng PTNL người học còn ở mức độ thấp do
trình độ đầu vào của trung tâm thấp. Trong dạy học và quản lý dạy học còn nặng tư
duy và hành vi truyền thống - truyền thụ tri thức.
2.4.3. Thực trạng quản lý việc phân công lao động cho giáo viên
Phân công lao động là việc làm đòi hỏi mang tính khoa học cao vì nếu làm tốt
công việc này sẽ động viên GV phát huy khả năng, năng lực, hiệu quả lao động sẽ
cao. Ngược lại nếu làm không tốt sẽ ảnh hưởng đến uy tín, đến sự phối kết hợp kém
đồng bộ trong tổ chức. Tác giả đã khảo sát 17/17 GV trong trung tâm.
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý việc phân công lao động cho giáo viên
Mức độ thực hiện
Làm
Làm
TT
Nội dung đánh giá
Làm tốt
trung
chưa tốt
bình
SL %
SL % SL %
1 Phân công theo năng lực của GV
2 12% 14 82% 1 6%
2 Phân công theo nguyện vọng của GV
12 70% 3 18% 2 12%
3 Phân công theo điều kiện của Trung tâm
15 88% 2 12%
4 Phân công theo đề nghị của tổ chuyên môn 10 59% 6 35% 1 6%
Lập kế hoạch bồi dưỡng GV và yêu cầu
5
3 18% 7 41% 7 41%
GV tham gia đầy đủ
Giới thiệu và cung cấp tài liệu cho GV và
6
3 18% 7 41% 7 41%
có kế hoạch kiểm tra
7 Cử và tạo điều kiện cho GV đi học
3 18% 9 53% 5 29%
Qua kết quả khảo sát tại bảng trên cho thấy việc quản lý hoạt động dạy học nói
chung và việc quản lý phân công lao động nói riêng ở Trung tâm còn mang nặng tính
truyền thống, chưa thật coi trọng định hướng hiện đại - tiếp cận năng lực người học.
2.4.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và thiết bị
Kết quả khảo sát cũng cho thấy việc quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học ở
Trung tâm theo định hướng PTNL người học chưa được thực hiện ở mức độ cao.
Việc quản lý và sử dụng CSVC, thiết bị theo hướng PTNL người học chưa thực sự
được chú trọng và thực hiện ở mức độ cao do ảnh hưởng của hành vi và tư duy quản
lý theo hướng truyền thống. Qua từng năm học, Trung tâm luôn tranh thủ nguồn kinh
phí sửa chữa, nâng cấp các phòng học, mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ công tác
học tập như sách giáo khoa, sách tham khảo, đâù tư mua sắm các phương tiện dạy
học có giá trị như máy chiếu.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học chương trình giáo
dục thường xuyên cấp Trung học phổ thông tại Trung tâm Giáo dục thường
xuyên và Hướng nghiệp huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
2.5.1. Kết quả đạt được
Hầu hết cán bộ GV nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc thực
nhiệm vụ giảng dạy đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học, nêu cao tinh thần,
ý thức tự giác trong các nhiệm vụ được giao.
15
Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng được khẳng định thể hiện trong kỳ thi
THPT quốc gia, ngành học GDTX tỉnh Thái Bình luôn ở tốp đầu trong cả nước về tỷ
lệ tốt nghiệp và xét tuyển vào đại hoc.
Duy trì dạy văn hóa kết hợp với học nghề là một ưu điểm vượt trội của Trung
tâm so với các đơn vị giáo dục khác. Khi các em ra trường được tư vấn giới thiệu
việc làm hoặc thi vào các trường đại học, cao đẳng.
2.5.2. Những tồn tại
Trong công tác quản lý hoạt động dạy học Ban giám đốc trung tâm đã đề ra các
biện pháp cụ thể để chỉ đạo các hoạt động này. Có những biện pháp đã mang lại hiệu
quả nhất định góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên một số nội dung của
quá trình dạy học theo định hướng PTNL người học chưa được quan tâm thực hiện ở
mức độ cao, biện pháp chưa phù hợp hoặc có tính hiệu quả chưa cao. Cụ thể:
Ban giám đốc trung tâm chưa được đào tạo cơ bản về công tác quản lý hoạt
động dạy học theo hướng PTNL người học. Việc sáp nhập giữa các trung tâm và
chuyển sự quản lý nhà nước gây tâm lý không ổn định trong việc điều hành của
CBQL và thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, GV trung tâm.
Các biện pháp chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học PTNL người học
chưa đi vào chiều sâu, hướng tới chất lượng. Còn nhiều GV ngại thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra, gây không ít trở ngại cho công
tác quản lý.
Sinh hoạt chuyên môn còn nặng về phương thức hành chính mà chưa thực sự
hiệu quả đối với việc nâng cao hiểu biết và thực hành về dạy học theo định hướng
PTNL người học. Việc khai thác, sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học theo định hướng
PTNL người học chưa thật sự được quan tâm và thực hiện ở mức độ cao. Việc bồi
dưỡng năng lực dạy học theo định hướng PTNL người học cho người dạy và người
học chưa được triển khai thực hiện.
2.5.3. Nguyên nhân
2.5.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Trung tâm có đội ngũ GV trẻ, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc,
được tập thể tin tưởng. Giám đốc Trung tâm đã xây dựng được một hệ thống các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học cho toàn Trung tâm
Có sự thống nhất trong chỉ đạo của Ban chi ủy, Ban giám đốc nên các công
việc được tiến hành theo đúng kế hoạch. Đa phần GV ý thức trách nhiệm bản thân,
thực hiệm nghiêm chỉnh đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, quy
định của ngành và của trung tâm.
Trung tâm đã liên kết với các trường trung cấp, cao đẳng dạy văn hóa kết hợp
với dạy nghề cho người học, tìm đầu ra cho học viên tốt nghiệp ra trường.
2.5.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại
Việc đầu tư CSVC cho Trung tâm kể từ khi sáp nhập năm 2013 là chưa có
nhiều chuyển biến tích cực, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của trung tâm.
Một số cán bộ quản lý làm việc vẫn còn dựa vào kinh nghiệm có sẵn, chưa coi
trọng công tác dự báo, xây dựng kế hoạch chiến lược hoạt động.
Chương trình dạy học theo hướng tích hợp liên môn và phân hóa nhằm PTNL
người học theo tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đang ở mức
16
dạy đề án của Bộ GD&ĐT chưa được đưa vào triển khai thực hiện ở các trường
THPT và trung tâm GDTX.
Việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ GV về đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá, sử dụng thiết bị dạy học nhìn chung chưa hiệu quả, chưa đáp
ứng được nhu cầu dạy học theo hướng phát huy năng lực người học.
Cơ chế chính sách đối với GV trong các năm gần đây đã được cải thiện rất
nhiều nhưng so với mặt bằng chung của xã hội thì còn gặp nhiều khó khăn.
Chất lượng đầu vào thấp, không ổn định, điều kiện kinh tế người học còn khó
khăn, gia đinh ít quan tâm đến việc học tập của các em, việc học tập gần như phó mặc
cho trung tâm, tác động của các tệ nạn xã hội, game,… ảnh hưởng đến chất lượng
giáo dục của Trung tâm
2.5.4. Bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu, tham khảo ý kiến các chuyên gia, đồng thời qua thời gian
công tác tại Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình tác giả đã rút
ra những vấn đề cần tập trung thực hiện trong thời gian tới như sau:
- Cần phải tiếp tục nâng cao nhận thức cho các cán bộ, GV của trung tâm và
phụ huynh học viên về việc đổi phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
người học.
- Phải duy trì được đội ngũ GV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng ở tất cả các
bộ môn.
- Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá gắn với việc sử
dụng thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu của người học. Xây dựng quy chế chuyên
môn, kế hoạch dạy học và xây dựng nền nếp dạy học đồng bộ.
- Cần coi trọng quản lý hoạt động học của người học.
- Cần phải huy động các nguồn lực phát triển CSVC, thiết bị trung tâm. Đồng
thời kết hợp chặt chẽ với phụ huynh người học trong việc giáo dục ý thức tự giác và
đạo đức cho người học.
Tiểu kết chương 2
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm GDTX&HN
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, tác giả có thể rút ra một số kết luận sau:
Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình là một trung tâm
thực hiện nhiều nhiệm vụ trong đó có nhiệm vụ thực hiện công tác GDTX cấp THPT.
Trong điều kiện thực tế của đơn vị, đội ngũ CBQL, GV của trung tâm đã nhận thức
đúng đắn nhiệm vụ chính trị là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Mặc dù trong
các năm qua có sự thay đổi về đơn vị chủ quản, số lượng và chất lượng người học
hàng năm biến động không ổn định, đầu tư về CSVC, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu
cầu. Nhưng với lợi thế là đội ngũ GV ổn định, vững vàng về chất lượng, chất lượng
giáo dục trong những năm qua luôn giữ ổn định, được người học và nhân dân trong
huyện đánh giá cao, đặc biệt là tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT hàng năm. Tuy nhiên công
tác đổi mới phương pháp quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động chưa đi vào chiều
sâu chất lượng.
Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp
THPT trong chương 1 và thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
GDTX&HN huyện Kiến Xương là cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT theo hướng PTNL người học tại
17
trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bnh. Các biện pháp sẽ phần nào
khắc phục các mặt còn hạn chế và góp phần hoàn thiện công tác quản lý hoạt động
dạy học của Trung tâm trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ HƯỚNG NGHIỆP HUYỆN KIẾN
XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc về mặt hợp lý
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình giáo dục thường xuyên
cấp Trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học tại
Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Hướng nghiệp huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái Bình
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người học về
dạy học theo định hướng phát triển năng lực
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Mục tiêu của biện pháp là nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của tất cả
các lực lượng giáo dục, nhất là đội ngũ GV, nhân viên trong Trung tâm
3.3.1.2. Nội dung của biện pháp
Quán triệt với tất cả cán bộ, GV, nhân viên nhà trường về tinh thần đổi mới của
Đảng, Chính phủ, ngành về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo, đặc biệt là
đổi mới dạy học từ định hướng nội dung sang định hướng năng lực người học.
Giúp cho GV Trung tâm hiểu ý nghĩa và giá trị của việc dạy học theo định
hướng PTNL người học, đồng thời nhận thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân
trong việc đổi mới dạy học.
3.3.1.3. Cách thực hiện biện pháp
- Làm tốt công tác tuyên truyền
- Cung cấp tư liệu, sách báo về dạy học PTNL người học
- Cùng với việc cung cấp tài liệu, cần vận động, thuyết phục để GV chấp nhận,
hiểu và thực hiện
3.2.2. Thay đổi cách quản lý hoạt động dạy học của giáo viên theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực cho người học
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng nền nếp chuyên môn trong các tổ, nhóm chuyên môn và từng GV
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
3.3.2.2. Nội dung biện pháp
18
Tổ chức sắp xếp thời gian, phân công công việc hợp lý để toàn thể cán bộ, GV
được tham gia các lớp bồi dưỡng định kỳ, bồi dưỡng thường xuyên.
Khuyến khích GV nghiên cứu, sử dụng tối đa các phương tiện sách, tạp chí,…
phục vụ cho hoạt động đổi phương pháp dạy học.
Tăng cường quản lý nền nếp giảng dạy và chất lượng sinh hoạt chuyên môn.
Ban giám đốc quy định việc thực hiện nền nếp sinh hoạt..
3.3.2.3. Cách thức thực hiện
Chỉ đạo GV thướng xuyên kiểm tra mức độ nhận thức, phân hóa trình độ người
học để có các phương pháp giảng dạy phù hợp.
Chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch và mục tiêu phấn đấu thực hiện chủ trương đổi
mới, biến thành hành động cụ thể qua việc nghiên cứu, trao đổi với đồng nghiệp,
đăng ký nhiều giờ dạy tốt, bài giảng hay theo tinh thần đổi mới.
3.2.3. Tăng cường kiểm tra và giám sát hoạt động chuyên môn của giáo viên
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV, là cơ sở để khen thưởng
động viên kịp thời GV có thành tích trong công tác.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
- Thành lập ban kiểm tra của Trung tâm gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, ban
thanh tra nhân dân, các tổ trưởng chuyên môn
- Phó Giám đốc lên kế hoạch kiểm tra toàn diện GV theo từng tháng, kiểm tra
chuyên đề
- Đánh giá và nhận xét khi hoàn thành công việc thanh tra
- Nội dung thanh, kiểm tra
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
- Trung tâm xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, phối hợp với Ban thanh tra nhân
dân trong trung tâm làm tốt công tác kiểm tra giám sát theo từng kỳ, từng năm học.
- Kiểm tra phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, dân chủ.
3.2.4. Phát huy vai trò của tổ nhóm chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy học
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong đổi mới dạy học PTNL học viên
trong Trung tâm.
Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, giúp GV nâng cao khả năng sử dụng các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực, nâng cao năng lực dạy học.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Thứ nhất, Thay đổi nhận thức của GV về sinh hoạt tổ chuyên môn:
Thứ hai, Chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Thứ ba, Chỉ đạo Tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên đề:
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
Thứ nhất, Bồi dưỡng năng lực tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
Thứ hai, Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch sinh hoạt
Thứ ba, Xây dựng văn hóa học hỏi trong mỗi Tổ chuyên môn:
Thứ tư, Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng sinh hoạt Tổ chuyên môn:
3.2.5. Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực dạy học
cho giáo viên.
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
19
- Xây dựng đội ngũ GV có đủ phẩm chất, năng lực, giàu lòng yêu nghề, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc, có ý thức phấn đấu trở thành GV giỏi toàn
diện, đáp ứng được nghị quyết 29 về đổi mới toàn diện giáo dục hội nhập.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Tổ chức nghiên cứu các văn bản, chỉ thị hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học, những yêu cầu về nội dung, chương trình, phương pháp dạy học
- Thông báo, động viên, lựa chọn GV có đủ năng lực đi đào tạo bồi dưỡng.
- Triển khai và vận dụng những sáng kiến kinh nghiệm được đánh giá cao.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
3.2.6. Quản lý hoạt động của học tập chủ động tích cực của người học
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp:
Mục tiêu của biện pháp là nâng cao nhận thức cho GV và học viên về tầm quan
trọng của việc bồi dưỡng phương pháp học tập cho người học.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Giúp GV nhận thấy tầm quan trọng của bồi dưỡng phương pháp học tập cho
người học.
Phương pháp dạy học tích cực xem việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho
người học không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục
tiêu dạy học.
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học.
3.2.6.3. Các thức thực hiện
- Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn GV làm tốt khâu củng cố và hướng dẫn về
nhà trong mỗi bài dạy, mỗi tiết học.
- Chỉ đạo Đoàn thanh niên tổ chức các buổi tọa đàm, tổ chức các sân chơi, các
hoạt động thể thao để người học có cơ hội thể hiện các năng lực khác của bản thân.
3.2.7. Thay đổi việc kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của người học
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.7.2. Nội dung của biện pháp
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học.
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của
người học.
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá
3.2.7.3. Cách thức thực hiện
3.2.8. Huy động các nguồn lực hỗ trợ hoạt đông giảng dạy, học tập của giáo viên
và người học
3.2.8.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.8.2. Nội dung biện pháp
+ Hoàn thiện CSVC, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa.
+ Tăng cường chỉ đạo xây dựng nền nếp sử dụng, bảo quản, khai thác CSVC,
trang thiết bị
3.2.8.3. Cách thức thực hiện
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau.
Thực hiện tốt biện pháp này là điều kiện để thực hiện các biện pháp khác và ngược
20
lại. Mỗi biện pháp đều có vai trò quan trọng, không thể chỉ chú trọng một biện pháp
mà coi nhẹ các biện pháp khác.
Để tăng cường hiệu quả quản lý ở Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương
thì CBQL, GV trong Trung tâm cần thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp đề
xuất trên dây. Tuy nhiên, các biện pháp chỉ được áp dụng có hiệu quả nhất khi lãnh
đạo, CBQL biết khai thác triệt để thế mạnh của đội ngũ GV, áp dụng phù hợp với
từng đối tượng quản lý và từng điều kiện thực tiễn.
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Tổ chức thực hiện khảo sát
3.4.1.1. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá, khảo nghiệm
mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong luận văn với điều
kiện thực tiễn của Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương theo hướng PTNL
người học, tác giả đã tiến hành khảo sát trên các đối tượng là: CBQL, tổ trưởng tổ
chuyên môn và GV.
3.4.1.2. Nội dung
- Tổ chức khảo nghiệm mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất trong luận văn
- Tổ chức khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong luận văn.
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1: Tính cần thiết của các biện pháp
Mức độ cần thiết
Rất cần
Cần
Không cần Thứ
TT
Các biện pháp
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ bậc
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ
cán bộ quản lý, GV và người
1
17 100,00 0
0,00
0
0,00
1
học về dạy học theo định hướng
PTNL
Thay đổi cách quản lý hoạt động
dạy học của GV theo định hướng
2
15 88,24 2 11,76
0,00
2
phát triển phẩm chất và năng lực
cho người học
Tăng cường kiểm tra và giám
3 sát hoạt động chuyên môn của 4 23,53 10 58,82 3
17,65
8
GV
Phát huy vai trò của tổ nhóm
4 chuyên môn trong quản lý hoạt 8 47,06 8 47,06 1
5,88
5
động dạy học
Tăng cường công tác bồi dưỡng
5 chuyên môn nghiệp vụ, năng 5 29,41 12 70,59
0,00
7
lực dạy học cho GV
21
TT
6
7
8
Các biện pháp
Mức độ cần thiết
Rất cần
Cần
Không cần Thứ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ bậc
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
Quản lý hoạt động học tập chủ
12
động tích cực của người học
Thay đổi việc kiểm tra, đánh giá
hoạt động học tập của người 9
học
Huy động các nguồn lực hỗ trợ
hoạt động giảng dạy, học tập 7
của GV và người học
70,59
4
23,53
1
5,88
3
52,94
7
41,18
1
5,88
4
41,18
6
35,29
4
23,53
6
Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Các biện pháp
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
bộ quản lý, GV và người học về dạy
học theo định hướng PTNL
Thay đổi cách quản lý hoạt động dạy
học của GV theo định hướng phát
triển phẩm chất và năng lực cho
người học
Tăng cường kiểm tra và giám sát
hoạt động chuyên môn của GV
Phát huy vai trò của tổ nhóm chuyên
môn trong quản lý hoạt động dạy
học
Tăng cường công tác bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực dạy
học cho GV
Quản lý hoạt động học tập chủ động
tích cực của người học
Thay đổi việc kiểm tra, đánh giá
hoạt động học tập của người học
Huy động các nguồn lực hỗ trợ hoạt
động giảng dạy, học tập của GV và
người học
Mức độ khả thi
Thực hiện Khó thực Không thực
Thứ
được
hiện
hiện được
bậc
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
16 94,12
1
5,88
0,00
1
15 88,24
1
5,88
1
5,88
2
5
29,41
8
47,46
4
23,53
8
8
47,06
7
41,18
2
11,76
7
10 58,82
5
29,41
2
11,76
5
14 82,35
3
17,65
0,00
3
12 70,59
3
17,65
2
11,76
4
9
6
35,29
2
11,76
6
52,94
22
Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Các biện pháp
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản
lý, GV và người học về dạy học theo định
hướng PTNL
Thay đổi cách quản lý hoạt động dạy học của
GV theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực cho người học
Tăng cường kiểm tra và giám sát hoạt động
chuyên môn của GV
Phát huy vai trò của tổ nhóm chuyên môn
trong quản lý hoạt động dạy học
Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực dạy học cho GV
Quản lý hoạt động học tập chủ động tích cực
của người học
Thay đổi việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
học tập của người học
Huy động các nguồn lực hỗ trợ hoạt động
giảng dạy, học tập của GV và người học
Rất cần thiết
và cần thiết
Thực hiện được
và khó thực
hiện
100,00
100,00
100,00
94,12
82,35
76,47
94,12
88,24
100,00
88,24
94,12
100,00
94,12
88,24
76,47
88,24
Như vậy các biện pháp được đề xuất là cần thiết và có tính khả thi. Trong đó
biện pháp Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và người học về dạy
học theo định hướng PTNL và công tác quản lý hoạt động dạy học được xem là cần
thiết nhất và mang tính khả thi cao.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng PTNL người học ở Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái
Bình, tác giả đề xuất 8 biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL
người học ở Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương để đáp ứng yêu cầu đổi mới
toàn diện giáo dục phổ thông hiện nay.
- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và người học về dạy học
theo định hướng PTNL;
- Thay đổi cách quản lý hoạt động dạy học của GV theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực cho người học;
- Tăng cường kiểm tra và giám sát hoạt động chuyên môn của GV;
- Phát huy vai trò của tổ nhóm chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy học;
- Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực dạy học cho GV;
- Quản lý hoạt động của học tập chủ động tích cực của người học;
- Thay đổi việc kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của người học;
23
- Huy động các nguồn lực hỗ trợ hoạt đông giảng dạy, học tập của GV và
người học.
Những biện pháp này vừa có tính kế thừa, vừa có điểm mới trong nội dung
từng biện pháp với mục đích khắc phục những hạn chế trong quản lý dạy học để nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
có tính cần thiết và khả thi cao, có thể áp dụng trong quản lý hoạt động dạy học ở
Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dạy học là một quá trình tác động qua lại giữa GV và người học nhằm truyền
thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo của hoạt động nhận thức. Trên cơ
sở đó hình thành thế giới quan, PTNL của người học. Quản lý hoạt động dạy học là
một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật nhằm đạt được mục
tiêu của quá trình dạy học.
Dạy học PTNL người học là xu hướng chung của các nền giáo dục ngày nay.
Đổi mới giáo dục theo hướng PTNL đem lại hy vọng cho người làm công tác giáo
dục, cho người học và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới giáo
dục, hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương đã có những
chuyển biến bước đầu. Tuy nhiên, khi triển khai dạy học theo định hướng PTNL
người học của Trung tâm còn nhiều lúng túng, bất cập.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, tác giả đã đề xuất một
số biện pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hoạt
động dạy học ở Trung tâm GDTX&HN huyện Kiến Xương. Những biện pháp
được đề xuất là:
- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV và người học về dạy học
theo định hướng PTNL
- Thay đổi cách quản lý hoạt động dạy học của GV theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực cho người học
- Tăng cường kiểm tra và giám sát hoạt động chuyên môn của GV
- Phát huy vai trò của tổ nhóm chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy học
- Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực dạy học cho GV
- Quản lý hoạt động học tập chủ động tích cực của người học
- Thay đổi việc kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của người học
- Huy động các nguồn lực hỗ trợ hoạt đông giảng dạy, học tập của GV và
người học
24
Các biện pháp trên được xây dựng đồng bộ sát với thực tiễn của Trung tâm.
Qua khảo nghiệm cho thấy sự cần thiết và mức độ khả thi cao. Tác giả tin rằng nếu
các biện pháp trên được áp dụng đồng bộ với quyết tâm và sự đồng thuận của tập thể
Trung tâm của người học, việc đổi mới dạy học theo định hướng PTNL người học ở
Trung tâm sẽ đạt được thành công.
2. Khuyến nghị
2.1. Khuyến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đề nghị Bộ GD&ĐT quan tâm hơn nữa đến hệ thống các Trung tâm GDTX, có
kế hoạch quy hoạch và cấp kinh phí cho việc đầu tư xây dựng CSVC, trang thiết bị để
Trung tâm thực hiện tốt chức năng của mình theo quy chế đã quy định.
Cần tăng cường và đổi mới công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ và tổ chức các hội thảo nhằm nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực dạy học cho đội ngũ CBQL và GV.
2.2. Khuyến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
Xây dựng chiến lược phát triển các Trung tâm GDTX cấp huyện trực thuộc Sở
GD&ĐT thực hiện nhiều nhiệm vụ.
Đầu tư kinh phí để xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học, điều kiện hoạt động
cho các Trung tâm GDTX&HN.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội để cùng với giáo dục thực hiện
đổi mới giáo dục góp phần phân luồng HS sau THCS.
2.3. Khuyến nghị với Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình
- Có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo cán bộ nguồn, nâng cao trình độ cho CBQL
giáo dục và chuyên môn nghiệp vụ cho GV.
- Đề nghị Sở GD&ĐT Thái Bình có kế hoạch phân luồng HS sau THCS hợp lý
để giảm gánh nặng chất lượng cho các trường THPT, tăng nguồn tuyển sinh cho các
Trung tâm GDTX&HN.
- Có nội dung và hình thức bồi dưỡng thích hợp nhằm nâng cao năng lực quản
lý của Giám đốc Trung tâm, đặc biệt là quản lý hoạt động dạy học theo định hướng
PTNL người học.