Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Quản lý đội ngũ giảng viên trường Đại Học Hoa Lư trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.29 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-------------------

ĐÀO THỊ THOA

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-------------------

ĐÀO THỊ THOA

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG THỊ THÚY HẰNG

Hà Nội - 2016



LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của các thầy
giáo, cơ giáo, các cơ sở giáo dục và anh chị em, tôi đã hồn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin trân trọng cảm
ơn: Các thầy cô giảng viên Học viện Quản lý giáo dục, Phòng Đào tạo Sau đại
học – Học viện Quản lý giáo dục đã tận tình giảng dạy, quan tâm và giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đối với
TS. Trương Thị Thúy Hằng – người hướng dẫn khoa học đã tận tình định
hướng cũng như giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Tổ chức – Hành chính
trường Đại học Hoa Lư, cùng các thầy cô giảng viên trong trường và người
thân, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
và đóng góp ý kiến giúp tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn khơng thể tránh
khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các nhà khoa học
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Đào Thị Thoa


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa


CBQL

Cán bộ quản lý

CBVC

Cán bộ viên chức

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐH

Đại học

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giảng viên

KH – CN


Khoa học – công nghệ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCS

Nghiên cứu sinh

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

QLKH

Quản lý khoa học

QLNN

Quản lý nhà nước

SV

Sinh viên


TB

Trung bình

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................1
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC............................................................1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................1
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC............................................................1
Hà Nội - 2016.................................................................................................1
1.2.4.3.Đội ngũ giảng viên.......................................................................13


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................1
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC............................................................1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................1
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC............................................................1
Hà Nội - 2016.................................................................................................1



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................1
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC............................................................1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO....................................................................1
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC............................................................1
Hà Nội - 2016.................................................................................................1


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI – một kỷ nguyên mà mỗi

quốc gia, mọi dân tộc và tất cả các cộng đồng xã hội đều đứng trước những
đặc trưng mang tính vận hội mới và thách thức lớn lao của thời đại. Đó là:
- Khoa học và cơng nghệ phát triển với những bước tiến nhảy vọt đã đưa
thế giới chuyển từ kỉ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát
triển kinh tế tri thức.
- Xu thế tất yếu về hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực xã hội vừa tạo ra
quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh gay gắt nhằm bảo vệ
lợi ích quốc gia, bảo tồn bản sắc văn hóa và truyền thống của mỗi dân tộc.
Những đặc trưng thời đại trên đã tác động và làm biến đổi nhanh chóng
sâu sắc đến tư duy và phương thức hoạt động của mọi lĩnh vực xã hội, trong
đó nổi bật là vấn đề giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa phát triển giáo dục
với phát triển kinh tế xã hội. Xét về bản thân hoạt động giáo dục thì nguồn
nhân lực giáo dục mà chủ yếu là đội ngũ giảng viên lúc nào cũng là một trong

các nhân tố cơ bản đảm vảo cho sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục. Nói
một cách khác, phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên đóng vai trị
quan trọng nhất trong công cuộc phát triển và đổi mới giáo dục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bàn về cơng tác cán bộ đã khẳng định: “Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc”,“Muốn việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém” [32]. Tư tưởng của người đã chỉ giáo cho Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta về phương thức phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nhân lực giáo dục nói
riêng, trong đó chủ yếu là đội ngũ nhà giáo.
Cùng với tầm quan trọng về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục,
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn đề cao việc phát triển đội ngũ giáo viên.
Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng


2
định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó lấy đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt” [12]. Tiếp đó, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (Khóa XI) đã chỉ rõ “Phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo” là một trong
những nhiệm vụ, giải pháp nhằm “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [13].
Đối với giáo dục đại học, đội ngũ giảng viên có vị trí vai trị quyết định
đối với chất lượng đào tạo bởi vì họ là những người trực tiếp thực hiện
chương trình đào tạo để tạo ra cho xã hội những cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ có
phẩm chất đạo đức, có trình độ chun mơn chun sâu, có kĩ năng nghề
nghiệp thành thạo. Phát triển đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, phù hợp cơ
cấu và đảm bảo chuẩn về chất lượng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà

giáo trong các trường đại học là một nhiệm vụ cấp thiết nhằm đáp ứng những
yêu cầu của sự nghiệp GD & ĐT trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề này càng
có ý nghĩa hơn đối với trường đại học Hoa Lư – Ninh Bình, cơ sở đào tạo có
chức năng đào tạo đa ngành, tạo nguồn nhân lực có chuyên mơn phục vụ cho
sự phát triển của nước nhà nói chung và sự phát triển của tỉnh nói riêng.
Trường Đại học Hoa Lư được thành lập năm 2007, nâng cấp từ trường
Cao đẳng Sư phạm Ninh Bình nên trường vẫn đang trong giai đoạn xây dựng,
hình thành đặc biệt là đội ngũ giảng viên đang là mục tiêu ưu tiên trong chiến
lược phát triển của nhà trường. Dù đội ngũ giảng viên đã được đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn hơn nữa nhưng vẫn cịn bất cập về
chất lượng và cơ cấu như: một bộ phận nhỏ đội ngũ giảng viên hiện nay vẫn
đang ở trình độ cử nhân, có bộ mơn chưa có giảng viên có trình độTiến sĩ, cơ
cấu giảng viên chưa đồng đều về số lượng và chất lượng, tình trạng thiếu thừa


3
giảng viên giữa các bộ mơn cịn diễn ra… Những khó khăn và bất cập này đã
và đang tạo ra những khó khăn trong q trình phát triển chất lượng đào tạo
của Nhà trường cũng như cản trở việc phát triển việc học và thực hành của
sinh viên. Bởi vậy mà việc tìm ra những biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên
trường Đại học Hoa Lư là một việc làm hết sức cấp bách và cần thiết nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Hơn nữa, trong q trình tìm hiểu tơi thấy đến nay chưa có cơng trình
nghiên cứu nào về quản lý đội ngũ giảng viên trường Đại học Hoa Lư – Ninh
Bình nên vì những lý do đó mà tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp
quản lý đội ngũ giảng viên của trường đại học Hoa Lư trong giai đoạn hiện
nay” làm đề tài nghiên cứu, nhằm góp phần phát triển đội ngũ giảng viên của
nhà trường, đáp ứng nhu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn hiện
nay.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên trường đại
học và thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên trường Đại học Hoa Lư đề xuất
các biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên trường đại học Hoa Lư nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển nhà trường.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1.

Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý đội ngũ giảng viên của

các trường đại học.
3.2.

Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên và thực trạng

công tác quản lý đội ngũ giảng viên của trường Đại học Hoa Lư.
3.3.

Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên của trường Đại

học Hoa Lư trong giai đoạn hiện nay.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1.

Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giảng viên trường Đại học.


4
4.2.

Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý đội ngũ giảng


viên ở trường Đại học Hoa Lư trong giai đoạn hiện nay.
5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ giới hạn khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và đề xuất các
biện pháp nhằm quản lý đội ngũ giảng viên ở Đại học Hoa Lư.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay đội ngũ giảng viên trường Đại học Hoa Lư còn thiếu về số
lượng, cơ cấu chưa cân đối, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ
đào tạo của trường. Đội ngũ giảng viên trường Đại học Hoa Lư sẽ phát triển
đáp ứng yêu cầu đào tạo của trường nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp
quản lý đội ngũ giảng viên phù hợp.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tư liệu về đường lối, chính sách, chiến lược phát triển giáo
dục của Đảng và Nhà nước, về lý luận quản lý giáo dục để xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài.
7.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: tiến hành xây dựng phiếu hỏi
nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực
trạng.
Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến chuyên gia để xây dựng công cụ
điều tra và các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ.
7.3.

Phương pháp hỗ trợ khác

Sử dụng phương pháp thống kê tốn học nhằm phân tích thực trạng và

định lượng kết quả vấn đề nghiên cứu tài liệu.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục thì luận văn được trình bày trong 3 chương:


5
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên của trường đại
học.
Chương 2 : Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên trường đại học Hoa
Lư.
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên trường đại học Hoa Lư
trong giai đoạn hiện nay.


6

1.1.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về quản lý đội ngũ

giảng viên
Trong những năm gần đây, sự phát triển giáo dục đào tạo ở các nước
trên thế giới đã và đang có những biến đổi sâu sắc về quy mô, cơ cấu mục
tiêu, cơ chế quản lý…với xu hướng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn đời sống kinh tế – xã hội. Giáo dục đào
tạo có một vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc
gia nhất là trong sự cạnh tranh kinh tế trong xu hướng toàn cầu hóa. Đặc biệt

phải kể đến các nước Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ…
trong cuộc cải cách giáo dục đã rất chú trọng đến phát huy thế mạnh nguồn
nhân lực và tiềm năng để tập trung phát triển.
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới và được hội nhập
sâu rộng vào khu vực và thế giới. Để thực hiện chiến lược phát triển đất nước
nhất là trong thời đại kinh tế tri thức, Việt Nam cần có nguồn nhân lực đào tạo
chất lượng cao đủ khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế thành cơng. Để
làm được điều đó, trước hết cần có đội ngũ CBQL và ĐNGV chất lượng cao
đảm bảo đủ về cơ cấu, số lượng và chất lượng.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới cơ bản và tồn
diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 đến 2020 đề ra mục tiêu “Đến
năm 2020 giáo dục đại học Việt Nam phải đạt đến trình độ tiên tiến trong khu
vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới, có năng lực cạnh tranh cao,
thích ứng với cơ chế thị trường định hướng XHCN [8].
Để phát triển nhà trường, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao thì trước tiên phải chú trọng đến phát triển ĐNGV đảm bảo về
trình độ, năng lực, cơ cấu, số lượng. Đã có nhiều cơng trình trong nước và
trên thế giới nghiên cứu về biện pháp quản lý ĐNGV, các tác giả đã chỉ ra cơ


7
sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển ĐNGV của các trường Cao đẳng,
Đại học, Học viện.
Các đề tài Luận văn Thạc sĩ có thể kể đến như “Biện pháp xây dựng và
phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu nâng cấp trường lên Đại học Công nghệ
Giao thông vận tải” của tác giả Vũ Thị Kiều Trang [29].
Luận văn Thạc sĩ “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở
trường cao đẳng Nghề Thanh niên dân tộc Tây Nguyên trong giai đoạn mới”
của tác giả Từ Bá Thông. Trong luận văn trên đã nêu lên “Muốn phát triển
giáo dục vấn đề then chốt là phải phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng,

chất lượng, cơ cấu bộ môn” [28].
Luận án “Giải pháp quản lý ĐNGV các trường đại học công an nhân
dân” của tác giả Võ Thành Đạt. Luận án đã xây dựng các giải pháp quản lý
ĐNGV các trường đại học công an nhân dân trong giai đoạn hiện nay theo
tiếp cận quản lý nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực chất lượng
cao của ngành công an nhân dân [15].
Luận án tiến sỹ của tác giả Trần Thị Bạch Mai: “Cơ sở lý luận và thực
tiễn của các giải pháp tăng cường vai trò đội ngũ cán bộ nữ trong hoạt động
quản lý nhà trường đại học” [21], đã có những phân tích khá sắc sảo về hiện
trạng quản lý trường đại học và sự tham gia của đội ngũ cán bộ nữ vào hoạt
động quản lý trường đại học Việt Nam, đồng thời tác giả cũng đề xuất hệ
thống giải pháp nhằm tăng cường vai trò tham gia của đội ngũ cán bộ nữ
trong hoạt động nhà trường. Với cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
phù hợp, luận án đã cho người đọc những gợi ý quan trọng trong hoạt động
quản lý nói chung và hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ nữ nói riêng trong
trường đại học.
Ở một phạm vi rộng hơn khi nghiên cứu quản lý nguồn nhân lực, các
cơng trình thuộc lĩnh vực này khá phong phú và có mặt trên hầu hết các loại
tài liệu như sách, kỷ yếu hội thảo, bài viết trên tạp chí, các đề tài khoa học…


8
Rất khó khăn khi liệt kê đầy đủ các cơng trình thuộc nhóm này bởi khối lượng
khá đồ sộ và phạm vi nghiên cứu rất rộng.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh về quản lý nhân lực, điều hành nhân lực ngành giáo dục nói chung trong
đó có ĐNGV từ quản lý vĩ mơ đến cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định
mức cụ thể.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý

Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, một nhóm nhỏ đến phạm vi
rộng lớn hơn ở tầm cỡ quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu sự quản
lý nào đó.
- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1996): Quản lý là
tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan [31].
Ngày nay thuật ngữ quản lý trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Trong thực tế có nhiều cách hiểu và biểu đạt về khái niệm
quản lý, tùy theo mục đích tiếp cận khác nhau của các tác giả.
- Theo F.W Taylor (1856 – 1915) – người theo trường phái quản lý kiểu
khoa học cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều người khác muốn làm và
sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc đó một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[6].
- Theo PGS.TS.Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý là quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [17].
- Theo Trần Kiểm khái niệm quản lý được trình bày như sau: “Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra” [19].


9
Từ những định nghĩa trên có thể thấy quản lý đều có những điểm chung
và xét quản lý là một hành động thì có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động
có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu của tổ chức”.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý một cách có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả

nhất. Hiện nay có nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục nhưng các định nghĩa
này đều thống nhất với nhau về mặt bản chất.
Theo F.G.Panatrin: “QLGD là tác động một cách có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự phát triển tồn diện,
hài hịa ở thế hệ trẻ” [6].
TS. Nguyễn Gia Qúy khái quát: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu
đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan
của hệ thống giáo dục quốc dân” [24].
Theo nghĩa tổng quan thì “QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội”. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công
tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên
trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành
hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân”.
Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan


10
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống
cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [6].
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: QLGD là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng GD trong ngoài nhà trường
làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm điều
hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác GD con người
theo yêu cầu phát triển xã hội.

1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của
nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động
trung tâm này.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã quan niệm như sau: “Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh” [16].
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra q trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai
nhân tố Thầy – trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng
máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [2].
Quản lý nhà trường là những công việc của nhà trường mà người cán bộ
quản lý nhà trường thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện nhiệm vụ
cơng tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường
như: quản lý GV, quản lý SV, quản lý quá trình dạy và học, quản lý cơ sở vật


11
chất và thiết bị trường học nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu
điểm là quá trình dạy và học.
Quản lý nhà trường còn là những tác động quản lý của các cơ quan quản
lý giáo dục cấp trên, đồng thời quản lý nhà trường cũng gồm những hướng
dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường có liên quan trực tiếp
đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo
dục, nhằm định hướng, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhà trường phát triển.
Như vậy, ta có thể hiểu cơng tác quản lý nhà trường bao gồm sự quản lý

các quan hệ nội bộ của nhà trường và quan hệ giữa nhà trường với xã hội.
Chất lượng của giáo dục nói chung là do chất lượng của các nhà trường
tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục thì cũng là nói tới quản lý nhà
trường cùng với hệ thống giáo dục.
1.2.4. Đội ngũ, giảng viên, đội ngũ giảng viên
1.2.4.1.
Đội ngũ
Theo Đại từ điển Tiếng Việt (1999) thì: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số
đông người cùng chức năng nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng
hoạt động trong một hệ thống tổ chức nhất định” [10].
Theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, “đó là một tổ chức gồm
nhiều người, tập hợp thành một lực lượng để chiến đấu hay bảo vệ”. Như vậy,
có thể thống nhất: “Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp
thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng và đều cùng một
mục đích nhất định”.
Ngày nay khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi cho tổ chức trong xã
hội như đội ngũ tri thức, đội ngũ công nhân viên chức…
1.2.4.2.

Giảng viên

Theo Đại Từ điển Tiếng Việt (1999) thì: “GV là người giảng dạy ở đại
học hay lớp huấn luyện cán bộ” [10]. Theo Luật Giáo dục 2009, GV bao gồm
các nhà sư phạm được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch GV, GV chính,


12
phó giáo sư, GV cao cấp và giáo sư trong biên chế sự nghiệp của cơ sở đào
tạo đại học – cao đẳng công lập hoặc trong danh sách làm việc toàn thời gian
của cơ sở giáo dục đại học – cao đẳng ngồi cơng lập [26].

Nền kinh tế tri thức trong xã hội thông tin ngày nay đặt ra cho giáo dục
đại học những yêu cầu cao về năng lực, phẩm chất đạo đức đối với người GV
đại học. GV là nhà giáo nghĩa là phải có trình độ chun mơn cao về lĩnh vực
mình giảng dạy, có trình độ sư phạm nhất định, nắm được nguyên tắc cơ bản
của giáo dục học, tâm lý học, đặc điểm của đối tượng giáo dục, vận dụng một
cách mềm dẻo và khoa học các phương thức, phương pháp trong quá trình
tiến hành giáo dục…Bên cạnh đó người GV cũng phải ln ln có ý thức
trau dồi, rèn luyện khơng những về kiến thức chun mơn mà cịn phải rèn
luyện phẩm chất đạo đức, tác phong…để mình thực sự là một người thầy
đúng nghĩa cho người học noi theo.
GV là nhà khoa học nghĩa là họ phải là người có trình độ chun mơn
cao, có khả năng tư duy khoa học của nhà nghiên cứu và thường xuyên tham
gia NCKH, kịp thời nắm bắt các thông tin khoa học mới để truyền thụ cho SV.
Yêu cầu đối với người GV hiện nay là vừa giảng dạy, vừa NCKH, đây là
nhiệm vụ chính yếu của họ.
GV phải là người tâm huyết với nghề: đối với nghề “thầy giáo” thì yêu
cầu “tâm huyết” phải đặt lên hàng đầu vì sản phẩm của giáo dục là hàm lượng
trí thức, phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống….của con người. Nếu người
thầy khơng có tâm huyết với nghề thì hậu quả thật khó lường, bởi vì sự tâm
huyết này thể hiện ở lòng say mê nghề nghiệp và là động lực rất lớn cho hoạt
động sáng tạo và phấn đấu vươn lên trong mỗi người thầy, cũng như truyền
lại sự tâm huyết ấy cho các thế hệ học trò.
GV được phân chia thành 3 ngạch: GV, GV chính và GV cao cấp.


13
1.2.4.3.

Đội ngũ giảng viên


ĐNGV là một tập thể người có cùng chung một mục đích, đó là thực
hiện giảng dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao trên những cơ sở vật chất, trang
thiết bị được giao để, phục vụ nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của ĐNGV đó.
Có thể định nghĩa: “ĐNGV là tập thể những nhà giáo được tổ chức thành
một lực lượng cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt
ra cho tập thể người đó. Được tổ chức thành một lực lượng tập hợp các GV
của một trường đại học, cao đẳng và được gọi là ĐNGV của trường đó”.
ĐNGV là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo: Họ là người trực tiếp
thực hiện và quyết định việc đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên
cứu trong các trường đại học. ĐNGV là lực lượng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng
như vốn quý nhất của trường đại học, cao đẳng. Với tri thức, tài nghệ và kinh
nghiệm, sự hiểu biết sâu sắc, ĐNGV là nhân vật trung tâm trong nhà trường,
quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục – đào tạo của nhà trường.
Vì ĐNGV có vai trị rất quan trọng trong nhà trường nên cần thiết phải
có chính sách đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cũng như quản lý ĐNGV để đảm
bảo người GV giỏi về chun mơn, có lương tâm nghề nghiệp, có đạo đức lối
sống trong sáng và xứng đáng với sự tôn vinh của xã hội.
1.2.5. Quản lý đội ngũ giảng viên
Quản lý ĐNGV là tác động có định hướng, có chủ đích của nhà quản lý
đến ĐNGV nhằm đạt được mục tiêu phát triển ĐNGV đạt 3 tiêu chí:
- Đảm bảo về số lượng
- Đảm bảo về chất lượng
- Có cơ cấu phù hợp.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của đội ngũ giảng viên
1.3.1. Chức năng của đội ngũ giảng viên
Chức năng cơ bản của GV là dạy học và giáo dục SV. Trong giảng dạy,
GV không những truyền đạt thơng tin, kiến thức cho SV, mà cịn hướng dẫn,


14

điều khiển quá trình nhận thức của SV, tạo điều kiện để họ có thể hình thành
và phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết cho việc lao động và sinh
hoạt trong một xã hội không ngừng phát triển. Ngồi ra, GV cịn NCKH và
tham gia nhiều hoạt động xã hội khác.
1.3.2. Nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên
Nhiệm vụ của GV quy định tại điều 72, Luật Giáo dục – 2009 [26]:
Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lượng chương trình giáo dục;
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường;
Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
Không ngừng học tập và nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính
trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Vai trò của đội ngũ giảng viên
1.3.3.1.
Giảng viên trong vai trò là người thiết kế
GV giảng dạy trong các trường cao đẳng – đại học trước hết họ là người
thiết kế mà thể hiện rõ nhất trong việc soạn thảo nội dung giảng dạy, tạo tình
huống để người học tự giác trong học tập. Trong quá trình soạn thảo nội dung
giảng dạy, GV phải gắn bài giảng phù hợp với mục tiêu của trường và đối
tượng của người học, khiến người học say mê học tập và do vậy làm tăng hiệu
quả, chất lượng học tập của SV.
1.3.3.2.

Giảng viên trong vai trò là người tổ chức

GV đồng thời là người tổ chức cho SV học tập, làm việc, tìm hiểu, sáng

tạo. Vai trị tổ chức có ý nghĩa rất lớn tới việc nâng cao chất lượng học tập của
sinh viên. Để lớp học trở thành một “Cộng đồng xã hội”, GV phải cải tiến


15
phương pháp dạy học, lấy người học làm trung tâm, tạo mọi điều kiện để phát
huy năng lực và trách nhiệm học tập sáng tạo của SV, kết hợp hài hòa giữa
học thầy với học bạn, chủ động trong học tập.
1.3.3.3.

Giảng viên trong vai trò là người cổ vũ

GV là người hướng dẫn, đồng thời là người động viên cổ vũ SV học tập.
GV có thái độ cởi mở, trân trọng và đánh giá đúng mức tính sáng tạo, chủ
động của SV, giúp cho SV nhận thức đúng đắn vai trị sáng tạo, chủ động của
mình trong học tập.
1.3.3.4.

Giảng viên trong vai trò là người đánh giá

GV là người đánh giá nên trong quá trình tiến hành đánh giá, kiểm tra
với SV phải đảm bảo chính xác, cơng bằng. Đồng thời, GV phải là người
trọng tài thực sự tin cậy của SV, để đưa ra sự nhìn nhận, bảng đánh giá chính
xác, cụ thể nhất đối với SV. Để làm tốt vai trị của người đánh giá, GV phải có
phương pháp đánh giá hợp lý để phát huy tính tích cực của SV trong học tập.
1.3.3.5.

Giảng viên trong vai trò quyết định chất lượng đào tạo

ĐNGV được coi là nguồn lực quan trọng của việc thực hiện đổi mới

giáo dục đại học, cao đẳng. Bởi lẽ GV là người trực tiếp thực hiện và quyết
định việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm cung cấp cho xã hội
nguồn nhân lực có trình độ khoa học kĩ thuật, tay nghề cao. Vì vậy, chỉ khi
nào chú trọng tới việc nâng cao chất lượng ĐNGV mới có thể nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu xã hội.
Điều 15, Luật Giáo dục năm (2009) [26] đã chỉ rõ:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng.Nhà giáo
phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.Nhà nước
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo
các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trị và
trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo,
tôn vinh nghề dạy học”.


16
1.3.3.6.

Giảng viên đồng thời là nhà khoa học

GV đại học đồng thời vừa là nhà giáo vừa là nhà khoa học. Họ hội tụ đủ
cả năng lực, phẩm chất của nhà giáo lẫn nhà khoa học. GV là những người có
kiến thức và vốn hiểu biết sâu rộng trong lĩnh vực chun mơn. Ngồi nhiệm
vụ lên lớp giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho người học ĐNGV còn phải
tham gia các hoạt động NCKH của khoa, của trường hay của ngành. Mỗi một
cơng trình NCKH được hồn thành là GV lại tích lũy thêm được rất nhiều
kiến thức lý thuyết cũng như kỹ năng thực hành. GV cịn có trách nhiệm định
hướng và hướng dẫn người học tham gia NCKH.
NCKH phải đi kèm với công bố kết quả nghiên cứu. Điều này có hai ý
nghĩa. Thứ nhất, cơng bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành uy
tín chính là thước đo chất lượng có ý nghĩa nhất đối với một cơng trình nghiên

cứu. Thứ hai, chỉ khi được công bố rộng rãi và đi vào ứng dụng NCKH mới
hồn thành sứ mệnh xã hội của mình. Như vậy, GV đại học không chỉ phải
nắm vững kiến thức chun mơn, phương pháp nghiên cứu mà cịn phải có kỹ
năng viết báo cáo khoa học.
1.3.3.7.

Giảng viên là người định hướng nghề nghiệp, nhân

cách đạo đức cho sinh viên
ĐNGV là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sư phạm. GV
không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà nhân cách, tác phong và phẩm
chất đạo đức của người GV cũng là tấm gương để người học noi theo.
Công nghệ thơng tin với việc tồn cầu hóa cũng kéo theo nhiều tệ nạn xã
hội và những quan niệm lệch lạc về lối sống của một bộ phận không nhỏ SV
nên vai trò định hướng nhân cách, đạo đức cho SV đúng lúc, kịp thời của
người GV là vô cùng quan trọng. Với kinh nghiệm thực tế của bản thân và sự
tận tụy, nhiệt tình ĐNGV ln là người có tiếng nói quan trọng đối với SV vì
vậy sau gia đình thì ĐNGV là người trực tiếp định hướng cho lối sống của SV
trong những năm theo học tại trường.
1.4.

Nội dung quản lý đội ngũ giảng viên


17
1.4.1. Quy hoạch đội ngũ giảng viên
Quy hoạch là một trong những khâu cơ bản của quản lý và phát triển
nguồn nhân lực trong bất kỳ một tổ chức nào.Theo từ điển Tiếng Việt, NXB
Đà Nẵng: “Quy hoạch là bố trí, sắp xếp tồn bộ theo một trình tự hợp lý trong
một thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn” [30].

Cơng tác quy hoạch có vai trò hết sức quan trọng đối với mọi ngành, mọi
cấp, mọi tổ chức trong mọi lĩnh vực hoạt động. Quy hoạch không chỉ là định
hướng là con đường đi mà còn là cơ sở, là điều kiện cho sự phát triển đúng
hướng, ổn định và vững chắc trong một thời gian dài. Cơng tác quy hoạch giữ
một vị trí quan trọng trong lĩnh vực tổ chức cán bộ.
Quy hoạch ĐNGV là việc xác định nhu cầu số lượng, chất lượng và cơ
cấu ĐNGV nhằm đáp ứng mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường trong tương lai.
Khi lập kế hoạch chiến lược nhân sự, hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào kế
hoạch đào tạo và thực trạng ĐNGV trong nhà trường, có dự kiến những biến
động về ĐNGV có thể xảy ra như nghỉ sinh, nghỉ ốm…có những định hướng
lớn và các giải pháp, biện pháp để đảm bảo cho nhà trường phát triển bền
vững. Vấn đề chuẩn bị nhân sự cho tương lai là việc làm cực kì quan trọng
đối với trường đại học, phát triển ĐNGV đáp ứng sự phát triển các ngành
nghề đào tạo của nhà trường trong tương lai. Vì vậy, các khoa phịng ln
triển khai quy trình, cơng tác tổ chức để có căn cứ cho lãnh đạo nhà trường
làm công tác quy hoạch GV một cách chính xác.
Quy hoạch thường gắn liền với các khâu: Nhận xét, đánh giá, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, sắp xếp, sử dụng, tuyển chọn... Quy hoạch phải được
xem xét, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh hàng năm. Quy hoạch phải mang tính
khoa học, thực tiễn vừa tạo được động lực, vừa tạo được nguồn lực thúc đẩy
sự phấn đấu, vươn lên của ĐNGV...
1.4.2. Tuyển dụng, sử dụng giảng viên


18
1.4.2.1.

Tuyển dụng giảng viên

Tuyển dụng là tuyển chọn đủ số lượng GV theo đúng chỉ tiêu biên chế,

theo đúng kế hoạch, đồng thời đảm bảo về chất lượng chuyên môn và phẩm
chất đạo đức. Tuyển chọn bổ sung GV theo quy hoạch, kế hoạch cần phải đảm
bảo đầy đủ các mặt đó là:
a) Đảm bảo đủ về số lượng GV:
Số lượng ĐNGV là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ này, nó phản
ánh quy mơ của ĐNGV tương xứng với quy mô của mỗi nhà trường. Số
lượng ĐNGV phụ thuộc vào sự phân chia tổ chức trong nhà trường, vào quy
mô phát triển và nhu cầu đào tạo và các yếu tố tác động khách quan khác như
chỉ tiêu biên chế công chức của nhà trường.
Đảm bảo đủ về số lượng GV thể hiện ở việc đảm bảo duy trì đủ, ổn định
số lượng GV đạt chuẩn theo quy định 20 SV/1GV đảm bảo cho GV hoàn
thành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia NCKH.
b) Đảm bảo mạnh về chất lượng GV:
Về phẩm chất:
Phẩm chất của các GV tạo nên phẩm chất của ĐNGV, phẩm chất ĐNGV
tạo nên linh hồn và sức mạnh của đội ngũ này. Phẩm chất ĐNGV được biểu
hiện trước hết ở phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị là yếu tố rất quan
trọng giúp cho người GV có bản lĩnh vững vàng trước những biến động của
xã hội. Trên cơ sở đó thực hiện hoạt động giáo dục toàn diện, định hướng xây
dựng nhân cách cho học sinh – sinh viên có hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã chỉ rõ: “chính trị là linh hồn, chun mơn là cái xác, có chun mơn mà
khơng có chính trị thì chỉ là cái xác khơng hồn. Phải có chính trị rồi mới có
chun mơn... Nói tóm lại, chính trị là đức, chun mơn là tài, có tài mà
khơng có đức là hỏng” [32].
Ngồi việc phấn đấu nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng nghiên


×