Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NGUYỄN THỊ LỆ THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG GIÁP

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy
giáo, cô giáo Học viện Quản lý Giáo dục
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến
PGS.TS. Nguyễn Công Giáp, người hướng dẫn khoa học, người thầy đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo
dục và Đào tạo Quận Đống Đa, cán bộ và giáo viên các trường tiểu học trên
địa bàn Quận Đống Đa đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận lợi trong


việc khảo sát, cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn của tác giả.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn luôn
ở bên cạnh, động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tác giả đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những hạn chế. Kính mong nhận được sự cảm thông, chia sẻ của quý thầy
giáo, cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Lệ Thủy


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ..................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài .........................................................................5
1.2. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ..........................................................................7
1.2.2. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống .......................................................9

1.2.3. Quản lý giáo dục KNS .............................................................................12
1.3. Giáo dục KNS cho học sinh tiểu học ...........................................................13
1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân .................................13
1.3.2. Mục tiêu và ý nghĩa của giáo dục KNS cho học sinh tiểu học ................14
1.3.3. Các KNS cần giáo dục cho học sinh tiểu học ..........................................14
1.3.4. Các hình thức giáo dục KNS cho học sinh tiểu học ................................17
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .............20
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống ......................................................20
1.4.2. Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống ...............................................21
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS .............................................................22
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng sống ..............................................23
1.4.5. Quản lý các nguồn lực phục vụ hoạt động giáo dục KNS .......................24
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học ...................................................................................25
1.5.1. Đặc điểm tâm lý- xã hội của lứa tuổi học sinh tiểu học ..........................25
1.5.2. Yếu tố giáo dục nhà trường .....................................................................26
1.5.3. Yếu tố giáo dục gia đình ..........................................................................27
1.5.4. Tác động của các điều kiện xã hội ...........................................................27
1.5.5. Tự giáo dục của bản thân học sinh ..........................................................28
1.5.6. Nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống ........................................29
1.5.7. Cơ sở vật chất của nhà trường .................................................................29
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................30


iii

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................................31
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của quận Đống Đa,

thành phố Hà Nội .................................................................................................31
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................................31
2.2.2. Tình hình giáo dục ...................................................................................32
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ở
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ......................................................................32
2.2.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống ..............................................................33
2.2.2. Các nội dung giáo dục kỹ năng sống .......................................................34
2.2.3. Các phương pháp dục giáo dục kỹ năng sống .........................................35
2.2.4. Kết quả giáo dục kỹ năng sống ................................................................36
2.2.5. Các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .................37
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
các trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ....................................38
2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ........................38
2.3.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .........41
2.3.3. Chỉ đạo thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .....42
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ........44
2.3.5. Quản lý các nguồn lực phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ..............................................................................................................45
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ..............................................47
2.5. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội ..........................................................................................48
2.5.1. Ưu điểm và hạn chế .................................................................................48
2.5.2. Nguyên nhân của những yếu kém ...........................................................49
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................52
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN ĐỐNG ĐA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................53
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..............................................................53

3.1.1.Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống phải đảm bảo quán triệt
đầy đủ các quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục ...............................53


iv

3.1.2. Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống phải góp phần hình
thành, phát triển nhân cách và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh tiểu học ................................................................................................53
3.1.3. Các biện pháp quản lý phải phát huy được tiềm năng của cán bộ và
giáo viên, phù hợp với nhu cầu rèn luyện của học sinh.....................................54
3.1.4. Các biện pháp quản lý phải tác động đồng bộ vào các yếu tố, các
khâu của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ....................................54
3.1.5 Các biện pháp phải đảm bảo tính thiết thực và khả thi .............................55
3.1.6. Các biện pháp phải có tính kế thừa, phát huy được kinh nghiệm, tiềm
năng của xã hội ..................................................................................................55
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ....................................56
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về ý nghĩa và tầm
quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .........................................56
3.2.2. Kế hoạch hoá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học ......................................................................................................................58
3.2.3. Hoàn thiện mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với
đặc điểm học sinh tiểu học để tổ chức thực hiện ...............................................59
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức và kỹ năng tích hợp giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh qua các môn học và các hoạt động giáo dục ...61
3.2.5. Đổi mới đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng sống của học sinh .............64
3.2.6. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục tạo môi trường thuận lợi
nhất cho hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ................................................67
3.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất và tạo nguồn kinh phí phục vụ hoạt động giáo

dục kỹ năng sống cho học sinh ..........................................................................69
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................71
3.4. Kết quả thăm dò ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp .................................................................................................72
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................77
1. Kết luận ..............................................................................................................77
2. Kiến nghị............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................81


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐTB

Điểm trung bình

GD- ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KNS

Kỹ năng sống

TH

Tiểu học

QL

Quản lý

THCS

Trung học cơ sở

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Số lượng học sinh, lớp học của các trường tiểu học quận Đống
Đa năm học 2015 -2016 ......................................................................32

Bảng 2.2.

Kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục KNS ..........................................33

Bảng 2.3.

Kết quả thực hiện nội dung giáo dục KNS..........................................34

Bảng 2.4.

Kết quả sử dụng phương pháp giáo dục KNS .....................................35

Bảng 2.5.

Kết quả hình thành KNS của học sinh tiểu học ..................................36

Bảng 2.6.

Đánh giá mức độ tham gia của các lực lượng giáo dục KNS .............37

Bảng 2.7.

Thực trạng lập kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh .........................38


Bảng 2.8.

Kết quả tổ chức thực hiện giáo dục KNS ............................................41

Bảng 2.9.

Chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS cho học sinh ...................................43

Bảng 2.10.

Mức độ thực hiện các phương thức đánh giá kết quả giáo dục
KNS cho học sinh ................................................................................44

Bảng 2.11.

Kết quả đánh giá về quản lý các nguồn lực phục vụ giáo dục
KNS cho học sinh tiểu học ..................................................................45

Bảng 2.12.

Ý kiến của CBQL, GV về những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động giáo dục KNS cho HS .......................................................47

Bảng 3.1.

Ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp (SL/%) .............73

Bảng 3.2.


Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp (SL/%) .................74

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mục tiêu giáo dục KNS qua môn đạo đức ...............................................19
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..............................................................72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở
nước ta hiện nay, con người ngoài việc nắm vững tri thức, phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ, cần phải có phẩm chất và kỹ năng sống (KNS) tốt. Đặc biệt
trong xu thế hội nhập và một xã hội không ngừng biến đổi hiện nay, khi con
người phải thường xuyên ứng phó với những thay đổi hàng ngày của cuộc
sống. Mục tiêu giáo dục không chỉ giúp con người học để biết, học để làm,
học để làm người mà còn học để cùng chung sống. Do đó, vấn đề giáo dục
KNS cho học sinh là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân, vì vậy vai trò của nhà trường đối với việc giáo dục KNS cho học sinh
tiểu học càng trở nên có ý nghĩa hơn. Học sinh tiểu học là những học sinh
đang trong quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách,
những thói quen cơ bản chưa ổn định mà đang được hình thành và củng cố.
Do đó việc giáo dục KNS cho các em chính là nền tảng giúp các em phát
triển nhân cách sau này.
Bộ GD – ĐT đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”, trong đó việc rèn luyện KNS cho học sinh bậc
tiểu học là một trong 5 nội dung thiết thực để xây dựng trường học thân thiện.
Trong những năm học gần đây Bộ GD- ĐT đưa nội dung giáo dục KNS vào

việc thực hiện nhiệm vụ năm học của các nhà trường. Tuy nhiên, hiện nay
chương trình giáo dục KNS chỉ thông qua việc giảng dạy theo phương pháp
tích hợp vào các môn học như: Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên xã hội, hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, Âm nhạc, Mỹ thuật... Do đó, hiệu quả của việc
giảng dạy lồng ghép vẫn chưa cao trong khi môn học KNS chưa được đưa vào
chương trình như một môn học chính khóa.


2

Chính vì vậy, việc giáo dục KNS cho học sinh như thế nào là vấn đề
đang được đặt ra cho tất cả các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
nhất là ở cấp tiểu học (TH) là cấp học nền tảng khi mà đặc điểm tâm lý lứa
tuổi học sinh tiểu học ngây thơ, trong sáng dễ bị tác động bởi môi trường bên
ngoài xã hội, khi mà cái xấu rất dễ bị lây lan, tiêm nhiễm. Vì vậy, giáo dục
cho các em những kỹ năng cần thiết là trách nhiệm đặt ra đối với người cán
bộ quản lý nhà trường nói chung, đối với cán bộ quản lý cấp TH nói riêng.
Với những ý nghĩa đó, tôi đã chọn vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh các trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ”
làm luận văn tốt nghiệp cao học; với mong muốn trước hết là tìm ra những
biện pháp quản lý sát với tình hình thực tiễn của đơn vị mình để nâng cao chất
lượng hoạt động giáo dục KNS, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh trong nhà trường.
2. Mục đích
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục KNS cho học sinh tiểu
học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Đống Đa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giáo dục KNS và quản lý giáo

dục KNS cho học sinh tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục KNS và quản lý
hoạt động giáo dục KNS ở một số trường tiểu học quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở
các trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.


3

4. Đối tượng và khách thể nghiêncứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý giáo dục KNS.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trưởng, cán
bộ quản lý, giáo viên trường TH đối với hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh trong nhà trường trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
5.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát và địa bàn nghiên cứu
Khảo sát thực trạng vấn đề quản lý giáo dục KNS cho học sinh TH của
một số trường TH quận Đống Đa, thành phố Hà Nội với trên 200 cán bộ quản
lý, giáo viên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
6.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống
Vấn đề nghiên cứu được xem xét trong các mối quan hệ biện chứng với
nhau, trong sự phụ thuộc và quy định lẫn nhau theo một logic nhất định.

6.1.2. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hoạt động
Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học nhằm nâng cao
các KNS cho học sinh, đảm bảo chất lượng các hoạt động của nhà trường.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu và phân tích các nguồn tư liệu, số liệu sẵn có về khoa học
giáo dục, khoa học quản lý giáo dục và các tài liệu có liên quan để xây dựng
cơ sở lý luận chủ yếu của đề tài.


4

6.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng các phiếu hỏi
dành cho CBQL; dành cho GV; nhằm thu thập thông tin về quản lý hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
6.2.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Tham khảo các
bản kế hoạch năm học, báo cáo tổng kết năm học của các trường, của ngành
và một số báo cáo hội thảo về công tác chuyên môn nhằm tổng kết các kinh
nghiệm quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường tiểu học
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
6.2.2.3 Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của CBQL
trong hay ngoài nhà trường thông qua phiếu điều tra về một số vấn đề nghiên
cứu đề tài được quan tâm.
6.2.2.4.Phương pháp khảo nghiệm
6.3 Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
6.3.1.Phương pháp xử lý số liệu thống kê
6.3.2.Phương pháp so sánh để xử lý các kết quả nghiên cứu
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh tiểu học.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giáo dục KNS và quản lý hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh các trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
các trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Thuật ngữ KNS được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ chương trình
của UNICEF (1996) “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên bên trong và ngoài nhà trường” do các
chuyên gia Australia tập huấn. Ngành GD- ĐT và Hội chữ thập đỏ Việt Nam
là những đơn vị đầu tiên tham gia chương trình này.
Giai đoạn hai chương trình được mang tên: “Giáo dục sống khoẻ và
KNS”. Ngoài ngành GD – ĐT, đối tác tham gia còn có hai tổ chức đoàn
thể, chính trị xã hội là Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Vấn đề KNS và giáo dục KNS cho HS phổ thông ở nước ta đã và đang
được đặc biệt quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
đề cập tới vấn đề này.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình, trong giáo trình “Giáo dục KNS” (2007)
[4,tr 123] đã xây dựng lý thuyết cơ bản về KNS và Giáo dục KNS cho HS các
cấp từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.

Tác giả đã quan tâm sâu sắc đến giáo dục KNS cho HS THCS, nghiên cứu
đặc điểm tâm sinh lý, xã hội của lứa tuổi HS THCS, những KNS cần giáo dục
cho HS lứa tuổi này và xây dựng các phương pháp, biện pháp giáo dục KNS
cho học sinh. Đây là tài liệu rất cần thiết cho các trường THCS và các trường
có HS THCS sử dụng giáo dục KNS cho học sinh.
Tác giả Nguyễn Thị Oanh [18,107] đã đề cập sự cần thiết phải giáo dục
KNS cho tuổi trẻ, xác định trách nhiệm của người lớn đối với việc giáo dục


6

KNS cho trẻ. Yêu cầu đối với nhà giáo dục là không chỉ phải hiểu rõ tâm lý
lứa tuổi mà còn phải có kiến thức và kỹ năng về nhóm để biết vận dụng tâm
lý nhóm vào công tác giáo dục KNS. Nền tảng của giáo dục KNS là ý thức về
giá trị của bản thân nơi trẻ, tuy nhiên cộng đồng, xã hội chưa có được nhận
thức đầy đủ về vấn đề này.
Các Trung tâm giáo dục KNS ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đã
xây dựng những chương trình giáo dục KNS cho tuổi trẻ. Các chuyên gia đã
dịch các tài liệu giáo dục KNS từ những tài liệu nước ngoài vận dụng vào
những điều kiện cụ thể để giảng dạy.
Đã có một số công trình nghiên cứu trong nước đề cập đến vấn đề KNS
nói chung và KNS trong nhà trường nói riêng như: KNS cho tuổi vị thành niên
của tác giả Nguyễn Thị Oanh; Cẩm nang tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh
thiếu niên của tác giả Phạm Văn Nhân; Kỹ năng thanh niên tình nguyện của
tác giả Trần Thời. Trong cuốn Chuyên đề giáo dục KNS - tác giả Nguyễn
Thanh Bình (2006) đã đề cập đến vấn đề xã hội hoá giáo dục Mầm non, Tiểu
học và THCS, THPT trên địa bàn xã phường. Đặc biệt vấn đề quản lý nhà
nước được đề cập đến và trong bối cảnh xã hội hoá giáo dục cũng đặt ra
những vấn đề liên quan đến giáo dục pháp luật, giáo dục KNS. Đẩy mạnh và
tăng cường giáo dục KNS đồng thời phải tổ chức giáo dục KNS cho các em

theo tinh thần xã hội hoá. Có thể nhận thấy ở Việt Nam trong những năm gần
đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục KNS, một số công
trình đã đi sâu nghiên cứu một số lĩnh vực nội dung và phương thức giáo dục
KNS, các đề tài đã phân tích làm rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề
giáo dục KNS, một số đề tài đã đề cập đến những hình thức giáo dục KNS cụ
thể trong nhà trường phổ thông, đề xuất các biện pháp giáo dục KNS cho học
sinh, sinh viên. Tuy nhiên hiện nay ở các trường THCS việc giáo dục KNS
cho học sinh mới chỉ được thực hiện ở mức độ tích hợp ở một số môn học:


7

Giáo dục công dân, Công nghệ, mà chưa khai thác hết nội lực của chính các
hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường để
thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục KNS cho học sinh THCS.
Trong vài năm gần đây, việc giáo dục KNS cho HS đã được các nhà
trường đưa vào giảng dạy bằng cách lồng ghép vào các môn học và tổ chức các
hoạt động ngoài giờ lên lớp, văn nghệ, thể dục thể thao, tham gia các hoạt động
xã hội v.v… Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về giáo dục KNS cho học
sinh tiểu học không nhiều. Vì vậy, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường tiểu học quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp
hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được
mục đích đã định.
Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:

- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý.
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người; còn đối tượng có thể là một
hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).


8

Trần Quốc Thành, Dương Hải Hưng cho rằng bản chất của QL là:
“Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá nhân và thực hiện
những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất,
khác với sự vận động riêng lẻ của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều
khiển mình. Còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy” [13, tr142].
Theo Trần Kiểm: “QL là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng
của chủ thể (người QL, người tổ chức QL) lên khách thể (đối tượng QL) về
các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng" [15, tr97].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “QL là sự
tác động có chủ đích của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được mục
tiêu của tổ chức” [17, tr1].
Từ phân tích trên cho thấy, khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự
khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại,
xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác
nhau. Những khái niệm trên về QL khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn

cho thấy một ý nghĩa chung: QL là sự tác động có tổ chức có hướng đích của
chủ thể QL lên đối tượng QL và khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường. Hoạt động QL phải là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một trật tự ổn định, tạo
đà cho một sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
Từ phân tích trên, chúng ta sử dụng khái niệm: Quản lý là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.


9

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý và giáo dục tồn tại song hành với nhau. Với tư cách là hệ lớn,
phức tạp, hệ thống giáo dục cần có sự quản lý một cách khoa học. Theo tác
giả Trần Kiểm quản lý giáo dục có hai cấp độ: cấp vĩ mô (quản lý hệ thống
giáo dục) và cấp vi mô (quản lý nhà trường).
“Cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt
trội (tính trội của hệ thống) sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến
động” [15, tr 10].
“Ở cấp vi mô: quản lý giáo dục đồng nghĩa với khái niệm quản lý nhà
trường: quản lý giáo dục (ở cấp vi mô) được hiểu là hệ thống những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [15, tr 12].

Qua các định nghĩa trên chúng tôi thấy, quản lý giáo dục dù ở cấp vĩ
mô hay cấp vi mô cũng đều có những nét bản chất tương đồng với nhau.
Chúng chỉ khác nhau về phạm vi của đối tượng quản lý. Trong luận văn,
chúng tôi sử dụng định nghĩa về quản lý giáo dục của tác giả Trần Kiểm làm
cơ sở cho việc nghiên cứu. Khái niệm quản lý giáo dục ở đây được hiểu là
quản lý giáo dục ở cấp vi mô – quản lý nhà trường.
1.2.2. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống
1.2.2.1. Kỹ năng sống
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa KNS là "khả năng thích
nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với
nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày" [23, trg 18].


10

Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng liên quan trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi
ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa người với người.
- Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): "KNS là cách tiếp cận
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Tiếp cận này lưu ý đến sự cân
bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng" [ 23,trg.19].
- Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hoá LHQ (UNESCO): "KNS
gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI: Học để biết - Học để làm - Học để
chung sống - Học để làm người. Theo đó KNS được định nghĩa là những năng
lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống
hàng ngày" [12,trg.7].
- KNS là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức,
những giá trị và thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm
cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và
thách thức của cuộc sống.

- KNS là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông qua
giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn đề và
những câu hỏi thường gặp trong đời sống hàng ngày của con người.
Như vậy KNS được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ bao gồm khả năng
năng lực tâm lý xã hội mà còn cả những kỹ năng tâm vận động, còn KNS
được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội.
Từ các khái niệm nêu trên có thể đưa ra khái niệm: KNS là năng lực cá
nhân mà con người có được thông qua giáo dục hoặc kinh nghiệm trực tiếp,
nó giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả đáp ứng mọi
biến đổi của đời sống xã hội, sống khoẻ mạnh, an toàn hơn.
Như vậy, nói đến KNS là nói đến khả năng làm cho hành vi và sự thay
đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp cho con người có thể


11

kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc
sống hàng ngày. Điều đó có nghĩa là người có KNS không chỉ có năng lực
thích ứng với những thách thức của cuộc sống mà còn cần phải có sự thay đổi
một cách phù hợp và mang tính tích cực.
"KNS vừa mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân, nhưng
cũng mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào giai đoạn phát triển lịch sử, các
điều kiện kinh tế- xã hội" [12,trg.9]. KNS của mỗi con người được hình thành
qua một quá trình xây dựng những hành vi lành mạnh, thay đổi những hành vi
thói quen tiêu cực thông qua trải nghiệm và qua giáo dục.
Qua trải nghiệm, qua phương pháp thử đúng sai thì đòi hỏi phải lâu dài
và nhiều lúc phải trả giá bằng sự thất bại đau đớn. Giáo dục, rèn luyện có chủ
đích là con đường ngắn nhất để hình thành KNS cho học sinh.
1.2.2.2 Giáo dục kĩ năng sống
Hoạt động giáo dục là những hoạt động do nhà giáo dục và các cơ sở

giáo dục tổ chức theo kế hoạch, chương trình giáo dục, trực tiếp điều hành và
chịu trách nhiệm về chúng để tạo môi trường cho người học tiến hành các
hoạt động của mình theo những nguyên tắc, mục tiêu, chuẩn mực giá trị
chung và những biện pháp chung để đạt được trình độ phát triển nhân cách
theo yêu cầu mà xã hội đặt ra tương ứng với độ tuổi và trình độ giáo dục mà
người học được thụ hưởng.
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại do
yêu cầu của xã hội hiện đại đặt ra, có liên quan đến việc làm, sức khoẻ, đến
vấn đề xung đột và bạo lực của cá nhân, của cộng đồng và xã hội.
Có thể quan niệm giáo dục KNS cho học sinh: là quá trình hình thành,
rèn luyện hoặc thay đổi các hành vi của các em theo hướng tích cực, phù hợp
với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học, dựa trên cơ sở giúp
học sinh có tri thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp đáp ứng được những
yêu cầu của cuộc sống hiện đại.


12

Như vậy, giáo dục KNS không phải là nói cho trẻ biết thế nào là đúng,
thế nào là sai, mà là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa những giải
pháp khác nhau ứng phó với các tình huống trong thực tế cuộc sống. Vì vậy
giáo dục KNS phải hết sức gần gũi với cuộc sống và ngay trong cuộc sống, tất
cả các phương pháp cổ điển như giảng bài, đọc chép sẽ thất bại hoàn toàn vì
chúng chỉ có vai trò cung cấp thông tin mà từ thông tin và nhận thức đến thay
đổi hành vi thì khoảng cách còn rất lớn. Giáo dục KNS nhấn mạnh việc trẻ
phải ý thức về giá trị bản thân hay quí trọng bản thân, đó chính là nền tảng
cho sự phát triển một nhân cách lành mạnh và sự tự tin. Việc học trong giáo
dục KNS là tự học, là sự phát huy nội lực, học vui bằng hoạt động, bằng sáng
tạo trong tinh thần thoải mái tối đa. Giáo dục KNS là một bộ phận gắn liền
với các chính sách phát triển mới liên quan đến trẻ em như: Công ước về

Quyền trẻ em, các dịch vụ giáo dục, y tế, xã hội phục vụ trẻ...
1.2.3. Quản lý giáo dục KNS
Quản lý GDKNS là hoạt động của cán bộ quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên, HS và các lực lượng giáo dục khác, huy
động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao GDKNS trong nhà trường.
Quản lý giáo dục KNS chính là những công việc của nhà trường mà
người cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để tổ
chức, thực hiện hoạt động giáo dục KNS. Đó chính là những hoạt động có ý
thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt
động giáo dục KNS trong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy KNS cho học sinh.
Từ đó có thể hiểu: “Quản lý giáo dục KNS trong nhà trường là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường
nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động


13

giáo dục KNS của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện KNS cho HS đã đề ra”.
1.3. Giáo dục KNS cho học sinh tiểu học
1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Điều 2, điều lệ trường tiểu học quy định “Vị trí trường tiểu học trong
hệ thống giáo dục quốc dân”: Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông
của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con
dấu riêng.
Trường tiểu học có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
*Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo

mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công
nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ
em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực


14

hiện hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham
gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
1.3.2. Mục tiêu và ý nghĩa của giáo dục KNS cho học sinh tiểu học
Giáo dục KNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học
từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hiệu quả tiêu cực chuyển
thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao
chất lượng cuộc sống của cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
Cụ thể là:

Giúp các em có kỹ năng tự bảo vệ mình trước những vấn đề của xã hội
có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh của các em. Giúp
các em phòng ngừa được những hành vi có hại cho sự phát triển của bản thân.
Giúp các em làm chủ được bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách
ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày.
Giúp các em rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia
đình và cộng đồng.
Mở ra cho các em cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin
cũng như giúp các em biết lựa chọn và quyết định đúng đắn.
1.3.3. Các KNS cần giáo dục cho học sinh tiểu học
Bộ GD-ĐT rất quan tâm tới vấn đề giáo dục KNS cho học sinh tiểu
học. Ngày 28/02/2014, Bộ GD-ĐT ban hành Thông tư số 04/2014/TTBGDĐT quy định về quản lý hoạt động giáo dục KNS và hoạt động giáo dục
ngoài giờ chính khóa.
Chương trình KNS giáo dục cho học sinh tiểu học bao gồm 6 nhóm kỹ
năng sau:


15

1.3.3.1. Nhóm kỹ năng nhận thức:
- Nhận thức bản thân.
- Xây dựng kế hoạch.
- Kỹ năng học và tự học
- Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo.
- Giải quyết vấn đề
1.3.3.2. Nhóm kỹ năng xã hội:
- Kỹ năng giao tiếp .
- Kỹ năng thuyết trình và nói được đám đông.
- Kỹ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi.
- Kỹ năng làm việc nhóm (làm việc đồng đội)

1.3.3.3. Nhóm kỹ năng quản lý bản thân:
- Kỹ năng làm chủ.
- Quản lý thời gian
- Giải trí lành mạnh
1.3.3.4. Nhóm kỹ năng hợp tác :
- Kỹ năng quan sát.
- Kỹ năng làm việc nhóm.
- Kỹ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh)
1.3.3.5. Nhóm kỹ năng giao tiếp
- Xác định đối tượng giao tiếp
- Xác định nội dung và hình thức giao tiếp
1.3.3.6. Nhóm kỹ năng phòng chống bạo lực:
- Phòng chống xâm hại thân thể.
- Phòng chống bạo lực học đường.
- Phòng chống bạo lực gia đình.
- Tránh tác động xấu từ bạn bè.


16

Trong tập sách Giáo dục giá trị và kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
- Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội – Năm 2011)[7, 79-91] các tác giả
đã dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục KNS
ở Việt Nam những năm qua, đã đề xuất nội dung giáo dục KNS cho HS trong
các nhà trường phổ thông nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng, bao gồm
các KNS cơ bản, cần thiết sau:
- Kỹ năng tự nhận thức: Tự nhận thức là khả năng hiểu biết, đánh giá
được bản thân mình về tính cách, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu…
- Kỹ năng đồng cảm, chia sẻ: Đồng cảm và chia sẻ là sự cảm thông,
thương xót, là sự cho đi hay giúp đỡ người khác cả về vật chất lẫn tinh thần

bằng tất cả khả năng của mình giúp học vượt qua những khó khăn, hoạn nạn
mà không mong muốn được đền đáp, trả ơn.
- Kỹ năng tư duy tích cực: Tư duy tích cực là những ý nghĩ lành mạnh,
tích cực luôn đề cập đến niềm vui sướng, hạnh phúc và sự thành công trong
mọi hành động, mọi tình huống.
- Kỹ năng kiểm soát tức giận: Là khả năng, cách thức con người nhận
biết, xử lý một cách tích cực, hiệu quả những tình huống gây tức giận đối với
bản thân để giữ mình ở trạng thái cân bằng, tỉnh táo.
- Kỹ năng kiên định: Là khả năng giữ vững lập trường, quan điểm, ý
định, không dao động trước những cám dỗ, xúi bẩy, không nản chí trước
những trở ngại, khó khăn.
- Kỹ năng giải quyết xung đột: Là khả năng nhận diện được các nguyên
nhân gây ra xung đột và tìm kiếm được những lời nói và việc làm phù hợp để
giải quyết xung đột.
- Kỹ năng hợp tác: Là khả năng làm việc với các cá nhân và các nhóm
để thực hiện mục tiêu chung.


17

- Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ: Là khả năng nhận ra sự cần thiết của
việc đề nghị giúp đỡ trong những tình huống khó khăn mà khó có thể tự mình
giải quyết được.
- Việc giáo dục các kỹ năng sống giúp các em có lối sống lành mạnh,
biết tự khẳng định mình, biết quan tâm đến nhu cầu của người khác, sẵn sàng
giúp đỡ họ, giải quyết mâu thuẫn một cách hòa bình và thành công hơn trong
cuộc sống.
1.3.4. Các hình thức giáo dục KNS cho học sinh tiểu học
Việc giáo dục KNS cho học sinh TH có thể được tổ chức dưới những
hình thức chủ yếu sau đây:

1.3.4.1.Thông qua các chương trình, các dự án hợp tác quốc tế
- Dự án "Giáo dục KNS bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS
trong trường học" thực hiện từ năm 1996 - 2000 được triển khai ở 7 tỉnh,
thành phố.
- Dự án "Giáo dục sống khoẻ mạnh và KNS" triển khai ở 10 tỉnh, thành
phố từ năm 2001 - 2005.
- Dự án "Trẻ với trẻ" được thực hiện ở một số trường tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông tỉnh Yên Bái.
- Dự án "Giáo dục phòng chống xâm hại tình dục trẻ em" thực hiện ở
một số trường tiểu học Hà Nội.
1.3.4.2. Tích hợp nội dung giáo dục KNS trong một số môn học có
tiềm năng
+ Môn Tiếng Việt:
Khả năng giáo dục KNS qua môn tiếng Việt:
Môn tiếng Việt là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng
giáo dục KNS khá cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp giáo dục KNS
cho HS ở những mức độ nhất định. Số lượng phân môn nhiều. Thời gian dành


18

cho môn học chiếm tỉ lệ cao. Các bài học trong các phân môn đều có khả
năng giáo dục KNS cho học sinh.
Mục tiêu và nội dung giáo dục KNS qua môn Tiếng Việt:
Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp
lứa tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn
nhận, đánh giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ;
biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
Nội dung giáo dục KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập
của môn học.

Những KNS chủ yếu đó là: kỹ năng giao tiếp; kỹ năng tự nhận thức;
kỹ năng suy nghĩ sáng tạo; kỹ năng ra quyết định; kỹ năng làm chủ bản thân.
Các yêu cầu cần thiết phải đưa giáo dục KNS vào môn Tiếng Việt:
Xuất phát từ thực tế cuộc sống: sự phát triển của KHKT, sự hội nhập,
giao lưu, những yêu cầu và thách thức mới của cuộc sống hiện đại.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục TH: giáo dục con người phát triển
toàn diện.
Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học.
Xuất phát từ thực tế dạy học tiếng Việt: cung cấp kiến thức và kỹ năng
sử dụng tiếng Việt thông qua thực hành (hành dụng).
Các loại KNS có thể được giáo dục:
Kỹ năng cơ bản: gồm kỹ năng đơn lẻ và kỷ năng tổng hợp.
Kỹ năng đặc thù: Kỹ năng nghề nghiệp. Kỹ năng chuyên biệt.
Nội dung giáo dục KNS trong môn tiếng Việt:
KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn tiếng Việt: Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức,
ra quyết định,...) là những kỹ năng mà môn tiếng Việt cũng có ưu thế vì đối
tượng của môn học này là công cụ của tư duy.


×