Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.13 KB, 146 trang )

LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS .TS Trần Thị Minh Hằng.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đối với
sự động viên, quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo tận tình mà cơ đã dành cho em trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, Hội đồng khoa học, Học
viện quản lý giáo dục đã tham gia giảng dạy, tư vấn, tạo điều kiện tốt nhất cho
em trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Trung học phổ thông
Việt Đức và tổ Ngữ văn – nơi em đang công tác đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ cung cấp thông tin, số liệu kịp thời để em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập,
nghiên cứu.
Xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã
ln động viên, khuyến khích, ủng hộ để em hồn thành tốt khóa học và bản
luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện luận văn, song
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn góp ý
của các nhà khoa học, quý thầy cô và đồng nghiệp để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày
tháng
Học viên

Lê Thị Bắc

năm


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
BGH
CBQL
CSVC
CNTT
GV
HS
GD
GD&ĐT
KT,ĐG
TCM
THPT
PPDH
UBND

Cụm từ viết đầy đủ
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Công nghệ thông tin
Giáo viên
Học sinh
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Kiểm tra, đánh giá
Tổ chuyên môn
Trung học phổ thông
Phương pháp dạy học
Uỷ ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG SỐ
Bảng 2.1. Thống kê độ tuổi và trình độ của giáo viên mơn Ngữ văn nhà trường.......35
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại văn hóa, hạnh kiểm của học sinh các năm học (%).........36
Bảng 2.3. Thống kê kết quả học tập môn Ngữ văn 3 năm gần đây (2013-2016)của học
sinh nhà trường.....................................................................................................37
Bảng 2.4. Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tính bắt buộc thực hiện
hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh..............39
Bảng 2.5. Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về vai trị của hoạt động
dạy học mơn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh...............................40
Bảng 2.6. Ý kiến của Cán bộ quản lý, giáo viên về mức độ thực hiện các phương pháp
dạy học phát triển năng lực học sinh......................................................................43
Bảng 2.7. Ý kiến của Cán bộ quản lý, giáo viên về mức độ sử dụng và các phương
tiện, thiết bị dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh............46
Bảng 2.8. Ý kiến Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về mục đích, động cơ học tập
............................................................................................................................48
Bảng 2.9. Ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về trang bị cho học sinh các
phương pháp học tập tích cực nhằm phát triển năng lực học tập của bản thân...........50
Bảng 2.10. Thực trạng học sinh thực hiện các hoạt động học tập môn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực......................................................................................51
Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh
theo hướng phát triển năng lực...............................................................................53
Bảng 2.12. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát
triển năng lực học sinh:.........................................................................................56
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực học sinh.........................................................................58
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển
năng lực học sinh..................................................................................................60



Bảng 2.15. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng
phát triển năng lực học sinh...................................................................................63
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn của giáo viên theo
hướng phát triển năng lực học sinh.........................................................................65
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Ngữ văn của học sinh theo
hướng phát triển năng lực học sinh.........................................................................66
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học môn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực học sinh.........................................................................68
Bảng 2.19. Ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên về những khó khăn trong hoạt động dạy
học mơn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh.....................................69
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp..........................................................109
Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiết các biện pháp quản lý.................................................112
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi các biện pháp quản lý....................................................112


MỤC LỤC
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 4
1.3. Nội dung dạy học môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông 20
1.3.1. Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông 20
1.3.2. Mục tiêu môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông 20
2.3.3. Thực trạng sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học môn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực của học sinh 45
2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học
sinh theo hướng phát triển năng lực 52
2.6. Nhận xét chung về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Việt Đức 68


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghị Quyết 29-NQ/TW ngày 04/01/2013 của Ban Chấp hành TW Đảng
khóa XI khẳng định “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học”. Nghị quyết Hội nghị
TW8 khóa XI cũng nhấn mạnh “phương pháp dạy học và học theo hướng hiện
đại, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy và cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học
tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng phát triển năng lực…”. Mơn Ngữ văn ở
trường Trung học phổ thơng có vai trị, vị trí ý nghĩa rất quan trọng, nó không
chỉ là môn thi bắt buộc trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thơng quốc gia mà
nó cịn góp phần vào việc phát triển nhân cách, năng lực giao tiếp ứng xử trong
cuộc sống, giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh.
Ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội, môn Ngữ văn
luôn được coi trọng và được quan tâm đặc biệt của Ban Giám hiệu, từ công tác
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn đến công tác điều hành, kiểm tra,
đánh giá việc giảng dạy môn Ngữ văn của giáo viên và việc học tập môn Ngữ
văn của học sinh.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chương trình, cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh đã gặp khơng ít những khó khăn đặc biệt với bộ mơn Ngữ văn.
Hiện nay, lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn còn tồn tại ở nhiều bậc
học, cấp học. Trường Trung học Phổ thông Việt Đức cũng không ngoại lệ. Các
hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực hành,
tự phát hiện và giải quyết vấn đề không được giáo viên chú trọng trong q trình
dạy học. Do đó tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh chưa được phát
huy. Học sinh thường ỷ lại vào thầy cô, gia đình dẫn đến trạng thái thờ ơ trong
học tập, rèn luyện và các hoạt động khác. Mặc dù, đội ngũ giáo viên được bồi

1



dưỡng, đào tạo thường xuyên về đổi mới hoạt động dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh song việc vận dụng còn hạn chế, chưa hiệu quả. Bên
cạnh đó cơng tác quản lý hoạt động dạy học của nhà trường cịn nặng tính hình
thức. Vấn đề đặt ra là cần phải có biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn ngữ
văn thế nào để vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, vừa phù hợp đặc
trưng mơn học, giúp cho học sinh có năng lực giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống.
Đã đến lúc, hoạt động dạy học môn Ngữ văn THPT cần được nghiêm túc nhìn
nhận, đánh giá và quản lý trên tinh thần đổi mới, để môn Ngữ văn thực sự trở về
với phần hồn sâu thẳm trong mỗi con người: “Cái kì diệu của văn học chính là ở
chỗ với sức mạnh riêng của mình văn học thức tỉnh lương tâm mỗi con người…
người đọc hiểu nỗi cảm thương đưa đến một sự thanh lọc, một sự tự nhận thức,
một sự thức tỉnh bên trong mỗi con người” [4,70]
Xuất phát từ lý do nêu trên tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học
môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học
phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội” với hy vọng góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý dạy học môn Ngữ văn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý hoạt động dạy học
môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh, đề xuất biện pháp quản
lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh
ở trường trung học phổ thông.

2



3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn ở trường
trung học phổ thông Việt Đức thành phố Hà Nội đã đạt được kết qủa nhất định,
song chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Nếu đề xuất và áp dụng
đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát
triển năng lực học sinh, phù hợp với đặc thù, thực tiễn của trường Trung học phổ
thông Việt Đức sẽ góp phần phát triển năng lực học tập của học sinh, nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn
theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Việt Đức,
thành phố Hà nội.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: trường Trung học phổ thông Việt Đức, Hà Nội.
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý (03 giám hiệu), 7 tổ trưởng chuyên
môn, 97 giáo viên và 1927 học sinh ở trường THPT Việt Đức, Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm học 2016-2017.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ
Văn theo hướng phát triển năng lực học sinh trường Trung học phổ thơng.
6.2. Khảo sát phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ
Văn ở trường Trung học phổ thông Việt Đức, Hà Nội.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn
theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Việt Đức,
Hà Nội.

7. Phương pháp nghiên cứu

3


7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, các cơng trình khoa học, các văn kiện của Đảng,
các chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước, của ngành giáo dục có liên
quan đến quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thơng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp này nhằm mục đích khảo sát các nhóm đối tượng là cán bộ
quản lý và giáo viên. Các tài liệu điều tra được sẽ là những thông tin quan trọng
cho quá trình nghiên cứu và đề xuất những giải pháp khoa học.
- Phương pháp quan sát sư phạm
Nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động dạy học và quản lý
hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh của cán
bộ quản lý, giáo viên ở Trường trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà Nội.
Xin ý kiến của một số nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm, lãnh đạo và chuyên
viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và có một số đề xuất biện pháp quản lý phù hợp.
- Phương pháp chuyên gia
Thông qua các bảng hỏi các ý kiến chuyên gia, các cán bộ quản lý giáo
dục có nhiều kinh nghiệm để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường trung học phổ thông
Việt Đức, thành phố Hà Nội.

4



- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá những mặt tích
cực và hạn chế của quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở Trường trung học phổ thông Việt Đức, thành phố Hà
Nội, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý khả thi, phù hợp.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu, sử dụng
phần mềm tin học để biểu đạt các kết quả nghiên cứu như bảng biểu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn
theo hướng phát triển năng lực học sinh trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường trung học phổ thông Việt Đức,
thành phố Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường trung học phổ thông Việt Đức,
thành phố Hà Nội.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VĂN
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn là lĩnh vực được xem là
quan trọng và phức tạp nhất, trong đó có quản lý hoạt động dạy học của giáo

viên. Quản lý hoạt động dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của quản lý
toàn bộ hệ thống giáo dục đào tạo.
Từ cuối thế kỷ 20, đặc biệt với Báo cáo “Giáo dục: Một kho báu tiềm ẩn”
của UNESCO, đã có sự nhận thức lại sứ mệnh của giáo dục đối với việc khẳng
định: Giáo dục đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển liên tục của cá nhân và
xã hội. Giáo dục có sứ mệnh khơng chỉ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội về dân trí, nhân lực, nhân tài, mà là phát triển nhân cách cho mỗi cá nhân.
Ở Thế kỷ 21, mục tiêu giáo dục ở nước Úc là thúc đẩy sự cơng bằng xã
hội và tính ưu tú, chuẩn bị để mọi thanh niên thành những người học thành
công, những cá nhân tự tin và sáng tạo,những công dân hiểu biết và tích cực. Ở
NewZealand, mục tiêu hàng đầu là đạt được những chuẩn mực cao nhất về kết
quả học tập thơng qua các chương trình giáo dục sao cho mọi học sinh, sinh viên
phát huy được đầy đủ các tiềm năng cá nhân, đồng thời có được những giá trị
cần thiết để trở thành các thành viên trọn vẹn của xã hội.
Ở Việt Nam có nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục, nghiên cứu về quản lý
nhà trường như tác giả Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc. Các nhà nghiên cứu đã nêu lên nguyên tắc chung của công tác quản lý
chuyên môn, quản lý hoạt động dạy học của người giáo viên.
Trên cơ sở những nguyên tắc chung, các tác giả đã đề ra một số biện pháp
quản lý nhà trường. Trong tác phẩm “Những bài giảng về quản lý trường học –
tập II” tác giả Hà Sĩ Hồ đã nêu rõ về mục tiêu quản lý, nội dung và biện pháp

6


quản lý nhà trường phổ thông, tác giả cho rằng: “Trong việc thực hiện mục tiêu
đào tạo, việc quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trung tâm của
nhà trường”. Khi đề cấp đến vấn đề biện pháp lý của Hiệu trưởng trong lĩnh vực
dạy và học tác giả đã yêu cầu “Phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ quản lý
dạy và học các bộ môn và các hoạt động khác hỗ trợ cho hoạt động dạy nhằm

làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh, trọn vẹn”. Nhìn chung, các cơng
trình được nêu đều là những tác phẩm có giá trị.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên thường đi sâu vào lý luận cơng
tác quản lý giáo dục nói chung, ít đề cập đến phương diện quản lý cụ thể một
môn học trong trường phổ thơng trong đó có mơn Ngữ văn.
Đối với mơn Ngữ văn, nhiều cơng trình nghiên cứu về văn học, nhiều
chuyên gia cũng đã đề cập đến một số phương diện của quản lý q trình dạy và
học mơn ngữ văn sao cho có hiệu quả cao nhất. Có thể kể đến một số tác giả và
tác phẩm tiêu biểu như “Phương pháp dạy học văn” của tác giả Phan Trọng
Luận (chủ biên); “Lý luận văn học” của tác giả Hà Minh Đức (chủ biên); “Dạy
học văn ở Trường phổ thơng” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương. Ngồi ra,
cịn có thể kể đến nhiều tác giả khác như Phùng Văn Tửu, Đỗ Ngọc Thống,
Nguyễn Thanh Hùng…
Trong các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án, nhiều tác
giả đã đầu tư nghiên cứu về các biện pháp quản lý nhà trường, biện pháp quản lý
hoạt động dạy học, biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực học sinh như:
- Biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy hoc môn Ngữ văn của
Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội, của tác giả Đỗ Thị
Ánh Tuyết (2008).
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn theo chương trình
mới ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Vĩnh Phúc, của tác giả Nguyễn
Tuyết Lan (2009).

7


- Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy và học mơn Tốn đối với các
trường trung học phổ thông của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh, của tác
giả Nguyễn Như Minh (2005).

- Quản lý hoạt động dạy học phát triển năng lực của học sinh ở trường
trung học phổ thông B Phủ Lý – tỉnh Hà Nam (2014) của tác giả Nguyễn Thị
Dung.
- Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Ngơ Thì
Nhậm, Hà Nội theo hướng phát triển năng lực học sinh của tác giả Đỗ Đức
Thắng (2016).
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu trên đã khảo sát và nêu được thực
trạng hoạt động dạy học hiện nay ở các trường phổ thơng và đã đề xuất các biện
pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, các luận văn
trên đã góp phần phổ biến kinh nghiệm quản lý nhà trường nói chung, quản lý
hoạt động dạy học môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tiếp
thu các kết quả các cơng trình nghiên cứu trước đó, tác giả luận văn tiếp tục
nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường
Trung học phổ thơng với mục đích đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung
học phổ thơng Việt Đức, thành phố Hà Nội nhằm góp phần cải thiện chất lượng
giáo dục đào tạo của nhà trường và của thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
- Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, trong mỗi lĩnh
vực khác nhau thì quan niệm về quản lý cũng khác nhau, dựa vào mục đích đạt
được trên các lĩnh vực đó. Có nhiều cách trình bày về khái niệm quản lý của các
nhà khoa học.
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã viết: “Quản lý
là hoạt động có tính hướng đích, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)

8


đến khách thể quản lý (người bị quản lý). Trong một tổ chức nhằm làm cho tổ

chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [16].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động
gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu chung”[1].
- Theo tác giả Trần Quốc Thành thì “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi
và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản
lý, phù hợp với quy luật khách quan” [24].
- Theo tác giả Nguyễn Thành Vinh “Quản lý là quá trình tác động có mục
đích, có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý làm cho đối tượng
đó được vận hành nhằm đạt tới mục tiêu đề ra nhưng dưới sự tác động của môi
trường”.
Như vậy, khái niệm quản lý được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có chủ đích, phù hợp với quy luật khách quan của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thơng qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra để nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định.
1.2.2. Phát triển năng lực học sinh
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều
hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc
hậu.
Năng lực được hiểu là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá
nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo
cho hoạt động đó đạt hiệu quả.
Các năng lực chung trong dạy học phát triển năng lực học sinh hiện nay
Các

Biểu hiện

9



năng lực
chung
a) Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động;
tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực
hiện.
b) Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực
hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân
tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc
1. Năng lực
tự học

phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham
khảo, internet; lưu giữ thơng tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với
đề cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi
chú bài giảng của GV theo các ý chính; tra cứu tài liệu ở thư
viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập.
c) Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi
thực hiện các nhiệm vụ học tập thơng qua lời góp ý của GV, bạn
bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó
khăn trong học tập.
a) Phân tích được tình huống trong học tập, phát hiện và nêu

2. Năng lực
giải quyết
vấn đề

được tình huống có vấn đề trong học tập.
b) Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến

vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề.
c) Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp

3. Năng lực

hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.
a) Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định và

sáng tạo

làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thơng tin
liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
b) Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề
xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp khơng cịn phù
hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất.

10


c) Suy nghĩ và khái qt hố thành tiến trình khi thực hiện một
cơng việc nào đó; tơn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng
điều đã biết vào tình huống tương tự với những điều chỉnh hợp
lý.
d) Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến; khơng
q lo lắng về tính đúng sai của ý kiến đề xuất; phát hiện yếu tố
mới, tích cực trong những ý kiến khác.
a) Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân
trong học tập và trong giao tiếp hàng ngày; kiềm chế được cảm
xúc của bản thân trong các tình huống ngồi ý muốn.
b) Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình; xây dựng và

thực hiện được kế hoạch nhằm đạt được mục đích; nhận ra và có
4. Năng lực
tự quản lý

ứng xử phù hợp với những tình huống khơng an tồn.
c) Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của
bản thân trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
d) Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiều
cao, cân nặng; nhận ra được những dấu hiệu thay đổi của bản
thân trong giai đoạn dậy thì; có ý thức ăn uống, rèn luyện và
nghỉ ngơi phù hợp để nâng cao sức khoẻ; nhận ra và kiểm soát
được những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và tinh thần
trong môi trường sống và học tập.
a) Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò

5. Năng lực
giao tiếp

quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp.
b) Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được
bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp.
c) Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù

6. Năng lực

hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm

hợp tác


vụ; xác định được loại cơng việc nào có thể hồn thành tốt nhất

11


bằng hợp tác theo nhóm với quy mơ phù hợp.
b) Biết trách nhiệm, vai trị của mình trong nhóm ứng với cơng
việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các
hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động
mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân
cơng.
c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng
như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân cơng từng thành viên
trong nhóm các cơng việc phù hợp.
d) Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp
ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học
hỏi các thành viên trong nhóm.
e) Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của
nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
a) Sử dụng đúng cách các thiết bị công nghệ thông tin để thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể; nhận biết các thành phần của hệ thống
công nghệ thông tin cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ
7. Năng lực
sử dụng
công nghệ
thông tin và
truyền thông

học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu
vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng.

b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học
tập; tìm kiếm được thơng tin với các chức năng tìm kiếm đơn
giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của
thơng tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối
liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và
dùng thơng tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong

8. Năng lực

cuộc sống.
a) Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối

sử dụng

thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói chính xác,

12


đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đề
thuộc chương trình học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội
dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn
bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích; viết tóm
tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn.
ngơn ngữ

b) Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng thông dụng
được thể hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, thơng qua
các ngữ cảnh có nghĩa; phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao
tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm

thán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu
phức, câu điều kiện.

9. Năng lực

c) Đạt năng lực bậc 2 về 1 ngoại ngữ
a) Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa,

tính tốn

khai căn) trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử
dụng các kiến thức, kĩ năng về đo lường, ước tính trong các tình
huống quen thuộc.
b) Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu tốn học, tính chất các số
và của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong
học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng ngày; hình
dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong mơi
trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng.
c) Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố
trong các tình huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận
dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống;
biết sử dụng một số yếu tố của lơgic hình thức để lập luận và
diễn đạt ý tưởng.
d) Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy
tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày;

13


bước đầu sử dụng máy vi tính để tính tốn trong học tập.

Phát triển năng lực học sinh là quá trình phát hiện, bồi dưỡng làm chuyển
hóa hoặc tăng trưởng những khả năng vốn có của người học thành năng lực mới
của bản thân họ, phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
Quá trình dạy học là hệ thống những hành động liên tiếp và thâm nhập
vào nhau của thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm đạt được mục đích
dạy học và qua đó phát triển nhân cách của học sinh.
Các nhiệm vụ hoạt động dạy học gồm có ba nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa
học phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn về tự nhiên xã hội - nhân
văn, đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Thứ hai: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành phát triển năng lực và
những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo.
Thứ ba: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa
học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung.
Hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là cách thức
tổ chức các buổi học nhằm tác động vào những khả năng vốn có của người học
làm cho các khả năng đó được phát triển hoàn toàn thành năng lực cá nhân phù
hợp với mục tiêu giáo dục ở nhà trường Trung học phổ thông.
Dạy học định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn
bị cho mỗi người học năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trị của người học với tư cách chủ thể
của quá trình nhận thức.
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm phát triển các năng lực của
cá nhân người học trong quá trình dạy học trong sự tương tác giữa thầy và trò,

14



trong các hoạt động giáo dục học sinh. Năng lực học sinh ở đây là chính các
năng lực mà người học sẵn có, họ có thể chưa nhận ra hoặc chưa được phát triển
tuy nhiên cũng có những năng lực do người dạy hình thành và phát triển cho
người học.
* Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực năng lực
được sử dụng như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.
Trong các mơn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành các năng lực.
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung, các hoạt động, hành động dạy
học về mặt phương pháp.
Cấu trúc chung về năng lực hành động cần thiết cho học sinh trong giai
đoạn hiện nay được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực
chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
+ Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
cũng như khả năng đánh giá kết quả chun mơn một cách độc lập, có phương
pháp và chính xác về mặt chun mơn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung
– chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
+ Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế
hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng
lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên
môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý,
đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học
phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
+ Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình
huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong


15


sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc
học giao tiếp.
+ Năng lực cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội
phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo
đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua
việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách
nhiệm.
Mơ hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục
do UNESCO đề xuất:
Các thành phần năng lực

Các trụ cột GD của UNESSCO

Năng lực chuyên môn

Học để biết

Năng lực phương pháp

Học để làm

Năng lực xã hội

Học để cùng chung sống

Năng lực cá thể


Học để tự khẳng định

Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát
triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao
gồm tri thức, kỹ năng chun mơn mà cịn phát triển năng lực phương pháp,
năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này khơng tách rời nhau mà
có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự
kết hợp các năng lực này. Mỗi môn học xác định những phẩm chất và năng lực
cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
Theo Mary Parker Pollett thì quản lý là “Nghệ thuật hồn thành cơng việc
thơng qua người khác” là “Q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra

16


công việc của các thành viên của tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có
của tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý là:
Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức[16]
Từ một số khái niệm trên, ta có thể rút ra kết luận chung về quản lý như
sau: Quản lý là q trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức và
có lựa chọn của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm giữ cho sự vận
hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra
với hiệu quả cao nhất.
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh các
trường Trung học phổ thông là hệ thống những tác động có mục đích, có kế

hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường tới hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh nhằm tổ chức, điều khiển các hoạt động đó
phối hợp thống nhất với nhau cùng hướng vào phát triển năng lực cá nhân của
học sinh phù hơp mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến
tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý[13]. Trong giáo dục
nhà trường đó là tác động của Hiệu trưởng đến tập thể giáo viên, học sinh và
các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục. Quản lý
hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh các trường trung học
phổ thông bao gồm quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động
học của học sinh trong mối quan hệ với các thành tố khác của quá trình dạy học
và quản lý quá trình phát triển năng lực của học sinh.
Chủ thể quản lý hoạt động dạy học là Ban Giám hiệu nhà trường Trung
học phổ thông và hệ thống tổ chức quản lý giáo dục trong nhà trường, đứng đầu
là Hiệu trưởng nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường quản lý bằng kế hoạch và

17


các công cụ quản lý. Hiệu trưởng phân công lực lượng quản lý, điều khiển hệ
thống tổ chức trong nhà trường và điều khiển các loại hình hoạt động dạy học
theo hướng phát triển năng lực, kiểm tra, đánh giá kết quả của các loại hình hoạt
động đó. Đảm bảo cho các loại hình hoạt động dạy học diễn ra đúng hướng và
có hiệu quả cao nhất.
Đối tượng quản lý là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh trong quá trình dạy học ở trường Trung học phổ thông. Hai hoạt động
này luôn vận động, phát triển trong mối quan hệ thống nhất với nhau, đòi hỏi lẫn
nhau, tạo điều kiện cho nhau trong hệ thống các thành tố cấu trúc của quá trình
dạy học, dưới sự tổ chức, điều khiển của Ban Giám hiệu nhà trường, của chủ thể
quản lý. Tuy nhiên, người dạy và người học là những chủ thể có ý thức trong

quá trình dạy học, vừa chịu sự tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý, vừa là
chủ thể tự tổ chức, tự điều khiển và tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động của
chính bản thân mình.
Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thơng là tổ
chức, điều khiển q trình phối hợp hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt
động học tập của sinh, đảm bảo cho các hoạt động đó diễn ra theo đúng chương
trình, kế hoạch, phù hợp với sự vận động, phát triển của các thành tố khác trong
hệ thống cấu trúc các thành tố của quá trình dạy học, phù hợp xu thế, đặc điểm
phát triển của lý luận và thực tiễn dạy học ở nhà trường Trung học phổ thơng
trong tình hình mới. Thơng qua đó mà phát triển năng lực của học sinh theo mục
tiêu giáo dục của nhà trường đã xác định.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển
năng lực học sinh
Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất, chủ yếu nhất, đặc trưng nhất
trong hoạt động của trường phổ thông. Hoạt động dạy học là hạt nhân của các
nhiệm vụ trong nhà trường. Do đó, trong công tác quản lý trường học, quản lý
hoạt động dạy học là nội dung quản lý quan trọng nhất mang tính chất quyết

18


định. Các nội dung quản lý khác trong trường học, suy cho cùng đều nhằm phục
vụ hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý các thành tố của quá trình dạy học,
quản lý việc vận hành của q trình một cách có kế hoạch, có tổ chức, có điều
khiển, điều chỉnh nhằm đạt đến xác định mục tiêu căn cứ vào các khái niệm
quản lý dạy học, dạy học phát triển năng lực học sinh, có thể xác định việc quản
lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh là
quá trình tác động của người cán bộ quản lý tới hoạt động dạy học để việc dạy
học không chỉ là quá trình truyền thụ tri thức mà là quá trình tác động để phát

triển năng lực người học, sau quá trình dạy học người học biết vận dụng tri thức,
kỹ năng, thái độ đã học vào giải quyết được các nhiệm vụ trong thực tiễn.
Quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo hướng phát triển năng lực
học sinh gồm những nội dung sau:
- Quản lý việc cụ thể hóa mục tiêu chương trình dạy học qua các nhiệm
vụ dạy học nhằm nâng cao tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành
phát triển những năng lực, phẩm chất tốt đẹp cho người học.
- Quản lý việc thiết kế nội dung dạy học. Nội dung dạy học phải đảm bảo
bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học cần phải nắm
vững trong quá trình học.
- Quản lý kế hoạch dạy học của giáo viên như thiết kế nội dung, chuẩn bị
đồ dùng dạy học, dự kiến các hoạt động và tiến trình tổ chức các hoạt động dạy
học, kiểm tra học sinh học tập...
- Quản lý việc tổ chức dạy học của giáo viên.
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh (nề nếp, thái độ, kết quả học
tập).
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động dạy học.
Ngoài những vấn đề cơ bản trên, cần phải quản lý quá trình bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng rèn luyện để nâng cao trình độ của giáo viên, quản lý quá trình hỗ trợ

19


của tổ chuyên môn, của các đồng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt chuyên
môn, các tiết dự giờ, các tiết chuyên đề...
1.3. Nội dung dạy học môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông
1.3.1. Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông
Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông theo tinh thần đổi mới như sau:
“Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng

nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực
và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [2,tr.29].
Vì vậy, chương trình dạy học hiện nay cần có sự nghiên cứu, điều chỉnh
cho phù hợp với sự chỉ đạo, định hướng này nhằm phát huy năng lực của học
sinh.
1.3.2. Mục tiêu môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông
Môn Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh
Về kiến thức
- Giúp học sinh có một kiến thức phổ thông cơ bản , hiện đại, hệ thống về
văn học và tiếng việt, bao gồm: Kiến thức về những tác phẩm tiêu biểu cho các
thể loại văn học Việt Nam và một số tác phẩm, đoạn trích của văn học nước
ngồi, những hiểu biết về lịch sử văn học và một số kiến thức về lý luận văn học
cần thiết; những kiến thức khái quát về giao tiếp, lịch sử, tiếng việt và các phong
cách ngôn ngữ, những kiến thức về kiểu văn bản đặc biệt là văn bản nghị luận
Về kỹ năng
- Hình thành và phát triển các năng lực Ngữ văn với yêu cầu cao hơn cấp
trung học cơ sở, bao gồm: năng lực sử dụng Tiếng việt thể hiện ở 4 kỹ năng cơ
bản (đọc, viết, nghe, nói), năng lực tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm mỹ, năng
lực tự học và năng lực thực hành ứng dụng

20


×