Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục thường xuyên huyện Chương Mỹ Thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 131 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
----------

NGUYN DUY HNG

QUảN Lý HOạT ĐộNG GIáO DụC ĐạO ĐứC
CHO HọC SINH TRUNG HọC PHổ THÔNG ở
TRUNG TÂM GIáO DụC NGHề NGHIệP - GIáO DụC THƯờNG XUYÊN
HUYệN CHƯƠNG Mỹ - THàNH PHố Hà NộI

Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60 14 01 01

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. TIN S

H NI - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Phòng sau Đại học- Học viện
QLGD, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Học viện Quản lý giáo dục đã tận tình
giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành chương trình học tập khóa
cao học QLGD K13 (2015-2017) và nghiên cứa triển khai đề tài luận văn.
Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới PGS.TS. Đỗ Tiến Sỹ, người đã quan tâm chỉ bảo, hướng dẫn tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.


Tác giả xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ, giáo viên, ban đại diện
hội PHHS, các em học sinh Trung tâm GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ và
gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả k nh mong nhận đư c những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của
các Thầy, Cô trong Hội đồng khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn
của tác giả đư c hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Hùng


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đ ch nghiên cứu ...........................................................................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................4
4. Khách thể và đối tư ng nghiên cứu.....................................................................5
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................5
6. Giả thuyết khoa học .............................................................................................5

7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN C A VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO Đ C CHO HỌC SINH T UNG HỌC PH TH NG ..........7
1.1. T ng u n v v n
nghi n c u ..................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................11
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức .................................................................11
1.2.2. Quản lý và Quản lý giáo dục ..................................................................13
1.2.3. Quản lý trường học .................................................................................16
1.3. Giáo dục ạo c học sinh Trung học ph thông ......................................17
1.3.1. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ảnh hưởng đến
giáo dục đạo đức ...............................................................................................17
1.3.2. Mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh .......................................................20
1.3.3. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh THPT ..........................................20
1.3.4. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ....................................21
1.3.5. Phương pháp giáo dục đạo đức học sinh THPT .....................................22
1.3.6. Hình thức giáo dục đạo đức....................................................................23
1.3.7. Nguyên tắc giáo dục đạo đức .................................................................24
1.4. Giáo dục ạo c học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX ..............25
1.4.1. Đặc điểm học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX .........................25
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDNN-GDTX ............................25
1.4.3 Cơ sở pháp lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở
Trung tâm GDNN-GDTX ................................................................................27
1.5. Quản lý hoạt ộng giáo dục ạo c học sinh THPT ...............................28
1.5.1. Vai trò của các lực lư ng trong quản lý GDĐĐ học sinh THPT ...........28
1.5.2. Vai trò của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THPT ..........30


iii

1.5.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THPT .............30
1.6. Nh ng yếu tố ảnh hưởng ến uản lý hoạt ộng giáo dục ạo c
học sinh THPT ở Trung tâm GDNN - GDTX ...................................................38
1.6.1. Yếu tố khách quan ..................................................................................38
1.6.2. Yếu tố chủ quan ......................................................................................39
Kết luận chương 1 ...................................................................................................41
Chương 2. THỰC T ẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
Đ C CHO HỌC SINH T UNG HỌC PH TH NG Ở T UNG TÂM
GDNN-GDTX HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................42
2.1. Vài nét khái uát v ặc iểm kinh tế, văn hó xã hội huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ..........................................................................42
2.1.1. Tổng quan về kinh tế, xã hội địa phương ...............................................42
2.1.2. Vài nét khái quát về Trung tâm GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ .....44
2.2. Thực trạng GDĐĐ cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Chương Mỹ ...............................................................................................47
2.2.1. Thực trạng GDĐĐ thông qua kết quả đánh giá chất lư ng giáo dục .....47
2.2.2. Thực trạng những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh Trung
tâm GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ ............................................................48
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng vi phạm đạo đức của học sinh Trung
tâm GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ ............................................................50
2.3. Thực trạng uản lý hoạt ộng giáo dục ạo c học sinh THPT ở
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Chương Mỹ - Hà Nội ................................55
2.3.1. Giới thiệu về khảo sát thực trạng ...........................................................55
2.3.2. Thực trạng quản lý chương trình, nội dung GDĐĐ ...............................56
2.3.3. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐ .............57
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
chương trình GDĐĐ .........................................................................................59
2.3.5. Thực trạng công tác quản lý các lực lư ng tham gia hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh .................................................................................62
2.3.6. Thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất, điều kiện thực hiện

hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................................64
2.3.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ........................................................................................65
2.4. Đánh giá chung v thực trạng giáo dục ạo
c và uản lý hoạt
ộng giáo dục ạo c cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Chương Mỹ ...............................................................................................69
2.4.1. Mặt mạnh ................................................................................................69
2.4.2. Mặt yếu ...................................................................................................71
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................71
Kết luận chương 2 ...................................................................................................77


iv
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
Đ C CHO HỌC SINH T UNG HỌC PH TH NG Ở TRUNG TÂM
GDNN-GDTX HUYỆN CHƯƠNG MỸ- THÀNH PHỐ HÀ NỘI .....................78
3.1. Nh ng nguy n tắc
xuất một số biện pháp uản lý giáo dục ạo
c cho học sinh Trung học ph thông .............................................................78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo t nh kế thừa ...........................................................78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo t nh hệ thống .........................................................78
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo t nh thực tiễn .........................................................78
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo t nh phối h p đồng bộ ..........................................79
3.2. Một số biện pháp uản lý hoạt ộng giáo dục ạo c cho học sinh
THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội .............79
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo
viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho
học sinh. ............................................................................................................79
3.2.2. Nâng cao hơn nữa năng lực giáo dục đạo đức học sinh của giáo

viên chủ nhiệm lớp ...........................................................................................82
3.2.3. Tăng cường quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
THPT ................................................................................................................88
3.2.4. Quản lý chặt chẽ việc phối h p các lực lư ng giáo dục giữa Trung
tâm với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ......90
3.2.5. Tổ chức, đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT ...........................................................................................92
3.2.6. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .............................................98
3.3. Mối u n hệ gi các biện pháp uản lý hoạt ộng giáo dục ạo
c cho học sinh THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ
- TP Hà Nội...........................................................................................................99
3.4. Khảo nghiệm tính c n thiết và khả thi củ một số biện pháp ã xuất ....100
3.4.1. Giới thiệu khảo nghiệm ........................................................................100
3.4.2. Về t nh cần thiết ...................................................................................101
3.4.3. Về t nh khả thi ......................................................................................103
Kết luận chương 3 .................................................................................................108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................109
1. Kết luận ...........................................................................................................109
2. Khuyến nghị ....................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................115
DANH MỤC C NG T ÌNH C A TÁC GIẢ.................................................... 117
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BCH

BGD&ĐT
CBQL
CT/TƯ
CSVC
ĐTN
FB
GD
GDCD
GDĐĐ
GD&ĐT
GDNN
GDTX
GV
GVBM
GVCN
HS
LĐ-TB và XH
NĐ/CP
PGS.TS
PHHS
QLGD
QLGDĐĐ
SGD&ĐT
TB
TDTT
THCS
THPT
TN
TP
UBND

XHCN
XHH-GD

Viết y ủ
Ban chấp hành
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ quản lý
Chỉ thị trung ương
Cơ sở vật chất
Đoàn thanh niên
Face book
Giáo dục
Giáo dục công dân
Giáo dục đạo đức
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục thường xuyên
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Lao động- thương binh và xã hội
Nghị định ch nh phủ
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Phụ huynh học sinh
Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục đạo đức
Sở Giáo dục và Đào tạo
Trung bình
Thể dục thể thao

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thanh niên
Thành phố
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa giáo dục


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Bảng 2.2:

Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:

Tổng h p kết quả xếp loại hai mặt giáo dục của học sinh THPT
ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ từ năm 2012 2015 .....................................................................................................47

Bảng tổng h p những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh
Trung tâm GDNN- GDTX huyện Chương Mỹ, từ năm 2012 2015 .....................................................................................................48
Đánh giá khách quan việc vi phạm đạo đức của học sinh Trung
tâm GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ...............................................50
Đánh giá chủ quan việc vi phạm đạo đức của học sinh Trung tâm
GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ......................................................52
Đánh giá về thực trạng quản lý chương trình, nội dung GDĐĐ .........56
Đánh giá về thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh ............................................................58
Đánh giá thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm về việc thực hiện chương trình giáo dục đạo đức ..................60
Đánh giá thực trạng công tác quản lý các lực lư ng tham gia
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ...........................................62
Đánh giá thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất, điều kiện
thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ...........................64
Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ...........................................................................66
Kết quả khảo nghiệm về t nh cần thiết của một số biện pháp ...........101
Kết quả khảo nghiệm về t nh khả thi của một số biện pháp .............104
Kết quả kiểm chứng t nh cần thiết và t nh khả thi của một số biện
pháp ...................................................................................................106

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Khảo nghiệm t nh cần thiết của một số biện pháp ............................102
Biểu đồ 3.2: Khảo nghiệm về t nh khả thi của một số biện pháp ..........................105
Biểu đồ 3.3: Mối tương quan giữa t nh cần thiết và t nh khả thi của một số
biện pháp ...........................................................................................107


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn

tài

Trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hoá, hội nhập với thế giới,
mở ra cho nước ta những thời cơ, vận hội mới. Nền kinh tế đã có những bước
phát triển vư t bậc, đời sống nhân dân đư c nâng lên. Công tác giáo dục đã
đư c Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trong các nhà trường, các tổ chức
chính quyền, đoàn thể đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công
tác giáo dục đạo đức học sinh, cho nên chất lư ng giáo dục ngày càng đư c
nâng cao. Điều đó đã góp phần tạo nên những thành quả quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu của ngành giáo dục và đào tạo: nâng cao dân trí - đào tạo
nhân lực - bồi dưỡng nhân tài, cho đất nước.
Tuy nhiên, những hạn chế, tác động xấu từ môi trường của thời kỳ
mở cửa, hội nhập, những tư tưởng văn hoá xấu, ngoại lai, mặt trái của cơ
chế thị trường, đã có cơ hội xâm nhập vào môi trường giáo dục. Đây đó, đã
nảy sinh những hiện tư ng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng,
thích chạy theo lối sống thực dụng, vi phạm pháp luật, đã xói mòn đạo đức,
lối sống, niềm tin của học sinh. Các tệ nạn xã hội có nơi, có lúc đã xâm
nhập vào trong trường học, băng hoại đạo đức, tha hoá nhân cách và hoen ố
thuần phong mỹ tục truyền thống, như: học sinh đánh thầy giáo, học sinh
gây án, giết người, cướp của, …
Hiện tư ng này tuy không phổ biến nhưng có xu hướng gia tăng làm
tổn hại tới tâm sinh lý học sinh, gây sự lo lắng bất an cho gia đình và gây
sự bức xúc, phẫn nộ trong cộng đồng xã hội. Hệ lụy của nó đã tác động xấu
tới các gíá trị đạo đức truyền thống, ảnh hưởng trực tiếp, nghiêm trọng đến
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đến an ninh trật tự an toàn xã hội,
hiện nay.

Cho nên công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là công tác cực kỳ
quan trọng, đư c đư c Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục và cả xã hội đặc biệt
quan tâm. Chỉ thị số 03- CT/T

ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Ch nh trị


2

đã nêu rõ nhiệm vụ “Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ,
cấp ủy chính quyền mặt trận tổ quốc và đoàn thể các cấp có biện pháp cụ thể
để tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ
theo tấm gương đạo đức Bác Hồ”.
Chỉ thị số 40/CT- BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn
2008 - 2013. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã có kế hoạch số 463/KHSGD&ĐT ngày 10/9/2008 để triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện học sinh t ch cực” ch nh vì vậy trong những năm học gần đây
các trường THPT luôn luôn triển khai các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ
của phong trào, trong đó chú trọng tổ chức các hoạt động nhăm giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT, một trong những nhiệm vụ trọng tâm đặt ra là “Chú
trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”.
Ngày 28/02/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT, ban hành quy định quản lý hoạt động giáo dục đạo đức,
kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ ch nh khóa. đối với các cơ sở
giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc là góp phần củng cố, nâng cao kiến
thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho người học; có nội dung phù h p với
đặc điểm tâm sinh lý người học, phù h p với thuần phong mỹ tục Việt Nam;
không vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm; người học tham gia trên tinh
thần tự nguyện.

Trong kế hoạch số 463/KH- SGD&ĐT ngày 10/9/2008 của Sở Giáo
dục và Đào tạo Hà Nội, về việc chỉ đạo phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện học sinh tích cực” với 5 nội dung, trong đó nội dung thứ 3 đã
chỉ rõ: việc giáo dục đạo đức cho học sinh, đến nay đã trải qua gần 9 năm
thực hiện, phong trào đã thật sự đi vào cuộc sống của cán bộ giáo viên và học
sinh, huy động đư c sức mạnh tổng h p của toàn xã hội, trong việc xây dựng
một môi trường giáo dục an toàn lành mạnh, thân thiện và hiệu quả.


3

Trong những năm học gần đây các trường THPT nói chung, các Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp- giáo dục thường xuyên nói riêng, đã và đang thực
hiện phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong
đó hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT là nhiệm vụ trọng tâm và
thiết thực. Sở Giáo dục & Đào tạo thành phố Hà Nội cũng đã triển khai nhiều
chương trình giáo dục, trong đó có các họat động như tập huấn cho giáo viên
chủ chốt để t ch h p các hoạt động giáo dục kỹ năng vào các môn học như giáo
dục công dân, giáo dục ngoài giờ lên lớp, lịch sử, địa lý, ngữ văn... nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh. Đặc biệt, Sở Giáo dục & Đào tạo
Hà Nội đã công bố bộ tài liệu chuyên đề về giáo dục nếp sống văn minh thanh
lịch cho học sinh, nhằm hướng dẫn học sinh có hành vi giao tiếp thanh lịch,
văn minh. Với các hoạt động giáo dục trên, cán bộ giáo viên và các em đã có
đư c những hiểu biết, những cách thức áp dụng các kiến thức xã hội vào cuộc
sống một cách tốt hơn.
Tuy nhiên trong thực tế các cơ sở giáo dục sự chuyển biến trong nhận
thức cũng như công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh vẫn
còn nhiều hạn chế. Một số môn học như giáo dục công dân, lịch sử, ngữ văn
và các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp còn dừng lại ở những kiến thức sách
giáo khoa, nặng t nh giáo điều, hàn lâm khó tiếp thu đối với học sinh. Mặt

khác, trong đội ngũ giáo viên trong trường THPT nói chung, ở Trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên nói riêng, vẫn còn một số thầy,
cô giáo thờ ơ, chưa coi trọng công tác giáo dục đạo đức, chưa hiểu thấu đáo
về vai trò của việc giáo dục đạo đức đối với học sinh hoặc chưa có cách thức
tổ chức giáo dục đạo đức một cách phù h p mang lại hiệu quả trong việc rèn
luyện nhân cách cho các em. Một trong những hạn chế trên một phần trách
nhiệm không nhỏ là do khâu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong cơ sở
giáo dục.
Thực tế, một bộ phận không nhỏ học sinh ở các Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, yếu về trình độ nhận thức văn hóa và


4

đạo đức lối sống. Vì vậy xuất hiện các hành vi vi phạm nghiêm trọng nội quy,
thậm ch vi phạm pháp luật là điều khó tránh khỏi. Vụ việc ngày 19/12/2016
vừa qua, hai nữ học sinh lớp 10 của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Chương
Mỹ- Hà Nội, đánh nhau trên đường về nhà, sau giờ tan trường, bị tung video
clip lên mạng xã hội. Đối tư ng quay và tung video clip lên mạng xã hội coi
đó là trò chơi “câu like” mà không biết đó là một hành vi phạm pháp. Đây là
một bài học đau lòng cho bản thân học sinh, cho gia đình các em và những
người làm công tác quản lý giáo dục của Trung tâm.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, gắn với nhu cầu và đặc điểm của
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ- Hà Nội, với vai trò là một cán
bộ quản lý, tôi luôn tâm niệm làm thế nào để quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh, để các em có ý thức trách nhiệm với bản thân, với gia đình
và nhà trường từ đó trở thành những học sinh vừa chăm ngoan vừa học giỏi
có ch cho gia đình, xã hội.
Đó là lý do tác gỉả chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo

dục thường xuyên huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội”.
2. Mục ích nghi n c u
Đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
nhằm góp phần nâng cao chất lư ng giáo dục đạo đức cho các em học sinh
THPT ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện
Chương Mỹ- Thành phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghi n c u
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Chương
Mỹ- Thành phố Hà Nội.


5

- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện
Chương Mỹ- Thành phố Hà Nội
4. Khách thể và ối tượng nghi n c u
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung
học phổ thông
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội.
5. Phạm vi nghi n c u
- Về không gian: Đề tài đư c nghiên cứu ở Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: năm 2012- 2017
- Về đối tượng điều tra khảo sát:

+ Số học sinh của các khối 10,11 và 12: khoảng 150 em
+ Số cán bộ quản lý và giáo viên: 50 người.
+ Số PHHS: 50 người
6. Giả thuyết kho học
Hoạt động quản lý giáo dục đạo đức ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện
Chương Mỹ- Thành phố Hà Nội đã có một số hiệu quả nhất định, nhưng vẫn
còn có nhiều bất cập, nếu đề xuất đư c những biện pháp quản lý khoa học,
khả thi và đồng bộ thì chất lư ng và hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ở Trung tâm sẽ đư c nâng cao.
7. Phương pháp nghi n c u
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo, của các cơ
quan khác có liên quan;
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển;
- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình sản phẩm liên quan.


6

7.2.Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện
Chương Mỹ- Thành phố Hà Nội;
- Thống kê số liệu, phân t ch thực trạng về GDĐĐ và QLGDĐĐ ở
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ- Thành phố Hà Nội;
- Tổng kết kinh nghiệm; các đề tài nghiên cứu, một số trường THPT,
Trung tâm GDTX trên địa bàn Hà Nội
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi để phân t ch thực trạng về QLGDĐĐ,
và khảo nghiệm t nh cần thiết, khả thi
- Lấy ý kiến chuyên gia về l luận và thực trạng của hoạt động
QLGDĐĐ.

7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Thống kê toán học: Sử dụng công thức toán học để thống kê, xử lý số
liệu đã thu đư c từ các phương pháp khác.
Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến đư c trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên huyện Chương Mỹ- Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện
Chương Mỹ- Thành phố Hà Nội.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN C A VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO Đ C CHO HỌC SINH T UNG HỌC PH
1.1. T ng u n v v n

TH NG

nghi n c u

Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tổng h p những nguyên tắc, qui
định, chuẩn mực nhằm định hướng con người tới cái chân - thiện - mỹ, chống

lại cái giả, cái ác, cái xấu… Đạo đức nảy sinh do nhu cầu đời sống xã hội, là
sản phẩm của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định.
Từ xa xưa, đạo đức và giáo dục đạo đức cho con người nói chung và
cho học sinh nói riêng đã trở thành vấn đề đư c quan tâm và đánh giá cao.
Cha ông chúng ta từng dạy: “Tiên học lễ, hậu học văn”.
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục đạo đức đã và đang trở thành mối quan
tâm của các nhà sư phạm nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng.
Trong các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam đã thường xuyên thể hiện sự
quan tâm đến đề tài xây dựng con người Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của
con người Việt Nam qua từng thời kỳ.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có t nh chất nền
tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa “Dạy cũng như học, phải
chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan
trọng” (Hồ Ch Minh. Bài nói chuyện với cán bộ, học sinh trường Đại học sư
phạm Hà Nội, ngày về thăm trường 21/10/1964) [20]. Người nói: “Có đức mà
không có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức thì là người vô
dụng”. Nguyễn Trãi cũng đã so sánh “Tài thì kém đức một vài phần”[18] và
cho rằng “Người có tài mà không có đức thì nhũng nhiễu thiên hạ”. Cho nên
“sĩ tử đi học trước hết phải trau dồi đạo đức rồi sau mới học làm văn chương,
giỏi thì giúp đời cứu dân, không giỏi thì sửa mình, sửa tục”[18].


8

Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VIII) đánh giá thực trạng giáo dục và đào tạo đã nhấn mạnh: “ Đặc biệt
đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo
đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão, lập thân,
lập nghiệp vì tương lại của bản thân và đất nước. Trong những năm tới cần
tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ

nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh tham gia
các hoạt động xã hội, văn hóa, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu
giáo dục toàn diện”[8].
Như vậy, giáo dục đạo đức là yêu cầu khách quan của sự nghiệp "trồng
người", nó đào tạo ra thế hệ vừa "hồng" vừa "chuyên" nhằm phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Giáo dục đạo đức là khâu quan trọng nhất thuộc về các nhà trường,
nhưng việc giáo dục đạo đức muốn đạt kết quả tốt không thể không nói tới sự
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của những người làm công tác quản lý
giáo dục trong các nhà trường. Song làm thế nào để nâng cao chất lư ng hiệu
quả công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn mới hiện
nay, đó là vấn đề luôn đư c đặt ra cho các nhà quản l . Vì vậy việc nghiên
cứu đưa ra các giải pháp khoa học hữu hiệu để quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT đã trở thành đề tài nghiên cứu khoa học của các
nhà giáo dục Việt Nam.
Hiện tại đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đạo đức và Giáo dục đạo đức
như nhóm tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị tr và
ý nghĩa của GDĐĐ cho học sinh với giáo trình: Giáo dục học tập 1 và tập 2 NXBGD - Hà Nội (1999). Các tác giả Hoàng Đức Nhuận, Phạm Minh Hạc đã
nghiên cứu định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kì
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Tác giả Phạm Khắc Chương với


9

đóng góp về lý luận đạo đức trong nhà trường hiện nay với tác phẩm: Chỉ
nam nhân cách học trò - NXBTN- Hà Nội (1998) và “Đạo đức học”NXBGD- Hà Nội (2000). Tác giả Đặng Quốc Bảo với: Một số ý kiến về nhân
cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và phương pháp giáo dục.
Trong cuốn “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác đã bàn về
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời nêu lên

những mục tiêu và đưa ra những giải pháp giáo dục đạo đức cho con người
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nước.
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “ Rèn luyện lòng tự trọng trong
giáo dục hiện nay” trên Báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng 5/
2012 đã khẳng định” các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội
ta thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Tuy
nhiên ta mới chú ý đến giáo dục đạo đức hướng ngoại, mà chưa coi trọng
đúng mức giáo dục hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lòng chân
ch nh tự ái, tự trọng. Chiến lư c giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi
mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này trong các bài học về đạo làm người
cho thế hệ trẻ”.
Bên cạnh đó cũng có nhiều công trình nghiên cứu khác như: luận văn
thạc sĩ “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh trường THPT Tây
Hồ, TP Hà Nội” của tác giả Lê Ngọc Tiến cũng đã đề cập tới việc xác định
nội dung GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ cho
học sinh THPT. Luận văn thạc sĩ “Biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho
học sinh THPT huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh” năm 2013, của tác giả
Nguyễn Văn Bổ đã xuất phát từ khái niệm đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức
và thực trạng công tác GDĐĐ ở cơ sở GD đó là CBQL chưa thấy hết trách
nhiệm của mình trong công tác quản lý GDĐĐ trong nhà trường, tác giả đưa


10

ra 8 biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Duyên
Hải, Trà Vinh.
Luận án Tiến sĩ “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS
thành phố Hà Nội, trong bối cảnh đổi mới giáo dục” của tác giả Nguyễn Thị
Thi- Học viện QLGD - năm 2017 đã làm sáng tỏ thêm nội hàm khái niệm đạo
đứ, các đặc trưng biểu hiện đạo đức trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay

và chỉ ra những bất cập trong GDĐĐ và QLGDĐĐ cho học sinh THCS ở
Thành phố Hà Nội và nguyên nhân. Sự kết h p đồng bộ các giải pháp quản
lý, các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra và bối cảnh sẽ góp phần nâng cao
chất lư ng GDĐĐ cho học sinh THCS.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì đối tư ng học sinh phổ thông,
các bậc học THCS, THPT đư c đào tạo chương trình giáo dục phổ thông
ch nh quy. Các văn bản pháp quy và chương trình giáo dục đạo đức hầu hết
áp dụng cho đối tư ng học sinh trong các nhà trường phổ thông. Các công
trình nghiên cứu khoa học GDĐĐ hầu hết đề cập tới đối tư ng trên. Đối với
các Trung tâm GDTX trước đây và các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục thường xuyên hiện nay thuộc hệ thống giáo dục phi chính quy. Các
công trình khoa học nghiên cứu GDĐĐ cho đối tư ng học sinh đang theo học
chương trình GDTX cấp THPT còn chưa đư c coi trọng.
Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT ở trung tâm GDNN-GDTX quận, huyện nói
chung, ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ nói riêng; Thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện
Chương Mỹ để tìm ra những biện pháp quản lý phù h p, có t nh khả thi nhằm
nâng cao kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Chương Mỹ trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, nhất là khi việc
nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Chương Mỹ là vấn đề hầu như còn để ngỏ.


11

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức đư c xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó
thuộc về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem như là đúng-sai, đư c sử dụng trong ba

phạm vi: lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc
còn đư c gọi giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa nhân
văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết
hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn
cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người
bằng các quan niệm về thiện ác, ch nh nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự
[14].
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội [14].
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan
hệ của con người với con người [12].
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
ch nh trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã đư c xã hội hoá. Đạo đức
đư c biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động
giải quyết h p lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng,


12

mỗi tầng lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức ch nh trị của họ đối
với các vấn đề đang tồn tại [14].
Ngày nay, đạo đức đư c định nghĩa như sau: “Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm,
những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ

nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho
phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong
mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội”[14].
Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội, nó đư c hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, đư c xã hội
thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh những quan hệ xã hội đư c hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi
hình thái kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức tương ứng. Vì vậy, đạo đức có t nh giai cấp, t nh dân tộc và t nh thời đại.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo
đức hiện nay là sự kết h p sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc
với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao
động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành
mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.
Tóm lại đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ
thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã
hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự
giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù h p với l i ch, hạnh phúc của con


13

người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội.
1.2.1.2 Giáo dục đạo đức
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến các

chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói
quen của người được giáo dục” [22].
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh của nhà trường, gia
đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo
đức và cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo
đức trong đời sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo
định hướng. Giáo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có t nh chất
nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội
chủ nghĩa. Nâng cao chất lư ng giáo dục ch nh trị, đạo đức, pháp luật, làm
cho học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, k nh thầy, yêu bạn, có nếp
sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.
1.2.2. Quản lý và Quản lý giáo dục
1.2.2.1 Quản lý
Quản lý là gì? Đây là cầu hỏi mà bất kỳ người làm công tác quản lý nào
cũng muốn biết và mong muốn lý giải, vậy suy cho cùng quản lý là gì?
Khái niệm "quản lý" đư c hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát
triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó đư c xây dựng
và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ
thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Mọi
hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý.


14

Tác giả Nguyễn Quốc Ch và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đ ch của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức

vận hành và đạt đư c mục đ ch của tổ chức [17].
Bách khoa toàn thư mở

ikipedia định nghĩa: “Quản lý trong kinh doanh

hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân
trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung”.
Có thể kể ra nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa quản lý, trên đây chỉ
là một vài ý kiến mang t nh đại diện trên cơ sở phân t ch tổng h p những quan
điểm không giống nhau. Tóm lại, những quan điểm đó tuy rất rõ ràng, đúng
đắn nhưng mỗi quan điểm lại phản ánh một kh a cạch khác nhau của quản lý.
Nhưng nhìn chung thì chúng ta đều thấy; Quản lý thực chất cũng là một hành
vi, đã là hành vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo
cần có mục đ ch của hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy? Do đó, để
hình thành nên hoạt động quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai
là người quản lý? Sau đó cần xác định đối tư ng quản lý: quản lý cái gì? Cuối
cùng cần xác định mục đ ch quản lý: quản lý vì cái gì? Có đư c những yếu tố
đó, là có đư c điều kiện cơ bản để hình thành nên hoạt động quản lý. Đồng
thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không phải là hoạt
động độc lập, nó cần đư c tiến hành trong môi trường, điều kiện nhất định
nào đó, bên cạch đó trong định nghĩa về quản lý còn đề cập đến bản chất của
quản lý là theo đuổi năng suất và hiệu quả. Như vậy có thể thấy quản lý là
một hoạt động có tổ chức, có hướng đ ch của chủ thể quản lý lên đối tư ng và
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ
của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
1.2.2.2 Quản lý giáo dục
QLGD là một khoa học quản lý chuyên ngành đư c nghiên cứu trên
nền tảng của khoa học nói chung nhưng đồng thời cũng là một bộ phận của
khoa học giáo dục. Giống như khái niệm "Quản lý" đã trình bày ở trên, khái



15

niệm "Quản lý giáo dục" cũng có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song trong
mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: chủ thể quản lý giáo
dục, khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngoài ra còn phải
kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ (hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
Khái niệm “QLGD” đư c hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp trên cơ sở
nghiên cứu phạm vi hoạt động của từ “Giáo dục“. Quản lý giáo dục đư c hiểu
theo nghĩa rộng nhất khi giáo dục đư c coi là hoạt động diễn ra ở ngoài xã
hội. Còn khi đư c diễn ra trong ngành giáo dục từ Bộ giáo dục và đào tạo đến
các cơ sở giáo dục thì QLGD đư c hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý một hệ
thống giáo dục hay quản lý nhà trường[26]. Để hiểu một cách ch nh xác hơn
về QLGD ta xem xét những quan điểm giáo dục sau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến đến trạng thái mới về chất”[23].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý giáo dục là quá trình tác
động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố
của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu
quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [16].
Theo tác giả Phạm Viết Vư ng: “Mục đích cuối cùng của quản lý giáo
dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản
thân và xã hội” [25].



16

Quản lý giáo dục đư c thực hiện ở hai cấp độ: vĩ mô và vi mô. Đối với
vĩ mô “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, mục
tiêu, kế hoạch, hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến toàn bộ hệ
thống (từ Trung ương, địa phương đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”[25]. Đối với cấp vi mô:
“Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
mục tiêu, kế hoạch, hệ thống và quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, công nhân viên, tập thể HS, CMHS và các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường” [25].
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết
quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối h p các lực lư ng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Khái quát lại, dù QLGD đư c hiểu theo cách tiếp cận nào thì nội hàm
của khái niệm QLGD cũng chứa đựng những nhân tố đặc trưng bản chất sau:
Phải có chủ thể QLGD, ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực
tiếp quản lý là Bộ giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục
và đào tạo. Ở tầm vi mô là quản lý của Hiệu trưởng nhà trường. Nhà trường là
đối tư ng cuối cùng, cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội ngũ giáo viên và
học sinh là đối tư ng quản lý quan trọng nhất, nhằm thực hiện mục tiêu nâng
cao dân tr , đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.2.3. Quản lý trường học
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập h p
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lư ng giáo dục

khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lư ng giáo dục và đào tạo trong nhà trường[25].


17

Quản lý trường học về bản chất là huy động các nguồn lực để tổ chức
tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo mục tiêu giáo dục[25].
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD & ĐT, cơ
quan quản lý hệ thống giáo dục quốc dân bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai
cấp trung gian quản lý trường học là Sở GD & ĐT ở tỉnh, thành phố và các
Phòng GD&ĐT ở các quận, huyện, nơi chỉ đạo và giám sát nhà trường thực
hiện các chương trình giáo dục. Cơ quan quản lý trực tiếp các hoạt động giáo
dục trong nhà trường là Ban Giám hiệu nhà trường, ở trung tâm GDNNGDTX là Ban Giám đốc trung tâm.
Mục đ ch của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có, tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lư ng
giáo dục.
Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn
ra trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động
ngoài xã hội, quản lý nhà trường bao gồm các nội dung sau: Quản lý chương
trình dạy, quản lý chương trình học và quản lý khâu hỗ tr chương trình dạy,
chương trình học như: Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị GD, quản lý việc bồi
dưỡng GV, quản lý môi trường GD, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập - rèn luyện của học sinh.
1.3. Giáo dục ạo

c học sinh Trung học ph thông

1.3.1. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ảnh hưởng đến giáo

dục đạo đức
Học sinh THPT có độ tuổi thường từ 15 đến 18 tuổi, các em đang
trong giai đoạn phát triển mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý, đang ở thời kỳ
chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn. Đây là thời kỳ các em gia nhập t ch cực
vào đời sống xã hội và hình thành cơ sở nhân cách của người công dân trong


18

tương lai. Đặc điểm của sự phát triển nhân cách của họ là sự tự ý thức gắn
liền với nhu cầu nhận thức và đánh giá các phẩm chất tâm lý, đạo đức trong
nhân cách của mình trên các bình diện mục đ ch và nguyện vọng cụ thể trong
cuộc sống. Sự đánh giá đó không phải là cái đã qua mà là cái hiện tại và
tương lai. Nét đặc trưng của sự phát triển các phẩm chất đạo đức là sự tăng
cường vai trò của các niềm tin đạo đức, ý thức đạo đức trong hành vi. Cuộc
sống học tập, lao động xã hội trong các tập thể lành mạnh, có yêu cầu cao sẽ
có tác dụng t ch cực đến các thành viên, ngăn ngừa, hạn chế và cải tạo những
yếu tố tiêu cực trong ý thức và hành vi của học sinh. Cũng ở lứa tuổi này, học
sinh có nhu cầu mạnh về tình bạn, tình yêu. Họ cũng đang tự xây dựng cho
mình những kế hoạch và viễn cảnh cuộc sống của bản thân trong tương lai.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, thông tin trên thế giới
và nhất là sự phức tạp của nền kinh tế thị trường dẫn đến sự biến đổi sâu sắc
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: ch nh trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; kéo
theo đó là sự biến đổi về tâm lý, đạo đức của thế hệ trẻ Việt Nam mà chủ yếu
là học sinh. Họ có những nét tâm lý - đạo đức nói chung của thế hệ, mang
truyền thống của dân tộc, song có cả những nét mới mang dấu ấn của thời đại.
Có thể thấy đư c ở họ một số đặc điểm nổi bật sau:
- Lứa tuổi giàu ước mơ hoài bão, có khát vọng đư c cống hiến, mong
muốn đư c xã hội ghi nhận. Đa số học sinh có ý thức rèn luyện phẩm chất
đạo đức, có ý ch vươn lên trong học tập, chiếm lĩnh tri thức khoa học và có ý

thức sẽ tiếp tục học lên cao hơn nữa để tiến thân, lập nghiệp. Đó là ước mơ,
nguyện vọng ch nh đáng, h p quy luật của tuổi trẻ trong sự phát triển chung
của xã hội.
- Lứa tuổi dồi dào về thể lực, tr tuệ, cảm xúc, nhạy bén, sáng tạo, th ch
tòm tòi cái mới. Học sinh có ý thức học hỏi, có khát vọng tìm đến cái “chân,
thiện, mỹ”, mong muốn tự khẳng định bản thân và có ý thức của người lớn


×