Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.71 KB, 68 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay, để có thể
tồn tại và phát triển địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để khơng ngừng tăng
tính cạnh tranh, tăng tich luỹ. Do đó các doanh nghiệp phải thực hiện mục tiêu sản xuất
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cơ chế hạch tốn kinh doanh địi hỏi các
doanh nghiệp khơng những bù đắp được chi phí sản xuất mà phải có lãi. Vì vậy vấn đề đặt
ra là các doanh nghiệp trong q trình sản xuất phải tính được chi phí sản xuất bỏ ra một
cách chính xác, đầy đủ, kịp thời. Hạch tốn chính xác chi phí sản xuất là cơ sở để tính
đúng tính đủ giá thành. Từ đó giúp các doanh nghiệp tìm mọi cách để hạ thấp chi phí sản
xuất ở mức tối đa. Hạ thấp và tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là biện pháp để hạ thấp
từng yếu tố của quá trình sản xuất như: chi phí về NVL, chi phí tiền lương, chi phí quản
lý… để từ đó hạ giá thành sản phẩm.
NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Mọi sự biến
động về chi phí NVL đều làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến thu
nhập của doanh nghiệp. Cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự
trữ và sử dụng vật tư có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
xuất sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt. Nhằm từng bước nâng cao uy tín và
phát triển sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.


Tại công ty cổ phần Thành Đồng là một doanh nghiệp đầu tư và xây dựng với đặc
điểm NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thì việc tiết kiệm chi phí NVL là
biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Chính vì vậy cơng
tác kế tốn NVL ở cơng ty rất được chú trọng và được xem là một bộ phận quản lý khơng
thể thiếu được trong tồn bộ cơng tác quản lý của công ty.
Nhận thức về tầm quan trọng của NVL đối với quá trình sản xuất kinh doanh cảu đơn
vị, đồng thời qua nghiên cứu thực tế cơng tác kế tốn tại cơng ty em đã chọn và đi sâu vào
nghiên cứu đề tài ” Hoàn thiện cơng tác kế tốn NVL tại cơng ty cổ phần Thành Đồng”.
2. Mục Đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu tình hình thực tế về cơng tác hạch tốn NVL tại cty trên cơ sở đó đề xuất


một số giải pháp hoàn thiện về tổ chức quản lý dự trữ cung ứng và sử dụng vật liệu tại
công ty cổ phần Thành Đồng.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty CP Thành Đồng em đó
sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, thu thập, đánh giá, phân tích, tổng hợp số liệu… để
hồn thành bài luận văn của mình.
4. Phạm vi của báo cáo
- Đối tượng: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Phạm vi: Công ty CP Thành Đồng


5. Kết cấu đề tài.
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 phần:
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN VẬT LIỆU VÀ CƠNG CỤ DỤNG
CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH .
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN VẬT LIỆU, CCDC TẠI
CễNG TY CP THÀNH ĐỒNG.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
VẬT LIỆU, CCDC TẠI CƠNG TY.


Ký hiệu chữ viết tắt
SXKD
DNSX
GTGT
TSCĐ
BHXH
KKTX
KKĐK
TNHH

CCDC
NVL
ĐVT
VNĐ
TC – KT
SX
CP
CN
DN
VD
TT

Tên chữ
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp sản xuất
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Trách nhiệm hữu hạn
Cơng cụ dụng cụ
Ngun vật liệu
Đơn vị tính
Việt Nam đồng
Tài chính – Kế tốn
Sản xuất
Cổ phần
Cơng nghiệp
Doanh nghiệp

Ví dụ
Thứ tự


CHƯƠNG I:
Lí LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu, công cu dụng cụ.
1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ.

* Nguyên vật liệu: Nguyên liệu, vật liệu của DN là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích SXKD của DN. NVL khi tham gia vào chu
kỳSXKD cấu thành nên thực thể của sản phẩm
* Công cụ, dụng cụ: Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu
chuẩn giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Bất kỳ một nền SX nào, kể cả nền SX hiện đại đều có đặc trưng chung là sự tác
động của con người vào các yếu tố lực lượng tự nhiên nhằm thoả mãn những nhu cầu nào
đó của con người. Trong DNSX, vật liệu được gọi là đối tượng lao động, công cụ dụng cụ
được gọi là tư liệu lao động và chúng có những đặc điểm như sau:
- Đặc điểm của vật liệu.
+ Vật liệu chỉ tham gia duy nhất vào một chu kỳ SX.
+ Khi tham gia vào q trình SXKD nó khơng giữ ngun được hình thỏi ban
đầu.
+ Giá trị của vật liệu được tính hết vào CPSXKD.
- Đặc điểm của công cụ, dụng cụ .
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD .


+ Giá trị công cụ, dụng cụ được chuyển dịch dần dần vào CPSXKD.

+ Công cụ, dụng cụ không thay đổi hình dạng ban đầu
1.1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.1.3.1.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Vật liệu trong DN bao gồm nhiều loại khác nhau có giá trị, cơng dụng và nguồn
hình thành khác nhau. Vỡ vậy cần phải phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch
toán và quản lý vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong DN SX vật liệu
được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào
quá trình SX thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Nguyên liệu, vật
liệu chính bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục q trình SX, chế
tạo sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình SX, khụng cấu
thành thực thể chính của sản phẩm, nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi
màu sắc, mùi vị, hình dạng bên ngoài, tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc tạo điều kiện
cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ nhu cầu cơng
nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho q trình lao động (dầu nhờn, hồ keo,
thuốc nhuộm, hương liệu.)
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình SX, KD tạo
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể
lỏng, thể rắn và thể khí (than củi, hơi đốt, than cỏm...)


- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ SX.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật liệu và thiết bị được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp,
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ
bản

* Căn cứ vào mục đích cơng dụng cũng như nội dung quy định phản ánh CP vật liệu
trên các tài khoản kế toán thỡ vật liệu được chia như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dựng cho chế tạo sản phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các nhu cầu khác trong DN như: phục vụ cho công
tác quản lý tại các phõn xưởng, tổ đội SX. Cho nhu cầu bán hàng, phục vụ cho nhu cầu
quản lý DN.
* Căn cứ vào nguồn hình thành vật liệu lại chia vật liệu thành: vật liệu nhập do mua
ngồi, do gia cơng chế biến, nhận vốn gúp liên doanh, biếu tặng.
1.1.3.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ.
Công cụ dụng cụ trong DN cũng gồm nhiều loại khác nhau, được sử dụng cho các
mục đích khác nhau:
* Theo cách phân bổ vào CP thỡ công cụ dụng cụ bao gồm:
- Loại phân bổ 100% (1 lần): Là những cơng cụ dụng cụ có thời gian sử dụng ngắn,
cú giỏ trị nhỏ.
- Loại phân bổ nhiều lần: Là những công cụ dụng cụ cú giá trị lớn hoặc thời gian sử
dụng dài. Loại này được chia thành loại phân bổ 2 lần và loại trừ dần.
* Theo nội dung công cụ dụng cụ bao gồm:


- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốt pha dùng trong xây dựng cơ bản, dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho SX.
- Bao bì tính giá riêng dùng để đóng gói hàng hố trong q trình bảo quản hàng hố hoặc
vận chuyển hàng hoá vật tư đi bán: (bao gồm; Dụng cụ đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ; Dụng cụ
đồ nghề; Khuôn đúc các loại; Quần áo bảo hộ lao động)
* Theo yêu cầu quản lý và theo yêu cầu ghi chép kế tốn CCDC gồm:
- Cơng cụ dụng cụ: Gồm tất cả các CCDC sử dụng phục vụ cho mục đích SX, chế
tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bán hàng và quản lý DN.
- Bao bì luân chuyển: Là những bao bì được luân chuyển nhiều lần dùng để chứa
đựng vật tư.
- Đồ dùng cho thuê.

* Theo mục đích và nơi sử dụng cơng cụ dụng cụ gồm: Công cụ dụng cụ dùng cho
SXKD; Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý; Công cụ dụng cụ dùng cho nhu cầu khác.
1.1.3.2. Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ.
1.1.3.2.1. Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá thực tế.
- Tính giá vật liệu, cơng cụ, dụng cụ nhập: Nội dung tính giá gốc của NVL, công
cụ, dụng cụ được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
+ Vật liệu, cơng cụ, dụng cụ mua ngồi
Giá
thực tế

=

Giá mua ghi
trên hóa đơn

+

Chi

phí

thu mua
Cơng thức 1.1

-

Giảm giá hàng
mua được hưởng



Giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng
nhập khẩu phải nộp (nếu có).
CP thu mua bao gồm: CP vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản, phân loại, đóng gói,
bảo hiểm từ nơi mua về đến kho của DN, cơng tác phí của cán bộ thu mua, CP của bộ phận
thu mua độc lập, các CP khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua NVL, công cụ, dụng
cụ và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
Chú ý:
- Trường hợp DN mua NVL, cơng cụ, dụng cụ dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá của NVL, công cụ, dụng cụ mua
vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp DN mua NVL, công cụ, dụng cụ dùng vào SXKD hàng hố, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị NVL, công cụ, dụng cụ
mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ (nếu có).
- Đối với NVL, cơng cụ, dụng cụ mua bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị
NVL, công cụ, dụng cụ nhập kho.
+ Vật liệu, công cụ, dụng cụ tự SX: Giá nhập kho là giá thành thực tế SX vật liệu,
công cụ, dụng cụ và CP chế biến.
+ Vật liệu, công cụ, dụng cụ thuê ngoài chế biến:


Giá
thực tế

Giá xuất vật liệu
=


đem gia công chế +
biến

Tiền thuê gia
cơng chế biến

Chi phí vận
+ chuyển

bốc

dỡ

Cơng thức 1.2
+ Vật liệu, cơng cụ, dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Giá nhập kho
là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất .
+ Vật liệu, cơng cụ, dụng cụ được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác
định theo thời giá trên thị trường .
+ Vật liệu, công cụ, dụng cụ thu nhặt được, phế liệu thu hồi là giá thực tế ước tính
có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được trên thị trường.
- Tính giá vật liệu, cơng cụ, dụng cụ xuất .
Vì giá thực tế của NVL, cơng cụ, dụng cụ xuất dựng không giống nhau nên khi tính
tốn ta có thể sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này giá thực tế của vật
liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ tính theo đơn giá bình quân Đơn giá bình quân
gồm: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ; đơn giá bình quân cuối kỳ trước; đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập.
Giá trị của vật liệu
công cụ, dụng cụ xuất dùng


=

Số lượng vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất dùng
Cơng thức 1.3

x

Đơn giá
bình qn


- Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
ĐGBQ cả

=

kỳ dự trữ

Trị giá thực tế tồn đầu kỳ

+ Trị giá thực tế nhập trong kỳ

Số lượng tồn đầu kỳ

+

Số lượng thực tế nhập trong
kỳ


Cơng thức 1.4
* Ưu điểm: Tính tốn đơn giản
* Nhược điểm: Khơng chính xác, cơng việc dồn hết vào cuối tháng ảnh hưởng đến
cơng tác kế tốn.
- Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn

giá

bình quân

=

Giá thực tế tồn sau mỗi lần nhập.
Số lượng thực tế tồn sau mỗi lần nhập.
Cơng thức 1.5

* Ưu điểm: Chính xác, phản ánh kịp thời trị giá thực tế xuất.
* Nhược điểm: Tính tốn, ghi chép nhiều lần.
- Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
ĐGBQ cuối
kỳ trước

=

Trị giá thực tế vật liệu, CCDC tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Số lượng vật liệu, CCDC tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Công thức 1.6

* Ưu điểm: Tính tốn đơn giản.

* Nhược điểm: Khơng chính xác do khơng tính đến sự biến động của giá cả trong
kỳ.


Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này dựa trên
giả thuyết vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập trước được xuất hết xong mới nhập lần sau. Giá
thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng được tính hết theo giá nhập trước, xuất
trước, xong mới tính nhập lần sau.
Phương pháp này bảo đảm việc tính giá thực tế của vật liệu, cơng cụ, dụng cụ xuất
dùng đầy đủ kịp thời, chính xác, cơng việc kế tốn khơng bị dồn nhiều vào cuối tháng
nhưng địi hỏi kế toán chi tiết chặt chẽ.
Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ
xuất kho thuộc lơ hàng nào thì tính theo đơn giá mua thực tế của lơ hàng đó.
Phương pháp này tính giá thực tế của vật liệu, cơng cụ, dụng cụ xuất dùng kịp thời, chính
xác nhưng đũi hỏi DN phải quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lô hàng.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này dựa trên giả thuyết vật
liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho sau cùng được xuất trước tiên. Giá thực tế vật liệu, cơng
cụ, dụng cụ xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần sau cùng, sau mới tính theo giá
nhập lần trước đó.
1.1.3.2.2. Đánh giá vật liệu, cơng cụ, dụng cụ theo giá hạch tốn.
Đối với những DN có chủng loại vật liệu, cơng cụ, dụng cụ nhiều, việc nhập - xuất
được diễn ra thường xuyên, hàng ngày giá vật liệu, công cụ, dụng cụ lại biến động thường
xuyên, thông tin về giá cả không kịp thời, nếu sử dụng giá thực tế để phản ánh chi tiết,
thường xuyên tình hình nhập - xuất- tồn kho vật liệu, cơng cụ, dụng cụ thì cơng việc kế
tốn trở nên phức tạp, tốn sức và có khi


khơng thực hiện được. Vì vậy cần thiết phải sử dụng giá hạch toán để phản ánh chi
tiết thường xuyên hàng ngày tình hình nhập - xuất .
Giá hạch tốn là giá ổn định được thống nhất trong DN trong thời gian dài, có thể

là giá kế hoạch hoặc giá quy định ổn định của DN. Giá hạch toán được phản ánh trên
các phiếu nhập - xuất và trong kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ, dụng cụ. Cuối tháng kế
tốn cần phải tính điều chỉnh giá hạch tốn sang giá thực tế.
Để tính được giá thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng trước hết phải tính
được hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch tốn của vật liệu,cơng cụ, dụng cụ theo
từng loại( ký hiệu là H).
Trị giá thực tế vật liệu, CCDC

=
Giá hạch tốn
Cơng thức 1.7

x

Hệ số giá

Trong đó
Hệ số giá (H)

Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
= Trị giá hạch toán tồn
+ Trị giá hạch toán trong kỳ
đầu kỳ

1.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn ngun vật liệu,cơng cụ dụng cụ.
1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ.
Trong DN, CP vật liệu, công cụ dụng cụ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
CPSXKD. Xuất phát từ vai trị quan trọng của NVL, cơng cụ, dụng cụ mà quản lý NVL là
công tác không thể thiếu được trong quản lý SXKD của các DN SX. Nhưng hiện nay NVL
ngày càng trở nên khan hiếm do nhu cầu về vật chất của con người ngày càng cao, nền

kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi


nhu cầu về NVL, công cụ dụng cụ để tạo ra sản phẩm ngày càng phong phú và đa
dạng, chất lượng tốt. Như vậy nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, yêu cầu của con
người ngày càng khắt khe hơn, sản phẩm tiêu dùng cần tiện lợi và hiện đại hơn. Trong khi
đó các ngành SX ở nước ta chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thiết yếu đó, chưa SX được
những sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Nguyên nhân chính là do NVL đầu vào
trong nước chưa đáp ứng đầy đủ và kịp thời theo u cầu SX, điều này đó gây khơng ít khó khăn
cho DN, lúc này đòi hỏi phải nhập ngoại mà CP lại rất cao. Từ những vai trò, đặc điểm của NVL,
công cụ, dụng cụ
trong quá SX và cùng với những ý nghĩa thực tiễn đó địi hỏi các DN cần phải quản lý
chặt chẽ quá trình thu mua vận chuyển, bảo đảm cho quá trình SXKD được tiến hành một cách
thuận lợi và nhanh chóng, thực hiện tiết kiệm CP, hạ giá thành sản phẩm, không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, là cơ sở để tăng lợi nhuận cho DN, tổ chức quản lý chặt
chẽ NVL sẽ hạn chế được nhiều mất mát, hư hỏng, giảm bớt được nhiều rủi ro thiệt hại
xảy ra trong quá trình SXKD và gúp phần nâng cao hiệu quả của đơn vị một cách đầy đủ,
xác thực, đảm bảo tính trung thực khách quan của thơng tin trình bày trên báo cáo tài
chính của DN.
- Trong khâu thu mua: NVL, cơng cụ, dụng cụ là tài sản dự trữ SX thường xuyên
biến động. Các DN phải thường xuyên mua NVL, công cụ, dụng cụ để đáp ứng kịp thời
cho SX, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong DN. Do vậy ở khâu này địi hỏi phải
quản lí về mặt số lượng, khối lượng, quy cách, chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp
phải phù hợp theo đúng yêu cầu sử dụng, giá mua phải hợp lý, tiết kiệm CP vận chuyển để
hạ giá thành sản phẩm.


- Trong khâu bảo quản: DN cần phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng bến bói, trang bị
đầy đủ các phương tiện phục vụ cho việc bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ. Thực hiện đúng
các yêu cầu về bảo quản đối với từng loại, từng thứ NVL, công cụ dụng cụ cụ thể để tránh hư

hỏng mất mát, đảm bảo chất lượng vật liệu, công cụ dụng cụ không bị giảm sút, không làm
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Trong khâu dự trữ: Do DNSX nhiều loại sản phẩm khác nhau, nên nhu cầu về
từng loại NVL, cơng cụ dụng cụ cũng khác nhau. Chính vì vậy DN cần phải dự trữ hợp lý
NVL, công cụ, dụng cụ. Dự trữ hợp lý NVL, công cụ dụng cụ là xác định được mức dự trữ
tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tốn diện tích kho. Quản lý tốt công tác dự trữ NVL,
công cụ dụng cụ cùng với việc quản lý
tạo sự hài hoà vốn giữa các khâu trong quá trình SX.
- Trong khâu sử dụng: Phải xây dựng định mức tiêu hao tiên tiến hiện thực để
khống chế sản lượng tiêu hao, cần cải tiến kỹ thuật SX và thiết kế sản phẩm nhằm giảm
bớt số lượng tiêu hao NVL cho mỗi đơn vị sản phẩm. Mặt khác vật liệu thay thế, tận dụng
phế liệu, phế phẩm cải tiến công tác thu mua, bảo quản…vừa giảm bớt số lượng sản phẩm
hỏng, kém phẩm chất, vừa giảm được CP thu mua là yếu tố giúp hạ giá thành sản phẩm.
Như vậy việc tăng cường công tác quản lý vật liệu là rất cần thiết nó mang tính cấp bách vì trước
hết nó mang lại lợi ích cho chính DN, hơn nữa nó cịn giúp phần tiết kiệm CP xã hội. Quản lý
NVL, công cụ dụng cụ tốt từ khâu thu mua đến khi đưa vào sử dụng góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động. Đây chính là điều kiện quan


trọng để phát triển SXKD của DN. Ngồi ra nó cũng là yếu tố ảnh hưởng tích cực tới việc hạ giá
thành sản phẩm của DN, giúp DN nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, tạo điều kiện cho DN
tăng thêm vốn đáp ứng nhu cầu SX cho kỳ sau
1.2.2. Nhiệm vụ kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ

Xuất phát từ vị trí, yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ trong DN SX cũng như
vị trí vai trị của kế tốn trong quản lý kinh tế, quản lý DN, kế tốn vật liệu, cơng cụ, dụng cụ
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị
thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công
cụ, dụng cụ tiêu hao sử dụng cho SX.

- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch tốn vật liệu, cơng cụ, dụng cụ hướng
dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất thực hiện đầy đủ, đúng chế
độ hạch toán ban đầu về vật liệu, công cụ, dụng cụ
(lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết về vật liệu,
dụng cụ đúng chế độ, đúng phương pháp quy định giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo và
chỉ đạo cơng tác kế tốn trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu,
công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu,
cơng cụ, dụng cụ lãng phí .
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, công cụ, dụng cụ theo chế độ quy định
của Nhà nước, lập báo cáo kế tốn về vật liệu, cơng cụ, dụng cụ phục vụ cơng tỏc lónh đạo
và quản lý, điều hành phân tích kinh tế.


Vật liệu, công cụ, dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán các loại tài sản, cần
phải được tổ chức hạch tốn chi tiết khơng chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, không
chỉ theo từng kho mà phải chi tiết từng loại, từng thứ và phải được tiến hành đồng thời ở
cả kho và phịng kế tốn trên cựng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
1.3. Nội dung cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ.
1.3.1.1. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng.
1.3.1.1.1. Chứng từ kế toán.
Theo chế độ chứng từ kế toán, ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ
tài chính thì các chứng từ kế tốn về vật liệu, cơng cụ, dụng cụ bao gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT); Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT); Biên bản kiểm
nghiệm vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hố (Mẫu số 03- VT); Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì
(Mẫu số 04 - VT); Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản
phẩm, hàng hố (Mẫu số 05 - VT); Bảng kờ mua hàng (Mẫu số 06 - VT); Bảng phân
bổ NVL, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07 - VT).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, tuỳ

thuộc vào đặc diểm cụ thể của từng DN có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng
dẫn như:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03 PXK-3LL)
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT-3LL)


1.3.1.1.2. Sổ kế tốn chi tiết vật liệu, cơng cụ, dụng cụ.
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán
chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho; Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ; Sổ đối chiếu luân
chuyển; Sổ số dư
Ngồi các sổ kế tốn chi tiết nêu trên cịn có thể mở thêm các bảng kê nhập, xuất, bảng
kê luỹ kế, tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc ghi sổ
kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
* Trong DNSX sử dụng sổ (thẻ) kho, sổ này được sử dụng để theo dõi số lượng
nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho. Thẻ kho do
phòng kế tốn lập và ghi các chỉ tiêu. Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở
kho.
+ Thẻ kho: Thẻ kho được sử dụng ở kho, do thủ kho ghi chép theo từng danh điểm
vật liệu, công cụ dụng cụ. Thẻ kho được phát cho thủ kho sau khi đó vào sổ đăng ký thẻ
kho. Thẻ kho ghi chép về mặt số lượng, phản ánh tình hình biến động của từng danh điểm
vật liệu, công cụ dụng cụ trên cơ sở các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
* Sổ đối chiếu luân chuyển: Sổ này dùng để ghi chép số lượng và số tiền của từng
danh điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho. Sổ này được ghi mỗi tháng một lần
vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập- xuất từng loại vật tư. Cuối tháng kế tốn đối
chiếu số lượng vật liệu, cơng cụ, dụng cụ trên sổ đối


chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho.Đồng thời đối chiếu số tiền của từng
danh điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ với kế toán tổng hợp.

* Sổ chi tiết NVL, cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hố: Sổ này dùng để theo
dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho cả về số lượng và giá trị của từng thứ NVL, công cụ,
dụng cụ ở từng kho làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho.
* Sổ số dư: Sổ này do kế toán mở ở từng kho, dùng cho cả năm và giao cho thủ
kho trước ngày cuối mỗi tháng để ghi số lượng tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ vào
sổ. Trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ được in sẵn xếp theo từng
loại, nhóm. Sau khi ghi số lượng từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho vào sổ số
dư, thủ kho sẽ chuyển sổ cho phịng kế tốn để kiểm tra và tính thành tiền.
* Phiếu giao nhận chứng từ: Phiếu này do thủ kho lập trên cơ sở phân loại chứng từ
nhập - xuất kho theo từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ. Phiếu này kê rõ số lượng và số
hiệu các chứng từ của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, và được lập riêng cho phiếu
nhập kho một bản, phiếu xuất kho một bản sau đó kẹp kèm theo các phiếu nhập - xuất kho
để giao cho kế tốn tồn kho, trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của DN tương đối
cao.
1.3.1.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết là thực hiện việc ghi chép kịp thời, chính xác biến động tình hình
nhập - xuất - tồn của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật cho từng loại nguyên vật liệu
trong từng kho của doanh nghiệp.


- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ (sổ) kho để ghi chép Việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu được thực hiện ở cả hai nơi, tại kho vật tư và ở phịng Kế tốn, được thực hiện bởi
thủ kho và kế toán vật tư. Trách nhiệm và quyền hạn của từng nhân viên này được thể hiện
trong từng mơ hình tổ chức hạch tốn chi tiết ngun vật liệu.
Hiện nay có 3 phương pháp kế tốn chi tiết nguyên vật liệu được các doanh nghiệp
sử dụng:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư.
Nội dung ghi chép được thể hiện như sau:

a/Phương pháp ghi thẻ song song
* Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các doanh nghiệp ít chủng loại vật tư, khối
lượng các nghiệp vụ nhập - xuất - tồn diễn ra không thường xuyên.
* Nguyên tắc ghi sổ
hàng ngày tình hình nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất tồn của nguyên vật liệu,
CCDC trên thẻ kho.
- Tại phịng kế tốn: Kế tốn mở thẻ (sổ) chi tiết vật liệu tương ứng với từng thẻ kho
để phản ánh sự biến động cả về giá trị và hiện vật.* Trình tự hạch tốn:
- Tại kho: Căn cứ vào phiếu nhập và phiếu xuất kho, thủ kho thực hiện việc nhập
xuất về mặt hiện vật.
Cuối ngày hoặc định kỳ ghi vào thẻ kho tương ứng cho từng loại vật tư
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi xong thẻ kho, thủ kho chuyển chứng từ cho kế
tốn thơng qua bản giao nhận chứng từ


Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho.
Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho cho từng loại nguyên vật liệu, CCDC trên các
thẻ kho.
- Tại phịng kế tốn: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ
kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá, tính thành tiền.
Kế tốn ghi số lượng và giá trị nhập xuất của từng danh điểm vào thẻ chi tiết tương
ứng.
Cuối tháng kế tốn tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại NVL,
(CCDC) trên thẻ chi tiết và lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Sau đó đối chiếu bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn với sổ kế toán tổng hợp vật tư về
mặt giá trị và tiến hành đối chiếu thẻ chi tiết NVL, (CCDC) với thẻ kho tương ứng về mặt
hiện vật.
* Ưu nhược điểm :
+ Ưu điểm : Ghi chép đơn giản dễ hiểu, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo

độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thơng tin nhanh cho nhà quản trị
trong doanh nghiệp.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phịng kế tốn trùng
lặp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối
tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.


- Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Sổ,
thẻ
chi
tiết
vật

hàng
hoá

Bảng
tổng
hợp
Nhập

Xuất
Tồn

Kế
toán
tổng
hợp

: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra

b/ Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Điều kiện áp dụng:
Đơn vị có nhiều chủng loại vật tư, giá trị khơng nhỏ, số lượng kho phân tán, kế toán
vật tư kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán.
* Nguyên tắc ghi sổ:
- Tại kho: Nhiệm vụ của thủ kho giống như phương pháp thẻ song song.
Ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của vật tư về hiện vật trên thẻ kho trên căn cứ
các chứng từ nhập, xuất, sau đó chuyển cho phịng kế tốn.


- Tại phịng kế tốn: Kế tốn vật tư theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn của nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ cả về hiện vật và giá trị trên sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối
chiếu luân chuyển được mở cho cả năng, mỗi loại vật liệu ghi một dòng, theo mẫu bảng
sau:
Sổ đối chiếu luân chuyển vật tư.
Loại

vật




TT hàng hoá (tên ĐVT
gọi, quy cách)

Số dư đầu
năm
SL

TT

Luân chuyển tháng 1
Nhập
Xuất
Tồn
SL TT SL TT SL TT

....

Trình tự ghi chép:
- Tại kho:
Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập- xuất – tồn của từng
thứ vật tư hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật tư hàng hóa, thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và
thẻ kho cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi
các chứng từ nhập – xuất đã phân loại theo từng vật tư hàng hóa cho phịng kế tốn.



- Tại phịng kế tốn:
+

Kế tốn vật tư hàng ngày hoặc đầu kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho

chuyển đến ghi đơn giá thành tiền.
+

Kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng từ làm hai loại, phiếu nhập vật tư và

phiếu xuất vật tư cả về giá trị và hiện vật.
+ Cuối tháng, dựa trên cơ sở số liệu của bảng kê nhập và bảng kê xuất nguyên vật
liệu vào sổ đối chiếu cho từng loại vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật. Mỗi loại vật liệu
ghi trên một dòng.
+ Cuối tháng, kế tốn vật tư tính ra số tồn cả về giá trị và hiện vật cho từng loại vật
liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển số tồn cuối tháng này là số đầu tháng sau.
+ Tiếp theo kế toán vật tư lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật và với kế
toán tổng hợp về giá trị. Nếu có chênh lệch do nhầm lẫn phải tiến hành tìm nguyên nhân
và điều chỉnh.
* Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế tốn.
- Nhược điểm: Cơng việc kế tốn thường dồn vào cuối kỳ, do đó việc lập báo cáo
cũng khơng kịp thời và nếu có sai sót thì khó phát hiện.
Q trình tổ chức hạch tốn chi tiết ngun vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển được khái quát theo sơ đồ 1-2:


Sơ đồ1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập


Bảng kê nhập NVL

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu xuất

Bảng kê xuất NVL

Ghi chú:

Kế
toán
tổng
hợp

: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra

c/ Phương pháp ghi sổ số dư
* Phạm vi áp dụng:
Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có chủng loại vật tư nhiều, tình hình nhập
xuất diễn ra thương xuyên và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng hạch toán để hạch toán
nhập xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ chun mơn nghiệp vụ của
cán bộ phải vữngvàng.
* Trình tự ghi sổ:
- Tại kho thủ kho dùng thẻ (sổ) kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho của
từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng thủ kho ghi vào sổ số dư số

tồn kho đã tính trên thẻ (sổ) kho vào cột số lượng.
Sổ số dư do kế toán lập theo từng kho và được mở cho cả năm. Cuối mỗi tháng sổ số
dư được chuyển cho thủ kho để ghi chép.


×