SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HẠCH TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI
CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG TRƯỜNG GIANG
**********************
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: CÔ NGUYỄN LAN ANH
SINH VIÊN: TẠ THỊ HƯƠNG
SINH NGÀY : 22/02/1988
MÃ SỐ SV: 071C66OO27
LỚP : 07CK2B
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
Hưng yên, tháng 04 năm 2010
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
GIÁO VIÊN: NGUYỄN LAN ANH
Nhận xét chuyên đề:
Sinh viên: TẠ THỊ HƯƠNG
Lớp 07CK2 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHU VĂN AN
Đề tài: “ Tổ chức cơng tác kế tốn tài sản cố định hữu hình tại Cơng
ty TNHH xây dựng Trường Giang ”.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…....
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
..……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Hưng yên, ngày…. Tháng….. năm 2010
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
LỜI CẢM ƠN !
Sau ba năm học tại trường Đại Học Chu Văn An và qua thời gian thực tập tại
Công ty TNHH xây dựng Trường Giang. Nhờ sự chỉ bảo tận tình và những lời khun
bổ ích của các thầy cơ, để hồn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này, cùng với sự lỗ
lực của bản thân, em đã nhận được nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ và những ý kiến đóng góp
q báu để bản báo cáo của em được hồn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo Nguyễn Lan Anh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành bản báo cáo. Sự giúp đỡ
hết lòng của nhân viên phịng kế tốn và sự ủng hộ của lãnh đạo Công ty TNHH xây
dựng Trường Giang đã giúp đỡ em đi sâu nghiên cứu vào thực tế và chuyên ngành, đào
tạo trên ghế nhà trường, giữa lý thuyết và thực hành.
Đây là lý thuyết đầu tiên, là nền móng quan trọng để em hồn thành cơng việc
được giao của mình trở thành một thành viên có ích cho đơn vị, cơ quan cơng tác.
Tuy nhiên do trình độ và kiến thức cịn hạn chế, kinh nghiệm và chun mơn
chưa nhiều, thời gian thực tập cịn ít nên báo cáo thực tập của em chỉ dừng lại ở mức
độ nhất định và vấn đề sai xót, thiếu xót là vấn đề không thể tránh khỏi em rất mong
quý thầy cô và các anh chị trong Cơng ty góp ý, chỉ bảo cũng như cho em những nhận
xét quý báu để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô trường Đại Học Chu Văn An, đặc
biệt là cô giáo Nguyễn Lan Anh đã hướng dẫn em trong quá trình làm báo cáo đã dậy
em bằng lịng nhiệt tình, giúp em vượt qua được quá trình rèn luyện, học tập trong thời
gian ngồi trên ghế nhà trường.
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các anh chị lãnh đạo Cơng ty, phịng tài
chính kế tốn đã cho em những kinh nghiệm làm việc trong thời gian thực tập tại Cơng
ty.
Kính chúc q thầy cơ và các anh chị lời chúc sức khỏe, chúc Công ty ngày
càng phát triển.
Hưng yên, ngày 20 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện
TẠ THỊ HƯƠNG
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp có rất nhiều cơ
hội kinh doanh nhưng cũng đứng trước rất nhiều những khó khăn, khó tránh khỏi
những cuộc cạnh tranh khốc liệt, nước ta đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO tính đến nay đã được một năm. Do vậy muốn tồn tại và phát
triển, đòi hỏi các doanh nghiệp nước ta phải tìm những phương án kinh doanh tốt, phù
hợp với doanh nghiệp của mình, có mức giá và chất lượng sản phẩm được thị trường và
người tiêu dùng chấp nhận.
Sản xuất ra của cải, vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội đòi hỏi ngành sản xuất phải đáp ứng đầy đủ
bằng cách sản xuất ra của cải vật chất biểu hiện cụ thể trong doanh nghiệp sản xuất là
quá trình sản xuất ra sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
Trong bất kỳ một nền sản xuất hàng hóa nào, để sản xuất sản phẩm bao giờ
cũng phải có đầy đủ các yếu tố như: Lao động, sức lao động, tư liệu lao động, đối
tượng lao động và vốn. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là một bộ tài sản lớn đối với doanh nghiệp, hiện nay với tốc độ
phát triển không ngừng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, việc sử dụng và quản lý tài
sản cố định sao cho có hiệu quả đang là vấn đề bức xúc đối với tất cả các doanh
nghiệp.
Việc mở rộng quy mô tài sản cố định, nâng cao hiệu quả trong quá trình sử
dụng, tài sản cố định góp phần tăng cường hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh
là mối quan tâm chung của toàn doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Điều đó đặt
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
ra yêu cầu đối với công tác quản lý tài sản cố định ngày càng cao và nhất thiết phải tổ
chức tốt công tác hạch toán kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp cũng như
các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
Để đánh giá được tình hình hoạt động của doanh nghiệp người ta thường quan
tâm đến tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đó. Chính vì thế để quản lý và sử
dụng tài sản cố định một cách có hiệu quả thì nhiệm vụ của cơng tác hạch toán tài sản
cố định phải nhanh nhẹn, nắm bắt kịp thời, chính xác thơng tin để cung cấp điều kiện
tính giá thành sản xuất và cung cấp thông tin cho nhà quản lý về tình hình tài sản để có
biện pháp quản lý một cách khoa học, mặt khác có kế hoạch đầu tư một cách hợp lý.
Qua tìm hiểu và thấy được vai trò lớn của tài sản cố định, Công ty TNHH Xây
dựng Trường Giang thấy được tổ chức cơng tác kế tốn tài sản cố định có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đây, Công ty đã rất quan tâm đổi
mới tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả tốt nhất.
Qua đây em thiết nghĩ cần phải tìm hiểu kỹ hơn về tài sản cố định và được sự
chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Lan Anh em đã chọn Đề tài:
“ Kế tốn tài sản cố định hữu hình ở Cơng ty TNHH Xây dựng Trường
Giang”.
Do thời gian tìm hiểu và trình độ có hạn nên. Chun đề này khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý, bổ sung của các thầy cơ
giáo.
2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
2.1.Mục tiêu chung.
- Đánh giá thực trạng kế tốn TSCĐ hữu hình tại Cơng ty TNHH xây dựng
Trường Giang. Từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn TSCĐ
trong q trình sản xuất.
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
2.2.Mục tiêu cụ thể.
-Hệ thống hố cơ sở lý thuyết của TSCĐ hữu hình.
-Tìm hiểu cơ sở lý luận về TSCĐ hữu hình trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
-Tìm hiểu về thực trạng kế tốn TSCĐ hữu hình trong sản xuất của cơng ty
TNHH xây dựng Trường Giang.
-Đưa ra một số ý kiến, giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện kế tốn TSCĐ hữu
hình trong q trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty TNHH xây dựng Trường Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
-Kế toán TSCĐ hữu hình trong quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH xây dựng Trường Giang.
3.2.Phạm vi nghiên cứu.
-Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH xây dựng Trường
Giang.
-Địa chỉ: Số 39 Dương Quảng Hàm -Thị xã Hưng Yên -Tỉnh Hưng Yên.
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP.
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN CỦA ĐƠN VỊ.
Cơng ty TNHH Xây dựng Trường Giang là một doanh nghiệp được thành lập
theo Quyết định số 68/QĐ-UB ngày 14 tháng 12 năm 1997 của UBND Tỉnh Hưng Yên
trên cơ sở tách từ Công ty Xây dựng đê kè Hải Hưng cũ và hoạt động theo Luật Doanh
Nghiệp.
Cơng ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, có
con dấu riêng. Sản phẩm hàng hố của Cơng ty làm ra là xây dựng các cơng trình thuỷ
lợi, xây dựng cơng trình dân dụng nhằm bảo vệ và phục vụ sản xuất nông nghiệp, phục
vụ sản xuất kinh doanh của nhà nước cũng như của tư nhân.
Tên giao dịch của công ty: Công ty TNHH xây dựng Trường Giang.
Trụ sở: Số 39 Dương Quảng Hàm – Thị Xã Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên.
Điện thoại: 0321 866324.
Giấy chứng nhận kinh doanh số: 620531945.
Ngành nghề kinh doanh gồm: Xây dựng các cơng trình , kè, cống dưới đê,
khoan phụt vữa gia cố đê, tu bổ đê điều; Xây dựng các cơng trình thuỷ lợi trạm bơm
điện, cầu, cống, kênh mương, hệ thống tiêu thoát nước; Nạo vét, san lấp mặt bằng tàu
quốc; Xây dựng các cơng trình dân dụng, xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa đường dây
và trạm bơm biến áp đến 30 KV …
1. Đặc điểm của công ty
Công ty TNHH xây dựng Trường Giang là một doanh nghiệp. Công ty có tư
cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, độc
lập về tài chính được mở tài khoản tại các ngân hàng trong nước theo quy định của
pháp luật. Có điều lệ hoạt động của Công ty, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tự chịu
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
về kết quả sản xuất kinh doanh được hạch toán kinh tế độc lập.Thiết bị máy móc hầu
như khơng có. Chỉ trong thời gian ngắn đã đạt được nhiều thành tích quan trọng, sản
lượng năm sau cao hơn năm trước Cơng ty ln hồn thành nhiệm vụ được giao và đạt
được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Tuy rằng Cơng ty chưa phát triển vượt bậc, lợi nhuận chưa cao nhưng Công ty
vẫn từng bước nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, làm ăn có hiệu quả, ổn định thu nhập
cho cán bộ cơng nhân viên tồn Cơng ty. Cơng ty đã tham gia hồn thành nhiều cơng
trình xây dựng quan trọng như; Trạm bơm Ba Đơng, Trạm bơm La Tiến, Đường giao
thơng.
Để có được những thành công bước đầu như vậy phải kể đến đội ngũ cán bộ
công nhân viên của Công ty, những người trực tiếp tạo nên sự thành công của Cơng ty
những năm qua. Tính đến nay Cơng ty có 32 người trong đó có 10 người là lao động
gián tiếp, 22 người là lao động trực tiếp.
Có thể tổng kết 1 số thành tích mà Cơng ty đã đạt được trong những năm gần
đây như sau:
Bảng 1.1. Bảng chỉ tiêu chủ yếu thực hiện năm 2007 – 2009 của Công ty.
(ĐVT: 1.000 đồng)
NĂM
CHỈ TIÊU
Vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận/DT(%)
Nộp NSNN
Tổng quỹ lương
Bình quân người/tháng
2007
2008
2009
17.601.621
9.471.509
71.661
0.76
691.070
882.000
525
22.822.170
12.552.194
104.982
0.84
732.897
1.158.720
680
30.990.726
17.169.742
157.062
0.94
1.022.694
1.678.320
955
TỶ LỆ (%)
2008
2009
2007
129.66
132.53
146.50
110.53
106.05
131.37
129.52
2008
135.79
136.79
149.60
111.90
139.54
144.84
140.44
Nhìn vào kết quả hoạt động 3 năm từ năm 2007 - 2009 ta thấy được. Tổng giá
trị sản xuất kinh doanh năm sau tăng so với năm trước. Năm 2008, tổng giá trị sản xuất
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
kinh doanh đạt 22.822.170 nghìn đồng tức đạt 129,66% so với năm 2007, tăng
5.220.549 nghìn đồng và bằng 29,66%. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2009
cũng đạt cao hơn so cới năm 2008 là 8.168.556 nghìn đồng, bằng 35.79%. Như vậy,
bình quân tổng giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty tăng 132,79%/1 năm.
Doanh thu tăng đều qua các năm. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3.080.685
nghìn đồng, bằng 32,53%. Năm 2008 doanh thu đạt 17.169.742 nghìn đồng tức đạt
136,79% so với năm 2007 tăng 4.617.548 nghìn đồng bằng 36,79%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng so với năm 2007 là 33.321 nghìn đồng,
bằng 46,50%, năm 2008 so với năm 2008 tăng chậm hơn kỳ trước, tăng 52.080 nghìn
đồng bằng 49,60%.
Nộp ngân sách Nhà nước năm 2008 tăng so với năm 2007 là 41.827 nghìn đồng,
bằng 6,05%. Năm 2009, số phải nộp ngân sách lên đến 1.022.694 nghìn đồng bằng
139,54% so với năm 2008 tăng 289.797 nghìn đồng bằng 39.54%.
Tổng quỹ lương năm 2008 là 1.158.720 nghìn đồng đạt 131,37% so với năm
2007 tăng 276.720 nghìn đồng bằng 31,37%. Năm 2009 so với năm 2008 cũng tăng
519.600 nghìn đồng, bằng 44,82%. Thu nhập bình quân đầu người từ 525 nghìn đồng
năm 2007 tăng lên 680 nghìn đồng năm 2008 và tăng lên 955 nghìn đồng năm 2009.
Tính ra thu nhập bình quân đầu người năm 2008 bằng 129,52% năm 2007, năm 2009
bằng 140,44% năm 2008. Do đó, tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm cả thu nhập là
123,44%.
Nguyên nhân tăng là do Nhà nước có chính sách lương mới. mặt khác do đây
cũng là những năm Công ty tiến hành nâng lương định lỳ cho nhiều cán bộ công nhân
viên và đặc biệt là do kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối khả quan.
Việc tổng quỹ lương và thu nhập bình quân đầu người tăng chứng tỏ đời sống
công nhân viên đã và đang được cải thiện dần. Như vậy qua bảng trên cho thấy kết quả
sản xuất kinh doanh năm sau đạt cao hơn năm trước điều đó chứng tỏ Cơng ty làm ăn
có lãi.
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
2 .Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Tỉnh Hưng Yên là một tỉnh nằm ở Trung tâm đồng bằng Sông Hồng, mạng lưới
sơng ngịi dày đặc, vai trị của ngành xây dựng hệ thống đê kè, mạng lưới thủy lợi là rất
quan trọng. Do vậy, Công ty TNHH Xây dựng Trường Giang luôn được sự quan tâm
của tỉnh ủy, UBND tỉnh Hưng Yên cùng các cấp các ngành. Trong quá trình hình thành
và phát triển, Công ty đã tạo được mối quan hệ rộng rãi và uy tín trong tồn tỉnh. Với
sự năng động nhiệt tình và khả năng sẵn có của Ban Giám đốc; các đồng chí Đội
trưởng; Trưởng, Phó phịng đã lãnh đạo Cơng ty hồn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch
sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây. Như vậy tận dụng được lợi thế trên
Công ty sẽ có điều kiện mở rộng cơng nghiệp hố, hiện đại hố kinh doanh của mình.
Bên cạnh những thành tựu hoạt động sản xuất kinh doanh Cơng ty cịn có những
hạn chế, khó khăn. Cơng ty được thành lập từ khi tái lập tỉnh về cơ sở vật chất hầu như
khơng có gì. Nhà làm việc được Sở Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn dành cho 4
gian nhà cấp 4, chỉ đủ cho cán bộ văn phịng Cơng ty làm việc, còn lại 8 đội sản xuất
và 1 ban chỉ huy công trường phải thuê nhà dân làm việc. Trang thiết bị thi công để rải
rác khắp nơi, không tập trung, khó bảo quản… Tình trạng trên kéo dài sau 8 năm hoạt
động, gây rất nhiều khó khăn trong công việc quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh. Cán bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật cịn yếu về trình độ
chun mơn và cơng nhân lành nghề cịn q ít hầu hết chưa qua đào tạo chính quy,
chưa đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất. Trong sản xuất thiếu vốn nghiêm trọng, hầu
hết phải vay vốn lưu động ngắn hạn, lãi suất ngân hàng từ 0,7 - 1,1%/tháng. Trung bình
mỗi năm Cơng ty phải trả lãi vay ngân hàng từ 500 triệu đến 700 triệu đồng dẫn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Công ty là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, các cơng trình xây
dựng cơ bản đấu thầu trong sự cạnh tranh gay gắt, các cơng trình thi công do phải đấu
thầu, giá đấu thầu quá thấp bởi vậy hiệu quả kinh tế thấp, công ăn việc làm cho người
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
lao động không ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên chưa được cải thiện. Qua
những khó khăn và thuận lợi trên, Cơng ty đang từng bước nỗ lực phấn đấu, tìm kiếm
các giải pháp nhằm phát huy những mặt thuận lợi, hạn chế những mặt khó khăn để
mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
3. tổ chức sản xuất của công ty.
Bảng 1 : QUY TRÌNH SẢN XUẤT
ĐẤU THẦU HOẶC GIAO THẦU
Ký hợp đồng với bên chủ đầu tư (Bên A)
TỔ CHỨC THI CƠNG
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi cơng với bên A
BÀN GIAO VÀ THANH QUYẾT TỐN CƠNG TRÌNH
Việc nắm chắc quy trình cơng nghệ của sản phẩm sẽ giúp cho việc tổ chức, quản
lý và hạch toán các yếu tố chi phí hợp lý, tiết kiệm, chống lãng phí thất thốt, theo dõi
từng bước q trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó góp phần
làm giảm giá thành một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty.
Thị trường của Công ty: Là đơn vị sản xuất kinh doanh trên thị trường tiêu thụ
sản phẩm của Công ty chủ yếu là trong Tỉnh Hưng Yên và ngoài tỉnh. Mặt khác do đây
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
là loại sản phẩm hàng hố sản xuất để đáp ứng cho ngành nơng nghiệp trong tỉnh do
vậy mà thị trường tiêu thụ hàng hoá chủ yếu là các huyện ở trong tỉnh. Bên cạnh đó
Cơng ty cũng phát huy tiềm năng sẵn có của mình để đáp ứng cho các tỉnh bạn như
cơng trình xây dựng An Cảnh tỉnh Hà Tây…Cơng ty có thị trường tương đối rộng lớn,
các hạng mục nằm rải rác ở nhiều nơi nên điều này cũng gây khó khăn cho cơng tác
quản lý và chi phí khác phát sinh làm ảnh hưởng đến giá thành cơng trình. Cơng ty
ln chủ động tìm kiếm thị trường mới để nâng cao khả năng tiếp thị của các đơn vị.
Đối thủ cạnh tranh: Khi Công ty xây dựng được thành lập đầu tư mở rộng các
ngành nghề phục vụ cho sản xuất xây dựng, với cơ chế hiện nay các công trình đều
được đưa ra đấu thầu. Trong đó các đối thủ cạnh tranh đều có tiềm lực phát triển rất
mạnh. Nên địi hỏi Cơng ty TNHH Xây dựng Trường Giang phải có đội ngũ cán bộ kỹ
thuật lành nghề để nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được chỉ tiêu chất lượng cao hơn,
tốt hơn.
Bảng: Thị phần của Công ty TNHH Xây dựng Trường Giang
với công ty khác năm 2009.
TT
Tỷ lệ yếu tố so sánh
Công ty TNHH Xây
Công ty cổ
Công ty
Công ty TNHH
Trường Giang
phần Xây
TNHH Việt
Thành Trung
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
1
2
Đê, kè, Cống
Trạm bơm và cơng
trình thủy lợi
GVHD: Nguyễn Lan
20%
lắp thủy lợi
65%
Long
10%
5%
60%
25%
10%
5%
Bảng: Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty TNHH Xây dựng Trường Giang
T
T
1
2
3
Tỷ lệ yếu tố so sánh
2006
2007
2008
2009
Ngân sách địa phương
Ngân sách trung ương
65
25
10
65
20
15
65
25
15
70
25
5
ADB
( Nguồn: phịng kế tốn)
Đối với Cơng ty TNHH Xây dựng Trường Giang có những lợi thế được thể hiện
quan hai bảng trên tạo được ưu thế cạnh tranh cho Công ty.
Đặc thù công việc : Do diều kiện sản xuất của Công ty không ổn định, chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như địa điểm, tính chất mùa vụ gây khó khăn làm phát sinh
nhiều chi phí vận chuyển. Vì vậy trong tính tốn cần quản lý giá thành và giám sát chặt
chẽ linh hoạt để giảm chi phí. Thời gian thi công kéo dài làm cho vốn đầu tư bị ứ đọng,
dễ dẫn đến tình trạng nguyên vật liệu bị trượt giá. Điều này địi hỏi Cơng ty phải chú
trọng khi lập biện pháp tổ chức thi công, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả và năng suất lao động và đẩy nhanh tiến độ thi cơng, giảm bớt các chi phí
khơng cần thiết. Các hạng mục cơng trình phần lớn được thực hiện theo đơn đặt hàng
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
nên sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phụ thuộc vào chủ đầu tư.
4. Tổ chức bộ máy công ty.
4.1 Tổ chức bộ máy quản lý công ty.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Hội đồng Quản trị
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Ban Kiểm soát
Đội xây dựng
số 3
Đội xây dựng
số 4
Đội xây lắp
lưới điện
Đội xây
dựng số 6
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
Phịng Tổ chức Hành chính
Đội xây
dựng số 1
GVHD: Nguyễn Lan
Phịng Kế hoạch tổng hợp
Phịng Kế tốn Tài vụ
Đội xây dựng
số 2
Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là theo cơ cấu trực tuyến chức năng,
trong đó người đứng đầu Cơng ty là Giám đốc
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đơng: Là tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là nơi ra
quyết định cao nhất. Đại hội đồng cổ đơng có nhiệm vụ thơng qua định hướng phát
triển Công ty, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. Bầu, miễn
nhiệm cũng như xem xét xử lý các vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát nếu gây thiệt hại cho Công ty và các cổ đông. Quyết định sửa đổi,
bổ sung điều lệ Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, quyết định tổ chức lại,
giải thể Công ty.
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
Hội đồng quản trị: Là đại diện các cổ đông của Công ty do Đại hội đồng cổ
đơng bầu ra, có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của Công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm
dứt các hợp đồng lao động với các chức danh như: Giám đốc và các chức danh quan
trọng khác do điều lệ Công ty quy định. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý
nội bộ Công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là do Hội đồng quản trị bầu ra, có thẩm quyền
chung trong việc điều hành hoạt động của Hội đồng quản trị và làm chủ toạ họp Đại
hội đồng cổ đơng; có quyền hạn và nghĩa vụ lập chương trình, kế hoạch của Hội đồng
quản trị, triệu tập và chủ toạ các cuộc họp Hội đồng quản trị, tổ chức giám sát, thông
qua các quyết định của Hội đồng quản trị.
Ban Kiểm sốt: Do Đại hội đồng cổ đơng bầu ra, Ban kiểm sốt nhân danh Đại
hội đồng cổ đơng giám sát Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
trong quản lý và điều hành Công ty. Tổ chức kiểm tra giám sát cơng tác kế tốn tài
chính, tình hình kinh doanh và các cơng việc điều hành của Công ty.
Giám đốc Công ty: Là người đại diện của Công ty trước pháp luật và là người
điều hành trực tiếp quản lý về mọi mặt hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty.
Chịu trách nhiệm chung trong điều hành, chỉ đạo sản xuất, thi công. Trực tiếp quan hệ
với chủ đầu tư để giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong q trình thi cơng. Thay mặt
Công ty ký kết hợp đồng thi công, các biên bản nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết tốn
cơng trình. Trực tiếp phụ trách các phòng ban và bộ phận, thay mặt Công ty tuyển dụng
lao động, ký kết các hợp đồng lao động. Quyết định mức lương, thưởng, phụ cấp;
quyết định đề bạt cán bộ và xử lý kỷ luật đối với người lao động theo quy định của
pháp luật. Kết hợp với Hội đồng quản trị và ban giám đốc đề ra các quy chế nội bộ của
cơ quan.
Phó Giám đốc: Có trách nhiệm giúp ban giám đốc điều hành Công ty theo sự
phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Công ty và Giám đốc
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
Phịng Kế tốn Tài vụ: Có một trưởng phịng và 3 nhân viên kế tốn tham mưu
giúp việc cho Giám đốc cơng tác tổ chức chỉ đạo kiểm tra quản lý thực hiện công tác
thống kê của Công ty. Lập kế hoạch cung cấp vốn và nguồn vốn cho các cơng trình
theo tiến độ thi công đề ra. Kiểm tra giám sát việc chi tiêu trên công trường và trong
Công ty, thường xuyên báo cáo giám đốc về chỉ tiêu tài chính. Kiểm tra, quản lý chứng
từ của Công ty và các đội sản xuất, đảm bảo chi tiêu hạch toán đúng pháp lệnh thống
kê và đúng quy định của pháp luật. Lập báo cáo tài chính Cơng ty hàng q và lập
bảng cân đối kế tốn tài chính hàng năm. Chịu trách nhiệm phải phản ánh và ghi chép
tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty vào sổ sách kế toán theo đúng chế độ
quy định của Nhà nước, đảm bảo vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, thu hồi và thanh toán các khoản vốn các cơng trình, giám sát hướng dẫn
nghiệp vụ làm kế tốn.
Phịng Kế hoạch Kỹ thuật: Có trách nhiệm làm hồ sơ đấu thầu các cơng trình
xây dựng cơ bản. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về những nhiệm vụ được giao và
những quyết định kỹ thuật của mình. Quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến cơng trình.
Thay mặt Công ty giám sát về tiến độ, chất lượng và các quy phạm trong xây dựng cơ
bản trên công trường. Thường xuyên báo cáo với giám đốc về tiến độ thi cơng, chất
lượng cơng trình, những khó khăn vướng mắc cần xử lý trên công trường. Cùng với
cán bộ kỹ thuật trên cơng trường tính tốn về khối lượng, tổ chức nghiệm thu bộ phận,
giai đoạn nghiệm thu và tồn bộ cơng trình. Đề xuất cách giải quyết, cách xử lý những
sai sót sự cố trên cơng trường. Phát hiện và báo cáo giám đốc những sai phạm, vi phạm
trên cơng trường. Lập hồ sơ hồn cơng và thủ tục khác phục vụ cho việc thanh quyết
tốn cơng trình.
Phịng Tổ chức Hành chính: Quản lý hồ sơ nhân sự của tồn bộ cơng nhân
viên trong Cơng ty. Thảo các hợp đồng lao động và các văn bản của Công ty, trình
giám đốc tham mưu cho Giám đốc về các chế độ chính sách
của nhân viên trong
Cơng ty. Ngồi ra cịn đảm nhiệm một số cơng tác khác mà Ban giám đốc yêu cầu.
SVTH: Tạ Thị Hương
Anh
MSSV: 071C660027
GVHD: Nguyễn Lan
Các đội sản xuất: Là đơn vị kinh tế phụ thuộc của Công ty thực hiên hạch tốn
trong nội bộ Cơng ty. Đội chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, chịu sự kiểm tra
giám sát của cơ quan chức năng, của pháp luật Nhà nước. Trong đó; Đội xây dựng số
1, 2, 3, 4, 6, Đội xây dựng lưới điện.
Đội xây dựng số 1 và số 3: Là đội chuyên xây dựng trạm bơm và các
cơng trình kênh mương nội đồng để phục vụ cho việc cấp thoát nước cho mùa vụ hàng
năm.
Đội xây dựng số 2 và số 4,6: Là đội chuyên xây dựng đê kè và các hệ thống
cống phục vụ cho mùa mưa lũ hàng năm.
Đội xây dựng lưới điện: Là đội chuyên tham gia xây dựng các công trình điện
trạm bơm và các cơng trình điện cao hạ thế, xây dựng các cơng trình điện vừa và nhỏ
trên quy mơ thầu.
4.2 Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty.
4.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn.
Xuất phát từ đặc thù sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý cũng như
điều kiện và trình độ hạch toán. Hiện nay bộ máy kế toán của Cơng ty TNHH Xây
dựng Trường Giang do Phịng tài chính – Kế toán quản lý dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Công ty. Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức cơng tác kế tốn, phù hợp với tình
hình thực tế của Cơng ty về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là địa
bàn không tập trung, tuy nhiên để đảm bảo sự tập trung thống nhất, hiệu quả công việc
cũng như sự điều hành của kế tốn trưởng mà Cơng ty áp dụng hình thức tổ chức bộ
máy kế tốn tập trung. Theo hình thức này ở các đội xây dựng khơng tổ chức kế tốn
riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán
ban đầu hoặc làm một số phần việc kế tốn đội xây dựng theo sự phân cơng của kế
tốn trưởng Cơng ty, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, tài liệu liên quan
về phòng kế tốn Cơng ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán