TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
------
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế
Họ và tên sinh viên
: Vương Thu Trang
Mã sinh viên
: CND10049TC
GVHD
: Th.S Phạm Thị Minh Hồng
Lớp
:
Hà Nội, 11/2015
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
QUỐC TẾ.................................................................................................................3
1.1.
Đặc điểm lao động của Công ty...................................................................3
1.1.1.
Số lượng và tính chất lao động.............................................................3
1.1.2.
Phân loại lao động.................................................................................5
1.2.
Các hình thức trả lương của Công ty...........................................................5
1.3.
Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế.........................................................................8
1.4.
Tổ chức quản lý lao động và tiền lương của Công ty................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
QUỐC TẾ...............................................................................................................16
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty.........................................................................16
2.1.1. Chứng từ sử dụng..........................................................................................16
2.1.2. Phương pháp tính lương................................................................................23
2.1.3. Tài khoản sử dụng.........................................................................................24
2.1.4. Quy trình kế toán tiền lương..........................................................................25
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
quốc tế ...................................................................................................................33
2.2.1. Chứng từ sử dụng..........................................................................................33
2.2.3. Quy trình kế toán...........................................................................................40
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
QUỐC TẾ...............................................................................................................49
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế...................................................................49
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................49
3.1.2. Những tồn tại.................................................................................................51
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty.............................................................................................52
KẾT LUẬN..............................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quy trình tuyển dụng của Công ty.........................................................10
Bảng 1.1. Số lượng lao động tại Công ty.................................................................. 3
Bảng 2.1. Thẻ chấm công của lao động tại Công ty................................................16
Bảng 2.2: Bảng time sheet phòng tổ chức tháng 10/2014.......................................17
Bảng 2.3. Bảng Overtime của lao động...................................................................19
Bảng 2.4: Bảng thanh toán lương bộ phận văn phòng tháng 10/2014....................20
Bảng 2.5: Phiếu chi..................................................................................................22
Bảng 2.6: Sổ chi tiết TK 334 - Phải trả người lao động (Phòng tổ chức)...............26
Bảng 2.7: Sổ chi tiết TK 334 - Phải trả người lao động (BP Bán hàng)..................27
Bảng 2.8: Sổ chi tiết TK 334 - Phải trả người lao động (BP Xây dựng).................28
Bảng 2.9: Sổ tổng hợp chi tiết TK 334 - Phải trả người lao động...........................29
Bảng 2.10: Sổ Nhật kí chung...................................................................................30
Bảng 2.11: Sổ cái TK 334 - Phải trả người lao động...............................................32
Bảng 2.12: Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương............................. 34
Bảng 2.13: Phiếu nghỉ hưởng BHXH......................................................................35
Bảng 2.14: Bảng thanh toán nghỉ hưởng BHXH.....................................................36
Bảng 2.15: Mẫu Phiếu chi.......................................................................................37
Bảng 2.16: Sổ chi tiết TK 3382...............................................................................43
Bảng 2.17: Sổ chi tiết TK 3383...............................................................................44
Bảng 2.18: Sổ chi tiết TK 3384...............................................................................45
Bảng 2.19: Sổ chi tiết TK 3389...............................................................................45
Bảng 2.21: Sổ tổng hợp chi tiết TK 338 - Phải trả, phải nộp khác..........................47
Bảng 2.22: Sổ Nhật kí chung...................................................................................48
Bảng 2.23: Sổ cái TK 338 - Phải trả, phải nộp khác............................................... 50
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng là một ngành nghề quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói chung
và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Ngày càng nhiều công ty đã và đang đầu tư,
tham gia vào lĩnh vực xây dựng.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế đã được thành lập từ năm 2010
và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng. Các phòng ban trong Công ty đã
được xây dựng tương đối hoàn thiện, trong đó có Phòng Tài chính kế toán. Phòng
Tài chính kế toán có vai trò quan trọng trong Công ty, theo dõi tình hình tài chính
nói chung và theo dõi, thực hiện chi trả lương cho người lao động nói riêng.
Qua quá trình tìm hiểu trong kỳ thực tập tại Công ty, em đã có những hiểu
biết cơ bản về hoạt động của Phòng Tài chính kế toán nói chung cũng như phần
hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty. Từ đó, em đã
có những kiến thức cơ bản để hoàn thành Chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên, do
kiến thức của em còn hạn chế nên Chuyên đề thực tập này của em không tránh
khỏi sai sót. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý của cô giáo hướng dẫn và các bạn
trong lớp.
Chuyên đề thực tập của em gồm các phần:
Chương 1: Đặc điểm lao động, tiền lương và quản lý lao động tiền lương tại Công
ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công
ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế
1
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong quá trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo Th.S Phạm Thị Minh Hồng cùng sự giúp đỡ của các anh chị trong
Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế để em có thể
hoàn thành Chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG QUỐC TẾ
1.1.
Đặc điểm lao động của Công ty
1.1.1. Số lượng và tính chất lao động
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế được thành lập từ năm 2010 và
liên tục có sự tăng trưởng trong giai đoạn vừa qua.
Bảng 1.1. Số lượng lao động tại Công ty
Chỉ tiêu
Cuối
Cuối
Cuối
năm
năm
năm
2012
2013
2014
30/6/
So sánh 30/6/2015 với
2015
Cuối năm
Cuối năm
2014
2013
+/-
%
+/-
%
Tổng số lao động
15
19
25
27
2
8
8
42,1
Theo chức
LĐ trực tiếp
10
12
13
15
2
15,4
3
25,0
năng
LĐ gián tiếp
5
7
12
12
0
0
5
71,4
Theo trình
Đại học
3
4
6
7
1
25,0
1
25,0
độ
Cao đẳng
3
3
5
5
0
0
2
66,7
Phổ thông
9
12
14
15
1
7,1
3
25,0
Theo giới
Nữ
4
6
8
8
0
0
2 33,33
tính
Nam
11
13
17
19
2 11,76
6 46,15
Nguồn: Phòng Tổ chức
Qua bảng trên, quy mô lao động của Công ty tăng dần qua giai đoạn 2012 –
2015. Cuối năm 2012, số lượng lao động trong Công ty là 15 người, cuối năm
3
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
2013 tăng lên thành 19 người, tăng lên 4 người. Cuối năm 2014, số lượng lao động
trong Công ty là 25 người, tăng 6 người so với cuối năm 2013. Đến 30/6/2015, số
lượng lao động là 27 người, tăng 2 người (tương ứng 8%) so với cuối năm 2014,
tăng 8 người (tương ứng 42,11%) so với cuối năm 2013. Như vậy, số lượng lao
động của Công ty không ngừng tăng lên, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh
của Công ty ngày càng được mở rộng, cần huy động thêm lao động.
Tính chất lao động trong Công ty bị ảnh hưởng bởi ngành nghề hoạt động và
trình độ đội ngũ quản lý của Công ty. Trong Công ty, Đội ngũ trực tiếp quản lý lao
động là phòng Tổ chức. Phòng Tổ chức của Công ty sẽ xác định số lượng lao động
trong toàn Công ty ở từng vị trí, từng bộ phận sao cho trình độ chuyên môn, tay
nghề, năng lực phù hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Do đó, đội
ngũ lao động trong Công ty mang tính chuyên môn hóa khá cao.
Lao động trong Công ty chủ yếu là lao động dài hạn, gắn bó lâu dài với
Công ty, tuy nhiên, bởi hoạt động của Công ty là hoạt động xây dựng, nhiều khi
Công ty có công trình cần phải thi công gấp cũng có sử dụng đội ngũ lao động thời
vụ.
Do ảnh hưởng của ngành nghề hoạt động của Công ty chủ yếu là là xây
dựng, thi công công trình nên lao động trong Công ty chủ yếu là lao động trực tiếp
và trình độ phổ thông.
1.1.2. Phân loại lao động
Theo bảng trên, lao động trong Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế
được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
-
Theo chức năng: Lao động phân loại theo chức năng bao gồm lao động gián
tiếp và lao động trực tiếp. Lao động trực tiếp ở Công ty năm 2012 là 10 người
(chiếm 66,7%), năm 2013 tăng lên thành 12 người (chiếm 63,2%) và năm 2014 là
13 người (chiếm 52%), đến cuối tháng 6/2015 là 15 người (chiếm 55,6%). Tỉ trọng
4
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
lao động trực tiếp lớn hơn lao động gián tiếp và giảm dần trong giai đoạn 2012 2104, tuy nhiên, đến ngày 30/06/2015 thì tỷ lệ lại đã tăng dần. Điều này phù hợp
với đặc thù ngành nghề xây dựng, thi công của Công ty.
Lao động được phân chia theo chức năng sẽ quyết định hình thức trả lương
cho từng loại lao động. Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp sẽ có hình thức trả
lương khác nhau, tương ứng với tính chất công việc mà họ đảm nhận.
- Theo trình độ: Lao động trong Công ty được phân chia theo trình độ Đại học
và Cao đẳng, Phổ thông. Số lượng lao động trên Đại học ở Công ty khá thấp, tính
đến tháng 6/2015 là 7 người, chiếm 25,93% trong tổng số lao động. Lao động tại
Công ty chủ yếu là lao động có trình độ phổ thông, với số lượng là 15 người,
chiếm 55,6%. Lao động được phân loại theo trình độ sẽ quyết định tới hệ số lương
mà từng lao động được hưởng theo từng hình thức.
- Theo giới tính: Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thi
công, do đó, lao động chủ yếu là nam. Tính đến tháng 06/2015, Công ty có 19 lao
động nam, chiếm tỷ lệ 70,37%.
1.2.
Các hình thức trả lương của Công ty
Hiện nay, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế áp dụng cách trả
lương theo thời gian. Cách thức trả lương ở Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
quốc tế với mức lương tối thiểu là 1.150.000đ/ tháng và thời gian tính lương là 26
ngày/tháng.
Trả lương theo thời gian lao động là hình thức trả lương dựa trên chức vụ, vị
trí và thời gian lao động. Theo hình thức trả lương này, căn cứ vào thời gian lao
động thực tế của người lao động trong Công ty để tính và trả lương cho từng người
lao động theo đúng hệ số lương của họ. Ngoài ra, người lao động được hưởng
lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Hình thức trả lương theo thời gian còn mang tính chất bình quân, chưa thực
sự gắn bó với kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, do đó, không đánh giá
được mức độ đóng góp của từng nhân viên vào hoạt động của Công ty.
5
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
Cụ thể như sau :
Tổng tiền
lương
Hệ số cấp
1.150.000
=
bậc
x
x
Số ngày
làm
+
việc
thực tế
26 (ngày)
Phụ
cấp
khác
Trong đó:
Phụ cấp khác: làm ăn ca, phụ cấp trách nhiệm…
Tiền lương
Hệ số cấp
1.150.000
được hưởng từ =
quỹ
bậc
x
Số ngày
x
x
75%
nghỉ
BHXH
26 (ngày)
Phụ cấp ăn ca
=
Số công thực tế
x
22.000
Ví dụ: Trong tháng 10/2014 ông Nguyễn Anh Quân – Trưởng phòng có:
Hệ số lương 4,74
Ngày công thực tế: 26 ngày
Hệ số PCTN: 0,3 Lương cơ bản quy định là 1.150.000(đ)
Vậy tại tháng 10 năm 2014 lương của ông Quân là:
Lương thời
Gian
4,74 x 1.150.000
=
26
x 26
= 5.451.000(đ)
-Phụ cấp trách nhiệm: 4,74 x 1.150.000 x 0,3 = 1.635.300(đ)
6
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
-Trong tháng ông Quân có phụ cấp ăn ca là: 22.000*26= 572.000(đ)
Tổng lương = Lương thời gian + Phụ cấp trách nhiệm + Tiền ăn ca
= 5.451.000 + 1.635.300 + 572.000 =
7.658.300(đ)
-Các khoản khấu trừ
+ BHXH = 4,74 x 1.150.000 x 8% = 436.080(đ)
+ BHYT = 4,74 x 1.150.000 x 1,5% = 81.765(đ)
+ BHTN = 4,74 x 1.150.000 x 1%
= 54.510(đ)
Thực nhận = Tổng lương – các khoản trích theo lương
= 7.658.300 – ( 436.080 + 81.765 + 54.510 ) = 7.085.945(đ)
Ngoài tiền lương, các nhân viên có trách nhiệm trong Công ty sẽ được
hưởng một khoản phụ cấp trách nhiệm. Khoản phụ cấp này cao hay thấp phụ thuộc
vào chức vụ của nhân viên đó cũng như phụ thuộc vào trách nhiệm của đó gánh
vác.
Chế độ phụ cấp chức vụ
STT
Chức vụ
Phụ cấp
1
Giám đốc
0.3 lương cơ bản
3
Trưởng phòng
0.2 lương cơ bản
4
Phó phòng/ Tổ trưởng
0.1 lương cơ bản
7
Chuyên đề thực tập
1.3.
Đại học Kinh tế Quốc dân
Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế
Hiện nay, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế thực hiện trích lập,
nộp và sử dụng các khoản trích theo lương theo tỉ lệ được quy định tại Điều 5
Quyết định 1111/QĐ – BHXH, với mức tỉ lệ được thay đổi từ 1/1/2014.
-
Bảo hiểm xã hội
Theo Điều 3 Luật BHXH, BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Hàng tháng, Công ty sử dụng lao động sẽ trích lập và nộp BHXH cho người
lao động theo tỉ lệ quy định hiện hành. BHXH của Công ty hiện nay sẽ do cơ quan
BHXH Quận Hoàng Mai quản lý.
Theo quy định BHXH hiện nay, BHXH chiếm 26% trên tổng quỹ lương cơ
bản, trong đó 18% tính vào chi phí của Công ty, 8% khấu trừ vào tiền lương hàng
tháng của người lao động.
Mức đóng BHXH hàng tháng = Quỹ lương cơ bản x 26%
Các trường hợp nghỉ có hưởng BHXH bao gồm: nghỉ sinh con, nghỉ ốm,
nghỉ con ốm… Trong đó:
+ Nghỉ thai sản: hưởng 100% BHXH
+ Nghỉ ốm: hưởng 75% BHXH
Số tiền được BHXH thanh toán = Lương tháng đóng BHXH / Số ngày làm
việc trong tháng x Số ngày nghỉ ốm hưởng BHXH x 75%
-
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm dùng để chi trả cho người lao động tham gia
đóng bảo hiểm y tế trong thời gian người lao động khám chữa bệnh. BHYT thuộc
quyền quản lí của cơ quan BHXH tương ứng với nơi quản lý BHXH của Công ty.
8
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
Việc trợ cấp BHYT được tiến hành thông qua hệ thống y tế trên toàn quốc. Số tiền
trích BHYT nộp cho cơ quan BHXH Quận Hoàng Mai.
Theo quy định về BHYT hiện nay, mức trích lập và nộp BHYT là 4,5% trên
tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí của Công ty, 1,5% là khấu trừ
lương người lao động hàng tháng.
-
Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là loại kinh phí dùng để duy trì hoạt động công đoàn
trong Công ty. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ kinh phí công đoàn phải trích lập là
2% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 2% này đều được tính vào chi phí của
Công ty. Trong đó, 1% được nộp lên công đoàn ngành, 1% để chi trả chi phí cho
các hoạt động công đoàn của Công ty như chi các phong trào chào mừng 8 – 3, 20
– 10, Quốc tế lao động… do Chi bộ Đảng, Quận, thành phố tổ chức.
- Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm sẽ hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho
những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật BHXH quy định. Theo
quy định hiện hành, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định là 2% trên tổng
quỹ lương cơ bản, trong đó 1% sẽ được tính vào chi phí của Công ty, 1% sẽ khấu
trừ vào lương của người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp phải bắt buộc được trích lập đối với Công ty có trên 10
lao động, do đó, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế thuộc đối tượng phải
trích lập bảo hiểm thất nghiệp.
Hiện nay, Công ty đã thực hiện đầy đủ việc trích nộp các khoản BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ cho toàn bộ công nhân viên theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương của Công ty
- Đối với công tác tuyển dụng
Trong Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế, bộ phận thực hiện chức
năng tuyển dụng và quản lý lao động là Phòng Tổ chức. Ngoài ra, các phòng ban
9
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
khác trong Công ty cũng có chức năng phối hợp với phòng Tổ chức trong công tác
tuyển dụng và quản lý lao động.
Sơ đồ 1.1. Quy trình tuyển dụng của Công ty
Xác định nhu cầu tuyển
dụng
Lên kế hoạch và thực hiện
tuyển dụng
Thử việc và ra quyết định
tuyển dụng
Nguồn: Phòng tổ chức
Bước đầu tiên trong quy trình tuyển dụng là Xác định nhu cầu tuyển dụng.
Trong bước này cần có sự phối hợp của các phòng ban trong Công ty. Các phòng
ban có nhu cầu tuyển dụng sẽ đưa ra yêu cầu tuyển dụng với ban giám đốc, sau khi
ban giám đốc phê duyệt sẽ đưa ra yêu cầu xuống phòng Tổ chức, để phòng Tổ
chức thực hiện tuyển dụng.
Các phòng ban có yêu cầu tuyển dụng sẽ đưa ra bảng mô tả chi tiết vị trí cần
tuyển dụng và yêu cầu về trình độ, kĩ năng, kinh nghiệm… đối với vị trí đó. Bảng
mô tả này chính là cơ sở để phòng Tổ chức tiến hành lập kế hoạch cho công tác
tuyển dụng.
Bước tiếp theo trong quá trình tuyển dụng là Lên kế hoạch và thực hiện
tuyển dụng. Bước này chủ yếu do phòng Tổ chức thực hiện, tuy nhiên cũng có sự
phối hợp của các phòng ban khác. Dựa trên bảng mô tả vị trí tuyển dụng của các
phòng ban, phòng Tổ chức sẽ đưa ra các thông báo tuyển dụng trên các phương
tiện thông tin đại chúng như báo, internet…
Phòng Tổ chức cũng sẽ căn cứ vào các yêu cầu của phòng có nhu cầu tuyển
dụng mà xét duyệt, sàng lọc hồ sơ. Sau đó, các ứng viên đủ tiêu chuẩn hồ sơ sẽ
10
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
thực hiện bài test về trình độ. Bài test này sẽ do phòng có nhu cầu tuyển dụng đưa
ra trên cơ sở về trình độ chuyên môn của phòng. Sau khi các ứng viên vượt qua bài
test sẽ đến vòng phỏng vấn. Vòng phỏng vấn này được thực hiện bởi nhân viên của
phòng có nhu cầu tuyển dụng và nhân viên phòng Tổ chức nhằm đảm bảo tính
khách quan và tính chính xác trong lựa chọn ứng viên phù hợp với Công ty. Như
vậy, trong bước thứ 2 đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty
để thực hiện tuyển dụng.
Bước cuối cùng trong quy trình tuyển dụng là bước Thử việc và ra quyết
định tuyển dụng. Trong bước này, vai trò của các phòng ban có nhu cầu sử dụng
lao động là cao hơn cả. Các phòng ban này sẽ tiến hành sắp xếp công việc thử việc
cho các ứng viên đã vượt qua vòng phỏng vấn. Đồng thời, các phòng ban sẽ tiến
hành đánh giá, nhận xét từ đó sẽ ra quyết định có tuyển dụng ứng viên hay không.
-
Đối với công tác quản lý lao động
Chức năng quản lý lao động chủ yếu thuộc về ban lãnh đạo Công ty và
phòng Tổ chức. Phòng Tổ chức là phòng ban giúp lãnh đạo Công ty trong việc
thực hiện các nhiệm vụ tổ chức tuyển dụng và quản lý lao động. Phòng Tổ chức có
nhiệm vụ tuyển dụng, quản lý nhân lực, điều động người lao động, tham mưu cho
Giám đốc về tình hình tiền lương, chế độ khen thưởng, phụ cấp; tổ chức, biên chế
nhân sự, sắp xếp công việc, bố trí lao động sao cho đạt được hiệu quả làm việc cao
nhất.
Phòng Tổ chức cũng là phòng ban thực hiện và giám sát thực hiện những chế
độ chính sách theo luật định và quy chế Công ty, quản lý duy trì các chế độ nề nếp
lao động, thực hiện quản lý Công ty theo quy định, quản lý và thực hiện công tác
thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Đồng thời, phòng Tổ chức cũng thực hiện tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ, thúc đẩy nhân viên làm việc một cách hợp lý, đảm bảo cho mọi người
trong Công ty chấp hành nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng lao động. Qua đó, có
11
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
thể dùng đúng người có kiến thức, có năng lực, có sự chuẩn bị tốt, và muốn làm
việc nhằm tối ưu hóa chi phí nhân sự.
Trong quá trình hoạt động, phòng Tổ chức sẽ phối hợp với các phòng ban
khác trong Công ty thực hiện các công tác quản lý và đánh giá nhân sự. Phòng Tổ
chức sẽ đưa ra bản đánh giá lao động định kỳ và chuyển xuống các phòng ban sử
dụng lao động để các trưởng phòng, phó phòng đánh giá nhân viên. Sau đó, phòng
Tổ chức sẽ tập hợp lại để đưa ra kết quả đánh giá lao động, đồng thời dựa vào đó
đưa ra các kế hoạch về sử dụng lao động, tuyển dụng lao động tư vấn cho ban giám
đốc.
Phòng Tổ chức của Công ty cũng là một phòng ban quan trọng trong công
tác đánh giá và quyết định nâng bậc cho người lao động. Phòng Tổ chức sẽ kết hợp
với các phòng ban sử dụng lao động trong Công ty đưa ra kế hoạch và yêu cầu
nâng bậc cho người lao động, đề xuất với ban giám đốc để ban giám đốc xem xét
và phê duyệt.
-
Đối với công tác xây dựng và sử dụng quỹ lương
Trong công tác xây dựng và sử dụng quỹ lương của Công ty, vai trò của ban
lãnh đạo và Phòng tài chính kế toán là quan trọng nhất, tuy nhiên, trách nhiệm của
các phòng ban khác cũng rất quan trọng, và các phòng ban phải phối hợp chặt chẽ
với nhau. Các phòng ban sử dụng lao động phải thực hiện đánh giá công việc từng
nhân viên một cách khách quan, công bằng và hợp lý. Công ty thường xuyên đánh
giá công việc, không chỉ đánh giá về thời gian lao động, mà còn đánh giá về mặt
chất lượng. Phòng Tổ chức của Công ty cũng đã xây dựng hệ thống tiêu chí đánh
giá riêng cho từng bộ phận, từng loại hình lao động.
Việc tiến hành xây dựng và phân chia quỹ tiền lương, tiền thưởng hiện nay
được tiến hành công bằng, dựa trên những đóng góp của người lao động với công
việc. Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, phòng Tài chính kế toán phối hợp
với phòng Tổ chức lập kế hoạch cho quỹ tiền lương. Các khoản bồi dưỡng làm
12
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
thêm giờ, tăng ca cũng được quy định rõ ràng và thực hiện nghiêm chỉnh. Các chế
độ bảo hiểm, phụ cấp, trợ cấp cho người lao động theo phụ lục hợp đồng lao động
được thực hiện rõ ràng, công khai.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế cũng đưa ra danh sách thưởng
thống nhất về điều kiện, hình thức và mức thưởng hợp lí như: thưởng cuối năm,
thưởng đạt doanh thu, thưởng lễ tết, thưởng nâng cao chất lượng, thưởng hoàn
thành trước tiến độ,…Việc khen thưởng này của Công ty tác động rất lớn đến tâm
lý người lao động, thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo Công ty đối với người
lao động, đồng thời thúc đẩy người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ nhất là trong
tình huống khó khăn.
Thưởng cuối năm
Dựa trên kết quả kinh doanh hàng năm, nếu Công ty kinh doanh có lãi, Công
ty sẽ trích từ lợi nhuận để thưởng cho lao động mức thưởng tùy thuộc vào lợi
nhuận mỗi năm.
Mức thưởng cụ thể từng nhân viên tùy thuộc vào chất lượng công tác, sự
chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của Công ty.
Mức thưởng cuối năm = tỷ lệ % * [tổng lương thực tế trong năm / 12 tháng]
Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm lập kế hoạch về tỷ lệ % cũng như dự
toán tổng tiền thưởng tháng lương 13 gửi Ban Giám đốc duyệt trước 30 ngày so
với ngày bắt đầu nghỉ Tết.
Thưởng các ngày lễ 30/4 & 1/5, Ngày quốc khách, Tết Dương lịch
Số tiền thưởng cho lao động trong những dịp này từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty và vị trí lao động
trong Công ty.
Phòng Tài chính kế toán có trách nhiệm lập kế hoạch gửi Ban Giám đốc
duyệt về số tiền thưởng, dự toán tiền thưởng trước 15 ngày so với ngày lễ tương
ứng, lập danh sách lao động được thưởng trước 3 ngày so với ngày lễ tương ứng.
13
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
Thưởng đạt doanh thu
Trong quá trình kinh doanh, khi phòng Kinh doanh đạt doanh thu do Ban
Giám đốc giao được thưởng phần trăm doanh thu hàng tháng, trường hợp vượt
doanh thu thì phòng Tài chính kế toán lập kế hoạch về việc đạt doanh thu, mức
được hưởng cho từng lao động trình Ban Giám đốc duyệt và thực hiện chi thưởng.
Chế độ phúc lợi
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế cũng có những chế độ phúc lợi
dành cho người lao động như sau:
+ Khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
+ Quà cho nhân viên nữ nhân dịp 8/3.
+ Ngoài 12 ngày phép theo quy định của Nhà nước, người lao động toàn
Công ty còn được nghỉ 03 ngày để đi nghỉ mát theo quy định.
+ Quà cho con CBCNV nhân dịp tết Trung thu và quốc tế thiếu nhi 1/6,
trung thu…
Quỹ lương và quỹ tiền thưởng cho người lao động được phòng Tài chính kế
toán phối hợp với phòng Tổ chức đưa ra kế hoạch trên cơ sở quỹ lương và thưởng
thực tế của giai đoạn trước, kết hợp với tình hình lao động thực tế trong kì, đồng
thời quỹ lương của Công ty cũng được xây dựng dựa trên những quy định của Nhà
nước về tiền lương tối thiểu, những điều kiện về mức sống của người lao động…
Phòng Tài chính kế toán có vai trò quan trọng trong công tác xác định mức
lương và thưởng hàng tháng, hàng năm cho người lao động. Phòng Tài chính kế
toán sẽ dựa trên bảng chấm công từ máy chấm công chung toàn Công ty, dựa trên
hệ số lương quy định, tính toán ra mức lương, trợ cấp cụ thể của từng người lao
động. Trên cơ sở đó, kế toán lương và các khoản trích theo lương thực hiện tính
toán và phân chia quỹ lương một cách công bằng và chính xác.
14
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG QUỐC TẾ
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Hiện nay, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng quốc tế thực hiện chấm công
bằng máy chấm công, mỗi người lao động có một thẻ chấm công riêng. Đến cuối
tháng, kế toán phần hành lương tập hợp các thẻ chấm công cùng các chứng từ khác
liên quan như: Bảng thống kê khối lượng sản phẩm, Bảng đơn giá tiền lương theo
sản phẩm… được chuyển lên từ các bộ phận để căn cứ lập bảng thanh toán lương
tháng để trình lên ban giám đốc và kế toán trưởng xét duyệt và kí. Sau đó, kế toán
lương viết phiếu chi và thanh toán lương cho công nhân viên.
-
Thẻ chấm công
Bảng time sheet
Bảng tính lương
Bảng thanh toán lương
Phiếu chi
15
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 2.1. Thẻ chấm công của lao động tại Công ty
THẺ CHẤM CÔNG
NHÂN VIÊN: TRẦN DUY ANH
BỘ PHẬN: PHÒNG TỔ CHỨC
THÁNG 10/2014
Date
Income
Outcome
01/10/14
Date
Income
Outcome
17/10/14
8:00
17:00
8:00
17:00
02/10/14
8:00
17:00
18/10/14
03/10/14
8:00
17:00
19/10/14
04/10/14
8:00
21:00
20/10/14
8:00
17:00
21/10/14
8:00
17:00
05/10/14
06/10/14
8:00
17:00
22/10/14
8:00
17:00
07/10/14
8:00
17:00
23/10/14
8:00
17:00
08/10/14
8:00
17:00
24/10/14
8:00
17:00
09/10/14
8:00
17:00
25/10/14
8:00
17:00
10/10/14
8:00
19:00
26/10/14
11/10/14
8:00
17:00
27/10/14
8:00
17:00
28/10/14
8:00
17:00
12/10/14
13/10/14
8:00
17:00
29/10/14
8:00
17:00
14/10/14
8:00
17:00
30/10/14
8:00
17:00
15/10/14
8:00
17:00
31/10/14
8:00
17:00
16/10/14
8:00
17:00
Lao động
Trưởng phòng
(Ký, họ tên)
(ký, họ tên)
16
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 2.2: Bảng time sheet phòng tổ chức tháng 10/2014
BẢNG TIME SHEET
BỘ PHẬN: PHÒNG TỔ CHỨC
Tháng 10/2014
Trần Duy Anh
Date
Lê Đình Vương
Office 150% 180% 200%
01/10/14
Date
Office 150% 180%
01/10/14
02/10/14
9
02/10/14
9
03/10/14
9
03/10/14
9
04/10/14
9
04/10/14
9
…
4
…
31/10/14
…
9
31/10/14
Trần Anh Dũng
Date
200%
…
9
Nguyễn Mai Phương
Office 150% 180% 200%
01/10/14
Date
Office 150% 180%
9
02/10/14
9
03/10/14
9
03/10/14
9
04/10/14
9
04/10/14
9
31/10/14
200%
01/10/14
02/10/14
…
2
…
9
2
…
31/10/14
Người lập
(Ký, họ tên)
3
…
9
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
17
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào thẻ chấm công của từng lao động, kế toán phần
hành lương sẽ tập hợp thẻ chấm công theo từng bộ phận để lập ra bảng time sheet
như trên.
Hàng ngày, lao động sẽ có 9 tiếng ở Công ty, trong đó bao gồm 8 tiếng làm
việc và 1 tiếng ăn trưa. 9 tiếng tại Công ty sẽ được tính giờ làm Office theo đúng
mức lương mà người lao động được hưởng.
Ngoài ra, khi có công việc làm thêm giờ, lao động có thể ở lại làm thêm giờ,
trong đó mức lương lại được tính khác.
Từ 17h – 22h: được tính 150% lương
Từ 22h – 24h: được tính 180% lương
Làm việc vào chủ nhật, lễ tết: 200% lương
Căn cứ vào thẻ chấm công các lao động, kế toán phần hành lương lập lên
bảng time sheet, bảng time sheet này được sao chép ra 1 bản overtime khác, được
đặt trên mạng hệ thống của Công ty, để lao động vào tiến hành ghi nội dung, lý do
ở lại làm thêm giờ theo từng ngày. Nếu lao động không thể ghi được lý do ở lại
làm thêm giờ, thì giờ làm thêm đó sẽ không hợp lệ, và lao động sẽ không được tính
lương thời gian làm thêm đó.
18
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 2.3. Bảng Overtime của lao động
OVERTIME
PHÒNG: TỔ CHỨC
THÁNG 10/2014
Trần Duy Anh
Date
Overtime
Reason
Lê Đình Vương
Date
01/10/14
01/10/14
02/10/14
02/10/14
03/10/14
03/10/14
04/10/14
4
Overtime Reason
Lập kế hoạch 04/10/14
tuyển dụng
2
…
…
31/10/14
31/10/14
Ký xác nhận
Ký xác nhận
Trần Anh Dũng
Date
Overtime Reason
Nguyễn Mai Phương
Date
01/10/14
01/10/14
02/10/14
02/10/14
03/10/14
03/10/14
04/10/14
2
Lập kế hoạch
tuyển dụng
Lập kế hoạch 04/10/14
tuyển dụng
…
…
31/10/14
31/10/14
Ký xác nhận
Ký xác nhận
Người lập
Overtime
3
Reason
Lập kế hoạch
tuyển dụng
Kế toán trưởng
19
Chuyên đề thực tập
Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 2.4: Bảng thanh toán lương bộ phận văn phòng tháng 10/2014
Lương thời gian
STT
A
Họ tên
B
Chứ
c vụ
1
Phụ cấp
Các khoản trừ vào lương
Thuế
TNCN
Thực lĩnh
13
14= 8-12-13
Tổng lương
Lương office
Lương
overtime
Số tiền
Chức vụ
Điện thoại
2
3
4=2+3
5
6
8=4+5+6
BHXH
(8%)
BHYT
(1.5%)
BHTN
(1%)
Cộng
9
10
11
12=9+10+11
01.
Trần Duy Anh
TP
12.000.000
725.000
12.725.000
2.500.000
1.000.000
16.225.000
1.298.000
243.375
162.250
1.703.625
276.069
14.245.306
02.
Lê Đình Vương
PP
10.000.000
600.000
10.600.000
1.500.000
500.000
12.600.000
1.008.000
189.000
100.800
1.323.000
113.850
11.163.150
03.
Trần Anh Dũng
NV
8.000.000
400.000
8.400.000
1.200.000
300.000
9.900.000
792.000
148.500
99.000
1.039.500
0
8.860.500
20
K
nh
Chuyên đề thực tập
04.
Đại học Kinh tế Quốc dân
Nguyễn Mai
Phương
NV
8.000.000
400.000
8.400.000
1.200.000
300.000
9.900.000
792.000
148.500
99.000
1.039.500
0
8.860.500
Cộng:
…
38.000.000
2.125.000
40.125.000
6.400.000
2.100.000
48.625.000
3.890.000
729.375
486.250
5.105.625
389.919
43.129.456
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Phòng: Tổ chức
Tháng 10 năm 2014
21