Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.25 KB, 87 trang )

Học viện tài chính
khóa

Luận văn cuối

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn
diện với nền kinh tế thế giới. Việc Việt Nam gia nhập AFTA, WTO giúp các
doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, với khoa học kỹ thuật hiện đại, có thị trường các yếu tố đầu vào
và thị trường tiêu thụ rộng mở. Nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít khó khăn,
thách thức luôn ở phía trước. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ làm gì để tồn
tại và phát triển bền vững trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt và
quyết liệt?
Để đạt được những mục tiêu của mình, nhất là mục tiêu lợi nhuận và
tăng trưởng bền vững, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực, nhạy bén,
nắm bắt ngay các cơ hội. Nhưng trước hết, vũ khí đắc lực xuất phát từ nội tại
doanh nghiệp đó chính là chất lượng và giá cả, hai nhân tố cơ bản giúp
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh và uy tín trên thương trường. Một
mặt, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, cải tiến mẫu mã… nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng. Mặt khác, doanh nghiệp còn cần phải tìm mọi biện pháp để hạ giá
thành sản xuất làm cơ sở cho việc định giá bán. Giá thành còn phản ánh kết
quả của việc quản lý vật tư, lao động, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí, từ đó
giúp cho các nhà quản lý đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản xuất.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với
Công ty nói riêng. Vận dụng những kiến thức đã học ở nhà trường, nhờ sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Vũ Văn Ninh và các cô chú, các anh chị


Phòng Tài chính – Kế toán Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương, em
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

1

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề: “Các giải pháp chủ yếu quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bảo
vệ thực vật 1 Trung ương”, làm đề tài luận văn của mình, với hy vọng có thể
đóng góp một số ý kiến cho hoạt động quản lý chi phí, giá thành của Công ty
trong thời gian tới. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Chương 3: Các giải pháp kinh tế tài chính chủ yếu tăng cường quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Do trình độ lý luận và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết
của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô giáo, các cô chú và các anh chị Phòng Tài chính – Kế
toán của Công ty để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Sự giúp đỡ tận
tình chỉ bảo của thầy giáo và các cô chú, anh chị chính là nền tảng cho em
trong công tác nghiên cứu, học tập cũng như làm việc sau này.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo: TS. Vũ Văn Ninh, Ban
lãnh đạo, các cô chú, các anh chị Phòng Tài chính– kế toán của Công ty cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận
văn cuối khoá này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hải

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

2

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
khóa

Luận văn cuối
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tiêu
dùng một bộ phận nguồn lực (làm phát sinh chi phí), đồng thời lại tạo ra một
nguồn lực mới dưới dạng các sản phẩm, dịch vụ. Đây thực chất là quá trình
tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (gồm tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ nhất định nhằm

đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Lợi nhuận thu được từ
việc bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chính là mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận đó là chi
phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính. Trong đó, chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh là những chi phí thường xuyên phát sinh, gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động
tài chính là những chi phí phát sinh gắn liền với hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất
kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm, nội dung của chi phí sản xuất kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

3

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư
đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị, tiền lương hay tiền công và
các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất, bán hàng của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn chú

ý tới việc tăng cường quản lý, kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kỳ, bởi vì nếu doanh nghiệp sử dụng chi phí mất cân đối, để chi
phí không hợp lý phát sinh nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh của
doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí cho việc sản xuất ra các sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ: Là toàn bộ chi phí để doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm, dịch
vụ; bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doan: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất
tiền lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ) doanh nghiệp phải trả cho
người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: số khấu hao TSCĐ trích theo quy định đối với toàn bộ TSCĐ phục
vụ sản xuất kinh doanh; các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu sản
xuất và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm:
toàn bộ các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho
nhân viên phục vụ trong khâu bán hàng; chi phí vật liệu bao bì, chi phí công
cụ dụng cụ ở khâu bán hàng; khấu hao TSCĐ trích theo quy định đối với
toàn bộ TSCĐ phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm; chi phí bảo hành sản
phẩm; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

4

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối

khóa
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến
hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý tài chính và điều hành chung toàn
doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: tiền lương, phụ cấp
phải trả cho ban giám đốc, nhân viên quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng;
chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo
những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho công tác quản lý chi phí, phân
tích hiệu quả sử dụng chi phí, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Thông thường chi phí sản cuất kinh doanh thường được phân loại theo
một số tiêu thức sau đây:
a) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế
(theo yếu tố chi phí):
Cách phân loại này căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi
phí để xếp chúng vào từng loại, mà không tính đến công dụng, địa điểm phát
sinh của chúng trong quá trình sản xuất. Mối loại là một yếu tố chi phí có
cùng nội dung kinh tế, tính chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ. Theo
cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành các yếu tố sau đây:
- Chi phí vật tư: Là toàn bộ giá trị các loại vật tư mà doanh nghiệp
mua từ bên ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như cho phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ,
phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động trong kỳ …

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

5


Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ
mà doanh nghiệp trích trước trong kỳ đối với tất cả TSCĐ sử dụng cho sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Là toàn bộ các
khoản tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh; các khoản trích nộp theo tiền
lương như chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải
trả cho các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
do các đơn vị khác ở bên ngoài cung cấp như: các khoản chi về tiền điện,
nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ
pháp lý, tiền mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con người, tiền thuê
thiết kế, chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định, chi hoa hồng đại lý, môi giới,
chi xúc tiến thương mại…
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí ngoài các khoản chi
phí đã nêu trên như các khoản nộp về thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn
bải, tiền thuê đất, trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm cho người lao động,
chi về đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho người lao động, chi cho công
tác y tế, nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, chi
bảo vệ môi trường, chi phí giao dịch, tiếp thị, khuyến mãi, quảng cáo…
Cách phân loại nảy giúp doanh nghiệp lập được dự toán chi phí sản
xuất theo yếu tố; kiểm tra sự cân đối chi phí phát sinh ở các bộ phận trong

doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

6

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
b) Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh
của chi phí (phân loại theo khoản mục):
Những chi phí có cùng công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh được
xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo cách phân loại này có những
khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí vật tư trực tiếp: Là các chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu
tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở các
phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp
ăn ca cho nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất
dùng cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ thuộc phạm vi phân xưởng, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng,
bộ phận sản xuất.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu

thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp
trả lương cho nhân viên bán hàng, chi hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới,
tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí khấu hao phương tiện vận
tải, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, các chi phí dịch vụ mua ngoài,
các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng
cáo…

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

7

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động
của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc, và các nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi
bảo hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp, các khoản
chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định chung cho
doanh nghiệp; các chi phí bằng tiền, dự phòng nợ phải thu khó đòi, phí kiểm
toán, chi phí tiếp đón, khách tiết, công tác phí, các khoản trợ cấp thôi việc
cho người lao động; các khoản chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi
mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề
công nhân, chi bảo vệ môi trường.
Cách phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi
phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm; quản lý tốt chi phí tại các địa

điểm phát sinh chi phí, khai thác các khả năng hạ giá thành sản phẩm.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản
xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia làm hai loại là chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định là chi phí không thay đổi (hoặc không thay đổi đáng
kể) theo sự thay đổi của sản lượng sản xuất, hay quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp. Thuộc về loại chi phí này gồm có: chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí về tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên quản lý, các chi phí về
thuê tài sản, thuê văn phòng làm việc.
Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng
sản xuất hay quy mô sản xuất. Thuộc về loại chi phí này gồm các chi phí về

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

8

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
vật tư, chi phí tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, chi phí dịch vụ như
tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…
Khi quy mô sản xuất kinh doanh tăng thì chi phí cố định tính cho một
đơn vị sản phẩm, hàng hóa sẽ giảm. Đối với chi phí biến đổi, việc tăng,
giảm, hay không đổi khi chi phí này cho một đơn vị sản phẩm còn phụ thuộc
vào tương quan biến đổi giữa quy mô sản xuất kinh doanh và tổng chi phí
biến đổi doanh nghiệp.

Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi
của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác
định được sản lượng hòa vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt
được hiệu quả tối ưu.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị
sản phẩm hay loại sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt
của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm
có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất, nhưng do trình độ quản lý khác
nhau, giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau. Giá thành sản phẩm cũng chịu
ảnh hưởng của sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu giá thành
sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
Giá thành là thước đo mức hao phí về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
là căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi đưa ra quyết định
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

9

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
lựa chọn sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt
được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và mức hao phí sản xuất loại sản

phẩm đó. Trên cơ sở như vậy, doanh nghiệp xác định được hiệu quả sản xuất
loại sản phẩm đó để lựa chọn và quyết định khối lượng sản xuất nhằm đạt lợi
nhuận tối đa.
Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp
tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh
nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản phẩm, phát
hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có
biện pháp loại trừ.
Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng
chính sách giá cả cạnh tranh đối với từng sản phẩm được đưa ra tiêu thụ trên
thị trường.
1.1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
- Phân loại giá thành theo phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá
thành sản xuất và giá thành toàn bộ của các sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Giá thành sản xuất bao gồm những khoản chi phí doanh nghiệp phải
bỏ ra để hoàn thiện việc sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm
được tính trên cơ sở tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ của sản phẩm) là toàn
bộ chi phí để hoàn thành việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

10

Lớp: CQ45/11.03



Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
được tính trên cơ sở tổng hợp giá thành sản xuất sản phẩm, chi phí quản lý
doanh nghiệp, và chi phí bán hàng.
- Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính
giá thành:
Theo căn cứ này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch
được tính toán trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm hợp lý chi phí sản
xuất để hạ giá thành sản phẩm và là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định
mức được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản
phẩm; là thước đo chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động,
tiền vốn trong sản xuất; là căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đề ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản xuất được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản
phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ. Giá thành sản xuất thực tế được tính
sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn thành ứng với kỳ tính giá thành mà
doanh nghiệp đã xác định. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế,

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải


11

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
kỹ thuật trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất thực tế là căn
cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện tiết kiệm
chi phí và tình hình thực hiện giá thành sản phẩm so với giá thành sản phẩm
kế hoạch để quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân
vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế hoạch. Từ đó doanh nghiệp có biện
pháp điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có
những mặt khác nhau:
Thứ nhất: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh
chúng, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra
chúng, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm,
dịch vụ đã hoàn thành.
Thứ hai: Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các
yếu tố chi phí, có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm
và mục đích bỏ ra chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm
và mục đích bỏ ra chi phí đó thì chúng được tập hợp lại thành các khoản
mục để tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Thứ ba: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả

trước của kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ
trước nhưng kỳ này mới phát sinh, không bao gồm chi phí phải trả kỳ này
nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan
đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí phải trả trước được phân bổ trong kỳ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

12

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
Thứ tư: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản
phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi
phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Mặt khác, do chi
phí kỳ trước chuyển sang kỳ này và chi phí sản xuất cuối kỳ này chuyển
sang kỳ sau thường không bằng nhau dẫn đến chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong kỳ thường không bằng nhau dẫn đến chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong kỳ thường không trùng nhau.
Tuy nhiên, hai chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Chi phí sản xuất
kinh doanh và giá thành sản phẩm có điểm giống nhau là đều phản ánh lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất. Chi
phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ
hoàn thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành

giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và
kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản
xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, dịch vụ. Vì
vậy, quản trị giá thành gắn liền với quản trị chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp
1.2.1. Yêu cầu quản lý và lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Yêu cầu quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp là
phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, thông qua việc lập và thực hiện kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

13

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
hoạch chi phí, từ đó có phương án tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, vì
chi phí sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và lợi nhuận.
Nếu chi phí giảm sẽ làm lợi nhuận tăng và ngược lại, nếu chi phí tăng không
hợp lý sẽ làm cho lợi nhuận giảm sút. Cụ thể, tài chính doanh nghiệp cần
chú trọng tới một số vấn đề như sau:
- Các doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch chi phí hàng năm (lập bảng
dự toán chi phí theo yếu tố) đồng thời theo dõi, kiểm tra việc chấp hành
đúng dự toán chi phí đó.
- Tài chính doanh nghiệp cần quản lý chi phí theo định mức đã xây

dựng. Xây dựng định mức chi phí là việc xác định số tiền tối thiểu để hoàn
thành một đơn vị sản phẩm, dịch vụ hoặc công việc. Khi xây dựng các định
mức chi phí cần phải đảm bảo tôn trọng các yêu cầu cơ bản dưới đây:
+ Dựa vào tài liệu lịch sử, căn cứ vào tính chất của sản phẩm, dịch vụ
để xem xét tình hình chi phí thực tế cả về hiện vật và giá trị liên quan đến
đơn vị sản phẩm, dịch vụ, công việc.
+ Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của đơn
vị.
+ Đảm bảo tính khách quan, trung thực
+ Xem xét các yếu tố ảnh hưởng của thị trường và các yếu tố khác tác
động đến việc xây dựng định mức chi phí trong kỳ.
Ngoài ra, hàng năm doanh nghiệp cần rà soát, xây dựng và bổ sung hệ
thống định mức lao động, tiền lương, định mức tiêu hao vật tư và các loại,
định mức chi phí nhân công, chi phí vật tư mua ngoài… làm căn cứ quản lý
và kiểm tra xem xét trong kỳ doanh nghiệp thực hiện quản lý chi phí có chấp
hành tốt các định mức quản lý hay không. Việc xây dựng định mức chi tiêu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

14

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
trong quản lý doanh nghiệp cần gắn liền với kết quả kinh doanh và có chứng
từ hợp lệ.
Xây dựng các định mức chi phí sản xuất kinh doanh là công việc phức
tạp và khó khăn, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải chú ý đến đặc

điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cụ thể, loại sản phẩm,
dịch vụ, loại vật liệu sử dụng cho từng sản phẩm, dịch vụ, địa điểm kinh
doanh, nguồn hàng cung cấp, đơn giá vật tư, đơn giá lao động…
- Phải xác định đúng tính chất các chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh để tính đúng chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Điều này
đòi hỏi người làm công tác quản lý tài chính doanh nghiệp phải nắm chắc
chế độ tài chính doanh nghiệp, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm và năng
lực quản lý đối với hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung chủ yếu của kế hoạch hạ giá thành sản phẩm
Sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra bao gồm loại sản phẩm hàng
hóa so sánh được và loại không so sánh được. Sản phẩm hàng hóa so sánh
được là loại sản phẩm doanh nghiệp đã sản xuất, có điều kiện, căn cứ để so
sánh hạ giá thành sản phẩm. Còn sản phẩm hàng hóa không so sánh được
thường là sản phẩm mới sản xuất, sản phẩm sản xuất thử. Việc hạ giá thành
áp dụng cho các loại sản phẩm so sánh được. Tuy vậy đối với các loại sản
phẩm mới sản xuất, sản xuất thử, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu tiết
kiệm chi phí ở mức cao nhất có thể.
Để quản lý giá thành, mỗi doanh nghiệp đều phải xác định kế hoạch
hạ giá thành. Nhiệm vụ chủ yếu của xác định kế hoạch giá thành là phát hiện
và khai thác mọi khả năng tiềm tàng để giảm bớt chi phí sản xuất và tiêu thụ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

15

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối

khóa
Mức hạ giá thành của sản phẩm hàng hóa so sánh được của doanh
nghiệp phản ánh số tuyệt đối về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiết
kiệm được và được xác định theo công thức sau:
n

MZ =


i =1

[( Qi1 x Zi1) – ( Qi1 x Zi0)]

Trong đó:
Mz : Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hoá so sánh được.
Zi1 : Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i năm nay.
Zi0 : Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i kỳ báo cáo.
Qi1 : Số lượng sản phẩm thứ i được sản xuất ra năm nay.
i

: Sản phẩm so sánh thứ i (i= 1,n).

n : Số loại sản phẩm so sánh được.
Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm hàng hoá so sánh được phản ánh số tương
đối về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiết kiệm được và được xác định
được theo công thức sau:

Tz =

Mz

n


i =1

Qi1 x Zi0

X

100

Trong đó:
TZ

: tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được.

MZ, Qi1, Zi0: như trên.
Hai chỉ tiêu “Mức hạ giá thành sản phẩm” và “Tỷ lệ hạ giá thành sản
phẩm” trình bày trên cần được phối hợp sử dụng khi đánh giá thành tích của
doanh nghiệp trong việc phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

16

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa

1.2.3. Ý nghĩa của việc quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp không thể xem nhẹ đó là
phấn đấu giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm. Doanh nghiệp nào làm tốt công tác này sẽ đạt được hiệu quả kinh
doanh cao, tạo dựng được uy tín giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường. Muốn làm được điều này trước hết doanh nghiệp cần nhận thức
được ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm:
- Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Khi thị trường có sự cạnh
tranh, hàng hoá đa dạng, phong phú, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phải tìm biện pháp giảm chi phí, hạ giá
thành. Việc hạ giá thành sẽ tạo được lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh
tranh, doanh nghiệp có thể giảm bớt giá bán để đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm,
thu hồi vốn nhanh, tăng nhanh vòng quay vốn. Vì vậy, hạ giá thành sản
phẩm là nhân tố quan trọng tạo điều kiện để doanh nghiệp nâng cao năng lực
cạnh tranh.
- Hạ giá thành là biện pháp cơ bản, lâu dài và trực tiếp làm tăng lợi
nhuận doanh nghiệp. Do giá cả được hình thành bởi quan hệ cung và cầu
trên thị trường, nếu giá thành hạ so với giá bán trên thị trường, doanh nghiệp
sẽ thu được lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm càng cao. Nếu giá thành
càng thấp, doanh nghiệp sẽ có lợi là có thể hạ được giá bán để có thể tiêu thụ
khối lượng sản phẩm nhiều hơn và sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn.
- Hạ giá thành có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thêm
sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Do doanh nghiệp đã tiết kiệm được các chi phí
nguyên nhiên vật liệu và chi phí quản lý nên với khối lượng sản xuất như cũ,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

17


Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
nhu cầu vốn lưu động sẽ được giảm bớt. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp
có thể rút bớt lượng vốn lưu động dùng trong sản xuất hoặc có thể mở rộng
sản xuất tăng thêm lượng sản phẩm tiêu thụ.
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh
doanh và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hay
thấp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Song có thể chia thành 3 nhóm nhân tố
chủ yếu sau đây:
1.3.1 Nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại
được sử dụng trong việc sản xuất ngày càng nhiều, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiết kiệm hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình
sản xuất, đồng thời tăng năng suất lao động. Vì vậy, doanh nghiệp nào nắm
bắt và áp dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
sẽ có nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.
1.3.2. Nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính
doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại mà quản lý lại
không tốt thì chi phí không có xu hướng giảm mà còn có xu hướng tăng lên.
Do vậy, doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý chi phí sản xuất sao cho hợp
lý, bố trí các khâu sản xuất ăn khớp với nhau nhằm hạn chế sự lãng phí
nguyên vật liệu, năng lượng điện lực. Mặt khác, tổ chức nguồn lao động

khoa học sẽ giúp việc kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý và loại trừ

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

18

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy việc nâng cao
năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt,
bộ máy quản lý phải là những người có trình độ chuyên môn, năng lực quản
lý, năng lực sáng tạo để giúp doanh nghiệp xác định được phương án tối ưu
làm cho lượng chi phí bỏ ra hợp lý nhất; việc phân công bố trí lao động đúng
ngành, đúng nghề, đúng năng lực lao động sẽ làm tăng năng suất lao động,
tăng hiệu quả kinh tế góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản phẩm.
Việc phát huy đầy đủ vai trò của quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất
lớn tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức
đầy đủ vốn, đảm bảo kịp thời với chi phí sử dụng vốn thấp nhất sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả.
Việc phân phối, sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn
sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo
toàn và mở rộng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có
điều kiện hơn trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần tích
cực vào việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.3. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp

Điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh thuận lợi hay khó khăn
cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp.
Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng
như điều kiện khai thác có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận
lợi thì chi phí khai thác sẽ thấp và ngược lại.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

19

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
Các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có kinh nghiệm kinh doanh,
sản xuất chưa ổn định… sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc hạ giá thành.
Hoặc trong điều kiện sản xuất cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng
đầu tư nhiều hơn cho đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, đào tạo lao
động, quảng cáo tiếp thị… Vì vậy việc tăng chi phí sản xuất kinh doanh là
hoàn toàn có thể xảy ra.
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Mỗi nhân tố có phạm vi và mức
độ tác động khác nhau, nên doanh nghiệp cần nghiên cứu làm sao để hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực, phát huy các ảnh hưởng tích cực nhằm có biện pháp
tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
1.4. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.4.1. Vai trò của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp trong
việc quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu
hoạt động tài chính doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng
làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì các hoạt động
của doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở của công tác hoạch định mang
tính chiến lược cao. Xét trên góc độ tài chính, việc giám sát thường xuyên đi
sâu vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một biện
pháp có hiệu quả để thúc đẩy doanh nghiệp ra sức cải tiến công tác quản lý

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

20

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tăng khối lượng tiêu thụ.
Thông qua giám đốc tài chính sẽ chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu từ đó khai thác
mọi tiềm năng của doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Quản trị tài chính doanh nghiệp đối với quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là đảm bảo tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản

phẩm. Việc quản lý không chỉ ở các yếu tố của quá trình sản xuất mà còn ở
mọi giai đoạn của quá trình sản xuất:
- Khâu huy động vốn, đảm bảo vốn đầy đủ kịp thời cho hoạt động sản
xuất kinh doanh: Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp là xác định
đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, lựa
chọn phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp góp phần tăng sản
lượng sản xuất, giảm chi phí sử dụng vốn.
- Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả: Bằng việc đánh giá và lựa chọn
phương án đầu tư tối ưu, tổ chức sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí khấu
hao trên một đơn vị sản phẩm, chi phí nguyên vật tiêu hao và chi phí lao
động sống trên một đơn vị sản phẩm.
- Thông qua giám sát kiểm tra, giám đốc tài chính để tìm ra các giải
pháp nhằm quản lý chặt chẽ chi phí, hạn chế chi phí bất hợp lý, điểu chỉnh
các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
Quản trị tài chính doanh nghiệp đối với quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ngăn ngừa các chi phí sản xuất vượt định mức, nâng cao
năng suất lao động, sử dụng hiệu quả công suất máy móc thiết bị, tiết kiệm
chi phí sản xuất chung. Bên cạnh đó, làm tốt công tác này còn giúp cho việc
hạch toán phản ánh đúng những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất,

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

21

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa

phản ánh đúng giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng. Trái lại nếu
không có sự giám sát tài chính như vậy sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát vật
tư, tiền vốn và chi phí vượt dự toán nên doanh nghiệp sẽ dễ lâm vào tình
trạng khó khăn.
Muốn tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm phải tăng
cường công tác quản lý chi phí sản xuất, phải lập được kế hoạch chi phí, kế
hoạch giá thành, dùng hình thức tiền tệ tính toán trước mọi chi phí cho sản
xuất kinh doanh kỳ kế hoạch, phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm… Để thực sự phát huy tác dụng đòi hỏi
phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban, giữa các bộ phận để
kiểm soát chặt chẽ chi phí. Điều đó được thực hiện hiệu quả hay không là
phụ thuộc không nhỏ vào sự năng động sáng tạo, khả năng quản lý tài chính
của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.4.2. Một số biện pháp chủ yếu để quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh và hạ giá thành sản phẩm
1.4.2.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là việc xác định toàn bộ mọi
khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản xuất
kỳ kế hoạch. Thông qua việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng
tiết kiệm chi phí để thúc đẩy đơn vị cải tiến kinh doanh tăng lợi nhuận, đáp
ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống công nhân viên đơn
vị. Trong quá trình lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh đòi hỏi người
quản lý phải tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất kinh doanh để xác định

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

22


Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời theo dõi động viên các bộ phận trong doanh
nghiệp thực hiện.
1.4.2.2. Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả để giảm chi phí
tiền lương, tiền công để hạ giá thành sản phẩm
Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền công cần phải tăng nhanh năng
suất lao động. Để làm được như vậy phải tiến hành cải tiến tổ chức sản xuất,
tổ chức lao động đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật và tay nghề;
hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng hình
thức tiền lương tiền thưởng, trách nhiệm vật chất để người lao động gắn bó
và có trách nhiệm nâng cao năng suất lao động.
Sử dụng yếu tố “con người” là rất quan trọng vì tỷ trọng chi phí tiền
lương chiếm rất lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Hàng kỳ doanh
nghiệp nên tổ chức bình chọn những cá nhân, đơn vị hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ để khen thưởng kịp thời; doanh nghiệp đưa ra hệ số thi đua vào
trong tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác, doanh nghiệp
cần chú trọng đến công tác đời sống cho cán bộ công nhân viên như: nơi ăn
ở, vui chơi, thể dục thể thao; có các chính sách phù hợp cho người lao động
như: nghỉ phép, nghỉ ốm, sẽ khuyến khích được người lao động nâng cao
năng suất lao động.
1.4.2.3. Tổ chức sản xuất, bố trí các khâu sản xuất hợp lý
Việc tổ chức sản xuất, bố trí các khâu sản xuất hợp lý sẽ tiết kiệm
được chi phí gián tiếp, hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, giảm thấp khối
lượng phế liệu thu hồi, chi phí ngừng sản xuất.


Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

23

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
Tổ chức quản lý sản xuất phải được chú trọng từ trên xuống dưới, mỗi
đồng chi phí bỏ ra được người quản lý sử dụng một cách tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao nhất.
1.4.2.4. Doanh nghiệp phải chú trọng đổi mới, hiện đại hóa trang
thiết bị máy móc, công nghệ
Doanh nghiệp cần luôn phải chú trọng tới việc cải tiến, đổi mới máy
móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ để không bị đẩy lùi tụt hậu so với
tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Việc đổi mới máy móc, thiết bị giúp doanh
nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm nhẹ biên chế, nâng cao năng suất lao
động từ đó có thể giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đổi mới máy móc
thiết bị là một vấn đề chiến lược lâu dài của doanh nghiệp, tuy nhiên phải
xem xét hiệu quả đầu tư mang lại, phải nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt tiến bộ
khoa học kỹ thuật, lựa chọn đối tác đầu tư trước khi tiếng hành mua.
1.4.2.5. Phát huy vai trò tài chính trong việc quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công
tác kiểm tra tài chính đối với từng khoản chi phí như:
Chi phí nguyên vật liệu: kiểm tra định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
giá vật tư, tận dụng phế liệu thu hồi. Thông qua kiểm tra phát hiện sự tăng
giảm chi phí vật tư cho một đơn vị sản phẩm, đề xuất kịp thời biện pháp

thưởng phạt.
Chi phí tiền lương: kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch lao động
tiền lương và tình hình thực hiện quỹ lương bằng việc kiểm tra định mức lao
động, tốc độ tăng tiền lương và tốc độ tăng năng suất lao động, hình thức trả
lương.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

24

Lớp: CQ45/11.03


Học viện tài chính
Luận văn cuối
khóa
Chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp: kiểm tra
các khoản chi phí này thực tế phát sinh có phù hợp với dự toán được lập hay
không, cần kết hợp với tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
chung của doanh nghiệp, qua đó ngăn chặn kịp thời tình trạng chi phí quá
mức cần thiết kém hiệu quả. Mặt khác, tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng
đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho mua sắm vật tư tránh tổn thất cho sản xuất
như phải ngừng sản xuất vì thiếu vật tư, kiểm tra tình hình dự trữ vật tư, tồn
kho sản phẩm, từ đó đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn, giảm bớt nhu cầu vay
vốn làm giảm bớt chi phí lãi vay.
Trên đây là một số biện pháp nhằm để quản lý tốt chi phí sản xuất
kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Thực tế, do đặc điểm khác nhau giữa các
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân nên mỗi doanh nghiệp cần phải căn
cứ vào những biện pháp chung đó để đưa ra cho doanh nghiệp mình phương
hướng, biện pháp cụ thể có tính chất khả thi nhằm quản lý chi phí sản xuất

kinh doanh hạ giá thành sản phẩm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hải

25

Lớp: CQ45/11.03


×