Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục trường MN ngoài công lập Little Leader, phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm Hà Nội trong bối cảnh đổi mới hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.84 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội XI, Ban Chấp hành Trung ương đã đưa ra Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 8, (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung: Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, là nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách con người. Mục tiêu cụ thể đổi mới căn bản
giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm
mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước
vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm
2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học
phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non.
Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện
của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
Sau đổi mới, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO là thời kỳ các
trường mầm non ngoài công lập mở ra ngày càng nhiều. Hệ thống các trường
mầm non công lập không đủ đáp ứng nhu cầu của các bậc cha mẹ trong xã
hội. Sự ra đời của các trường mầm non ngoài công lập là một tất yếu khách
quan và được đảm bảo bằng một hệ thống các chính sách ,văn bản pháp quy
về phát triển giáo dục do Đảng và Chính phủ ban hành: Luật giáo dục, Điều
lệ trường mầm non, các chỉ thị, các văn bản hướng dẫn, các Thông tư, Quyết
định…Hệ thống văn bản đã chỉ ra rõ chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản
lý, những yêu cầu cũng như nhiệm vụ của giáo viên mầm non trong công tác
chăm sóc giáo dục trẻ. Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đã khuyến khích sự
phát triển của hệ thống trường mầm non ngoài công lập. Hiện nay, hệ thống
các cơ sở mầm non ngoài công lập có mạng lưới rộng khắp và đa dạng về



2

quy mô. Với chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, hệ thống giáo dục
mầm non ngoài công lập phát triển mạnh mẽ và đã có những đóng góp không
nhỏ trong việc thỏa mãn nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của nhân dân đặc biệt
là khu vực các thành phố, các khu đô thị lớn. Hoạt động quản lý ở trường
mầm non tư thục không chỉ đòi hỏi đáp ứng những tiêu chuẩn, tiêu chí chất
lượng mà còn hướng tới đáp ứng sự phong phú và tính ưu việt trong giáo dục.
Người quản lý phải điều hành, tổ chức cơ sở giáo dục để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao về đổi mới, hiện đại hóa giáo dục, tiếp cận các hình thức,
các phương pháp giáo dục hiện đại nhằm phát triển một thế hệ trẻ em
tương lai khỏe mạnh, thông minh, năng động, sáng tạo, trở thành những
công dân toàn cầu.
Xuất phát từ lý do trên tác giả chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động giáo dục của
trường mầm non ngoài công lập Little Leader phường Tây Mỗ, Quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cuối khóa
đào tạo thạc sỹ Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục của trường mầm non ngoài công lập Little Leader phường
Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục của trường mầm non ngoài công lập Little Leader
phường Tây Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục của trường mầm non ngoài công lập Little
Leader phường Tây Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh đổi mới
hiện nay.



3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
4.1 Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non
ngoài công lập trong bối cảnh hiện nay.
4.2 Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non ngoài
công lập Little Leader phường Tây Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
4.3 Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trường mầm non
ngoài công lập Little Leader phường Tây Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
trong bối cảnh đổi mới hiện nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu khoa học
Cần có các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đối với trường mầm
non Little Leader - một thiết chế giáo dục mầm non ngoài công lập để tạo ra
sự khác biệt về chất lượng giáo dục, hình thành thương hiệu của nhà trường
trong xã hội, góp phần đạt được các mục tiêu giáo dục mầm non chất lượng
trên địa bàn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng điều tra khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học
sinh trường mầm non Little Leader quận Nam Từ Liêm.
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 9/2014 đến tháng 12/2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 . Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận :
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa các vấn đề lý luận trong các công trình nghiên cứu khoa học
liên quan đến đề tài, như sách, báo tạp chí, các văn kiện của Đảng, pháp luật
của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của ngành Giáo dục,… nhằm xác lập cơ
sở lý luận cho đề tài.



4

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động của cô và trẻ trong trường mầm non để tìm hiểu
về công tác quản lý ở trường mầm non.
7.2.2 Phương pháp phỏng vấn :
Tác giả trực tiếp phỏng vấn các đối tượng: Cán bộ quản lý, giáo viên,
7.2.3 Phương pháp điều tra bằng phiếu
Tác giả sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng các câu hỏi cho ba nhóm
đối tượng.
- Nhóm 1: Nhóm các cán bộ quản lý.
- Nhóm 2: Nhóm giáo viên nhà trường.
- Nhóm 3: Nhóm phụ huynh học sinh.
7.2.4. Nhóm phương pháp xử lý số liệu thống kê.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
kết cấu của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý quản lý hoạt giáo dục của
trường mầm non ngoài công lập trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục của trường mầm
non Little Leader, phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của trường mầm non
Little Leader, phường Tây Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Khái niệm về Quản lý và Quản lý giáo dục.
a. Quản lý
b. Quản lý giáo dục
1.2.2 Khái niệm về quản lý nhà trường và quản lý trường mầm non.
a. Quản lý nhà trường
b. Quản lý trường mầm non
1.2.3. Khái niệm hoạt động giáo dục.
Hoạt động giáo dục trường mầm non là chương trình được xây dựng
trong thời gian trẻ ở trường nhằm giúp cho trẻ được học, được chơi dưới
nhiều hình thức phong phú tạo hứng thú, tò mò, kích thích trẻ tìm hiểu khám
phá, qua đó góp phần vào sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân trẻ.
Hoạt động giáo dục ở trường Mầm non bao gồm: Giáo dục chăm sóc thể lực,
sức khỏe, giáo dục phát triển trí lực, giáo dục phát triển tâm lực của trẻ.
Tại Điều 24, Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định
số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ giáo
dục và đào tạo) thì hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi, hoạt
động học, hoạt động lao động, hoạt động ngày hội, ngày lễ. Hoạt động học ở
trường mầm non trong chương trình GDMN hiện nay bao gồm các hoạt động
ở 5 lĩnh vực: phát triển thể chất, phát triển thẩm mỹ, phát triển nhận thức,
phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm quan hệ xã hội. Các lĩnh vực phát
triển này được thiết kế theo hướng đồng tâm phát triển thể hiện ở chương
trình khung dành cho các độ tuổi. Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và
nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó, đảm bảo tính liên thông giữa
các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học, thống nhất giữa nội dung



6

giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ,
chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống.
Đặc biệt, các hoạt động giáo dục trong chương trình GDMN không bó
khuôn mà có độ mở, tạo cơ hội cho giáo viên lựa chọn các hoạt động giáo
dục phù hợp với các điều kiện thực tế và yếu tố vùng miền, tạo điều kiện cho
trẻ trải nghiệm những vấn đề gần gũi, thiết thực trong môi trường xung quanh
của trẻ. Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục, giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe
mạnh, nhanh nhẹn, cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi, giúp trẻ em
biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, yêu
quý anh, chị, em, bạn bè, thật thà mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái
đẹp, ham hiểu biết, thích đi học. Hoạt động giáo dục đã tạo điều kiện cho trẻ
được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình
thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm "chơi mà
học, học bằng chơi". Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm
kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở
các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ
trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ để có
phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lý các hình thức hoạt động cá
nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm/lớp, với khả
năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế, từ
đó đạt được mục đích cao nhất.
1.3 Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của trường mầm non
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường mầm non
1.3.3. Bộ tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục

của trường mầm non
1.3.4 Sự khác biệt cơ bản của trường mầm non ngoài công lập và
trường mầm non công lập.
1.4.Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ


7

- Chăm sóc vệ sinh, bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ: Thực hiện cho trẻ ăn ngủ
đúng giờ quy định, rèn cho trẻ các thói quen vệ sinh văn minh trong ăn uống,
kĩ năng thực hiện thao tác vệ sinh rửa tay, rửa mặt hàng ngày.
- Chỉ đạo giáo viên đứng lớp, giáo viên nuôi dưỡng, nhân viên giữ vệ
sinh môi trường, vệ sinh đồ dùng sạch sẽ ngăn nắp,vệ sinh bếp, hàng ngày
nhúng đồ dùng, bát thìa bằng nước sôi trước khi sử dụng trong bữa ăn của trẻ,
vệ sinh lớp học. Tổng vệ sinh môi trường trong và ngoài lớp, vệ sinh đồ dùng
ngủ, đồ dùng uống 1 tuần 1 lần để phòng tránh các dịch bệnh, một năm phun
thuốc muỗi 2 lần.
- Chăm sóc sức khỏe dịnh kỳ 2 lần/năm (tháng 10 và tháng 4), cân đo 3
lần/năm và theo dõi kênh sức khỏe trên biểu đồ tăng trưởng ( tháng 9, tháng 12,
tháng 3).
+ Cung cấp tài liệu, dụng cụ y tế, kiểm tra sức khỏe trẻ đến từng lớp.
+ Thực hiện tốt các biện pháp, phòng chống béo phì: Cho trẻ ăn tăng rau
quả, giảm chất béo trong khẩu phần ăn, tăng cường vận động thể chất...,
phòng chống suy dinh dưỡng.
. + Kịp thời phòng chống dịch bệnh theo mùa cho trẻ; sởi, rubela, quai
bị, thủy đậu, đau mắt đỏ, tay - chân - miệng...Phối hợp với ngành y tế thực
hiện tốt tiêm chủng vắc xin Sởi- Rubela cho trẻ.
+ Triển khai góc tuyên truyền trong trường và các lớp, kết phối hợp chặt
chẽ với trạm y tế phường, trung tâm y tế dự phòng quận, hỗ trợ kịp thời khi
có sự cố xảy ra ở trường.

+ Chú trọng thực hiện công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phầm trong
nhà trường. Bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn thường gặp. Tạo
môi trường an toàn về mọi mặt thân thể và tâm lý cho trẻ khi ở trường.
- Ký cam kết thực phẩm, lưu mẫu thức ăn hàng ngày.
Thực thi và điều chỉnh
- Xây dựng kế hoạch và kiểm tra các hoạt động chăm sóc theo các nội
dung bằng nhiều hình thức:
+ Kiểm tra các lớp về vệ sinh an toàn cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, công tác
vệ sinh an toàn thực phẩm ở nhà bếp.


8

+ Kiểm tra chế độ ăn của trẻ, phối hợp đầy đủ các biện pháp quản lý,
kiểm tra thường xuyên, sổ sách, tài liệu, phần mềm tính khẩu phần ăn trong
ngày.
+ Kiểm tra tổ chức giờ ăn, giờ vệ sinh các nhóm lớp, chế độ sinh hoạt
trong ngày của trẻ.
+ Tăng cường kiểm tra đột xuất nhà bếp, hồ sơ sổ sách kho quỹ, sử dụng
thực phẩm ăn hàng ngày của trẻ. (Quản lý số lượng, chất lượng thực phẩm
trong quá trình chế biến).
+ Thực hiện giao nhận thực phẩm theo đúng quy định.
- Sau mỗi lần kiểm tra rút kinh nghiệm, đánh giá xếp loại.
1.4.1 Quản lý trẻ
1.4.2. Quản lý giáo viên
1.4.3 Quản lý cơ sở vật chất
1.5. Đổi mới giáo dục và các yêu cầu phát triển giáo
dục mầm non hiện nay
1.5.1. Mục tiêu và yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.5.2. Mục tiêu và yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non
trong bối cảnh đổi mới giai đoạn hiện nay.
1.6.1 Điều kiện kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục
mầm non.
1.6.2. Trình độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, ảnh hưởng
đến hoạt động giáo dục mầm non.
1.7. Cơ sở pháp lý của hoạt động giáo dục mầm non


9

Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 của luận văn đã đề cập đến vấn đề về lý luận Quản lý
hoạt động giáo dục. Đồng thời chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ, vai trò quan trọng
của cán bộ quản lý về quản lý hoạt động giáo dục tại trường mầm non.
Quản lý trường mầm non có nhiều đặc trưng khác với quản lý các loại
hình nhà trường khác. Trường mầm non là bậc học tự nguyện có nhiệm vụ vừa
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Quản lý trường mầm non là quá trình tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể
giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trìnhgiáo dục trẻ nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học..
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non là những tác động vào hoạt
động chăm sóc - giáo dục trẻ được tiến hành bởi giáo viên, trẻ mầm non và
sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
giáo dục cụ thể là nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.


10

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CỦA TRƯỜNG MẦM NON LITTLE LEADER PHƯỜNG TÂY MỖ
QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI.
2.1. Giới thiệu về khảo sát
2.1.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát nhằm đánh giá một cách khách quan thực trạng Quản lý
hoạt động giáo dục tại trường mầm non Little Leader phường Tây Mỗ,
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội làm căn cứ đề xuất các biện pháp
quản lý nhà trường trong giai đoạn mới.
2.1.2. Nội dung khảo sát
-Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, GV về tầm quan trọng của
Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Little Leader,
- Thực trạng hoạt động giáo dục của nhà trường những khó khăn và
thuận lợi mà cán bộ quản lý, GV thường gặp trong quá trình triển khai hoạt
động giáo dục.
-Thực trạng quản lý nhà trường và các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý hoạt
động giáo dục tại trường mầm non Little Leader.
2.1.3. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
Trong luận văn, tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến của 3 cán bộ quản lý và
42 giáo viên, tác giả sử dụng thang Likert 3 bậc, kết quả các phiếu trưng cầu
dựa vào phương pháp toán thống kê định lượng kết quả nghiên cứu. Phương
pháp đánh giá là định lượng theo tỷ lệ % . Cụ thể:
Chuẩn cho điểm: Câu hỏi 3 mức độ trả lời, cho điểm theo các mức:
Mức 1: Tốt (Rất quan trọng, rất cần thiết, rất khả thi): 03 điểm
Mức 2: Trung bình (Quan trọng, cần thiết, khả thi): 02 điểm
Mức 3: Chưa tốt (Không quan trọng, không cần thiết, không khả thi):
01 điểm.



11

Sau đó sử dụng công thức (max-min)/mẫu để tính điểm trung bình chung
để lập bảng thống kê.
- Phương pháp quan sát, nghiên cứu hoạt động của giáo viên và học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ, các tài liệu báo cáo của nhà trường.
2.1.4. Đối tượng khảo sát
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển trường mầm non Little Leader
2.2.2. Thực trạng trường mầm non Little Leader.
Trường mầm non tư thục Little Leader được thành lập ngày 31 tháng 10
năm 2010 theo quyết định của Uỷ ban nhân dân xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm
nay là phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Ban đầu, đây
chỉ là một nhóm lớp mầm non độc lập, hoạt động chăm sóc nuôi dạy trẻ với
quy mô 30 – 40 trẻ. Tính đến thời điểm cuối năm học 2014 – 2015, sau 5 năm
hoạt động và phát triển, cơ sở đã phát triển quy mô trường mầm non tư thục
với 220 học sinh, 45 cán bộ giáo viên nhân viên. Nhà trường có bộ máy quản
lý với đầy đủ các tổ nhóm chuyên môn: tổ mẫu giáo, tổ nhà trẻ, tổ hành chính
– văn phòng.
2.2.3.Thực trạng hoạt động giáo dục của trường mầm non Little Leader
Bảng 2.5. Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường
Bảng 2.6: Thực trạng hoạt động chăm sóc trẻ về sức khỏe
Bảng 2.7: Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ về nhận thức
Bảng 2.8: Nhận thức của CBQL về nội dung quản lý hoạt động giáo
dục trẻ.
2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trường
mầm non Little Leader
2.2.4.1 Kế hoạch hóa các hoạt động của nhà trường.
Kế hoạch hóa là một công việc rất quan trọng vì hiệu quả của toàn bộ

hoạt động quản lý nhà trường phụ thuộc trước hết vào chất lượng kế hoạch.


12

Kết quả khảo sát thực tế quá trình xây dựng kế hoạch của trường cho thấy
rằng, tuy có lập kế hoạch hàng năm, nhưng cán bộ quản lý của nhà trường đôi
khi còn thiếu sự linh hoạt trong quá trình thực hiện kế hoạch khi có điều kiện
khách quan xảy ra, chưa phát huy được hết thế mạnh của nhà trường, ảnh
hưởng đến hiệu quả kế hoạch. Thông qua các phiếu điều tra chúng tôi thấy có
nhiều cán bộ giáo viên cho rằng, nhiệm vụ lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
năm học là của cán bộ quản lý của nhà trường.
Công tác lập kế hoạch thực hiện hoạt động GD đã được CBQL và GV
quan tâm. 100% CBQL và GV đã xây dựng đầy đủ ngay từ đầu năm học. Tuy
vậy, tỷ lệ đánh giá đạt yêu cầu mức trung bình còn cao ở các nội dung: Kế
hoạch QL hoạt động giáo dục trẻ bám sát nội dung tiêu chuẩn đặt ra của nhà
trường. (41,4%), kế hoạch xây dựng chưa phù hợp với đặc điểm trẻ, đặc điểm
nhà trường(32,7%), xây dựng kế hoạch chưa đảm bảo theo tiến trình thời
gian(29,5%). Qua bảng 2.9 khảo sát về mức độ lập kế hoạch thực hiện hoạt
động giáo dục trẻ tại trường Little Leader cho thấy việc lập kế hoạch thực
hiện hoạt động GD cần được làm tốt hơn trong giai đoạn tới.
2.2.4.2 Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên
Kết quả khảo sát thực trạng mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý (Bảng 2.10) cho thấy nhìn chung nội dung các biện pháp
phong phú, bao quát hầu hết toàn bộ hoạt động GD trẻ của GV. Điều đó
chứng tỏ CBQL đã nắm vững các nội dung cần thiết trong quá trình quản lý
và đưa ra nhiều cách thức quản lý phù hợp với thực tế của hoạt động GD trẻ
của GV làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác việc thực hiện yêu cầu cho
công tác giảng dạy của các giáo viên. Về mức độ cần thiết và mức độ thực
hiện kiểm tra xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch GD trẻ cho thấy:

nhìn tổng quan thấy mức độ cần thiết cao hơn mức độ thực hiện. Vì vậy cần
phải tháo gỡ khó khăn để đẩy mạnh mức độ thực hiện sao cho bằng và vượt
mức độ cần thiết. Về kết quả khảo sát cho thấy kết quả khảo sát về mức độ
cần thiết và mức độ thực hiện các biện pháp QL GV tổ chức hoạt động GD


13

trẻ của CBQL tương đối đồng nhất ở mức trung bình và đều đạt ở mức độ
tương đồng.
2.2.4.3 Chỉ đạo hoạt động giáo dục trẻ
Công tác chỉ đạo hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non sau khi
lập kế hoạch đóng vai trò quan trọng không kém, muốn thực hiện được kế
hoạch đề ra thì cần có sự chỉ đạo tốt. Đối với một trường mầm non khối
lượng công việc nhiều và cần sự chi tiết cho từng công tác từ việc lập kế
hoạch đến việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện từng khâu nhằm đảm bảo sự vận
hành tốt. Sự sát sao của cán bộ quản lý góp phần thành công trong việc phát
triển nhà trường. Trên cơ sở đó tác giả tiến hành khảo sát việc CBQL chỉ đạo
giáo viên tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Kết quả khảo sát công
tác chỉ đạo hoạt động giáo dục trẻ (Bảng 2.11) cho thấy 66% CBQL thường
xuyên chỉ đạo đội ngũ giáo viên, cô nuôi nghiêm túc thực hiện chế độ sinh
hoạt một ngày của trẻ, đảm bảo trẻ được tham gia các hoạt động trong ngày.
Công tác chỉ đạo các cô nuôi thực hiện 10 nguyên tắc vàng trong sơ chế, chế
biến thực phẩm, đảm bảo VSATTP trong bếp ăn đã được chú trọng(79%),
cũng như hướng dẫn giáo viên xây dựng môi trường giáo dục theo hướng mở
đã được quan tâm(66%), Tuy nhiên 79% ý kiến chưa thường xuyên chỉ đạo
xây dựng và thay đổi thực đơn theo tuần. Hay công tác kiểm tra ứng dụng
công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, kiểm tra
công tác vệ sinh chăm sóc trẻ hàng ngày chưa được thực hiện thường xuyên.
Tóm lại, kết quả khảo sát thực trạng trên cho thấy công tác chỉ đạo hoạt

động chăm sóc-giáo dục trẻ mẫu giáo lớn theo bộ chuẩn phát triển trẻ chưa được
sát sao, cần có biện pháp chỉ đạo phù hợp trong thời gian tới.
2.2.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục trẻ
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý trường mầm non Little Leader
Điểm mạnh - Nguyên nhân.
Thuận lợi đầu tiên là tâm huyết và nỗ lực học hỏi của đội ngũ quản lý,
lãnh đạo nhà trường, sức trẻ và nhiệt tình của đội ngũ giáo viên, sẵn sàng


14

vượt khó, đoàn kết phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu của tổ chức,
có ý thức rõ ràng về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ chăm sóc nuôi dạy
trẻ với hình ảnh và thương hiệu nhà trường. Nhìn chung, cán bộ quản lý
trường mầm non Little Leader tuy chưa có nhiều kinh nghiệm, nhưng là
những cán bộ trẻ, có sáng tạo, linh hoạt trong việc tổ chức, quản lý, chỉ đạo
xây dựng tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên thành một khối đoàn kết giúp
nhau cùng tiến bộ, có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu trong thực hiện
nhiệm vụ. Chính những cán bộ quản lý này đã góp phần phát triển chất lượng
giáo dục mầm non của nhà trường, tạo được vị trí của nhà trường trong khối
các trường mầm non trên địa bàn thành phố và vai trò của nhà trường đối với
xã hội.
Thuận lợi thứ hai là trường Little Leader nằm ngay ở trong khu đô thị
phát triển, mật độ dân cư đông, nhu cầu gửi trẻ của nhân dân trong khu đô thị
ngày một tăng. Hệ thống các cơ sở GDMN ngày một phát triển đã dần khẳng
định vai trò và sự đóng góp của mạng lưới các cơ sở GDMN ngoài công lập
góp phần thỏa mãn nhu cầu xã hội. Nhận thức của các bậc phụ huynh học
sinh về mô hình trường tư thục ngày một rõ nét và tích cực hơn, ngày càng có
nhiều gia đình lựa chọn mô hình GDMN ngoài công lập để gửi con. Những
nhu cầu đòi hỏi chính đáng của phụ huynh về chất lượng dịch vụ chăm sóc

nuôi dạy trẻ tạo ra một môi trường cạnh tranh giáo dục lành mạnh là động lực
thúc đẩy các cơ sở GDMN phải nâng cao chất lượng.Và các cơ sở GDMN
nếu muốn tồn tại và phát triển phải có sự cạnh tranh, khẳng định được vị thế
của mình trong khu vực.
Thuận lợi thứ ba là đội ngũ giáo viên trường đã tự khẳng định mình, vị
trí vai trò của GVMN vừa là cô giáo, vừa là mẹ hiền đã được xác lập, được
xã hội tin cậy. Phải đến tận nơi quan sát hoạt động của giáo viên mầm non
mới thấy hết được sự tâm huyết với nghề, tình thương yêu, trách nhiệm cao
của các cô giáo đối với trẻ. Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên mầm non của nhà
trường luôn cầu tiến bộ, chịu khó học hỏi để không ngừng nâng cao trình độ


15

chuyên môn và thi đua rèn luyện nghiệp vụ, kỹ năng tay nghề. Cô giáo mầm
non trên thực tế đã hy sinh rất nhiều về bản thân, dành hết thời gian, tâm sức
cho việc nâng cao chất lượng GD trẻ ở trường.
Điểm yếu - nguyên nhân
Khó khăn thứ nhất là cán bộ quản lý nhà trường còn chưa có nhiều kinh
nghiệm quản lý. Điều này thể hiện qua bảng số liệu 2.14, bảng số liệu về thực
trạng công tác quản lý đánh giá trẻ của giáo viên. Mặc dù việc đánh giá trẻ
được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định và hướng dẫn của BGD&ĐT.
Công tác CBQL quản lý GV đánh giá chất lượng CS - GD trẻ MGL theo kế
hoạch chỉ đạo của Phòng GD và ĐT. Tuy nhiên CBQL nhà trường cũng chưa
thật chú ý về việc GV kiểm tra, đánh giá trẻ để có điều kiện đối chiếu với kế
hoạch, xây dựng nội dung tổ chức thực hiện chương trình phù hợp với trẻ ở
từng lớp.
Khó khăn thứ hai là đội ngũ giáo viên nhân viên còn non nớt cả về tuổi
đời và tuổi nghề. Do tình hình chung của ngành GDMN là cung thấp hơn
cầu. Số lượng trẻ có nhu cầu ra lớp lớn hơn khả năng đáp ứng của hệ thống

cơ sở giáo dục mầm non. Bên cạnh đó thì năng lực đào tạo chính quy của các
cơ sở đào tạo Trung cấp, Cao đẳng, Đại học GDMN chưa đáp ứng đủ nguồn
GVMN, nhất là ở khu vực các thành phố lớn. Sự phát triển ồ ạt các cơ sở
GDMN ngoài công lập trong những năm gần đây ở các quận nội thành Hà
Nội khiến lượng giáo viên khan hiếm, các hệ đào tạo cấp tốc, từ xa, không
chính quy được mở ra để giảm bớt sự thiếu hụt GVMN nhưng thực tế cho
thấy mới chỉ đáp ứng được phần nào về số lượng chứ chưa thực sự đáp ứng
nhu cầu về chất lượng đào tạo. GVMN từ các hệ không chính quy khi vào
làm tại các cơ sở GDMN ngoài công lập đã bộc lộ những non yếu về kiến
thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó, các giáo viên trẻ mới ra
trường cũng đồng thời ở trong độ tuổi kết hôn và thai sản nên mức độ gắn bó
ổn định với công việc không cao, nghỉ ngắt quãng nhiều, tình trạng chuyển
công tác từ cơ sở này sang cơ sở khác diễn ra thường xuyên. Chính vì vậy,


16

các quản lý của các cơ sở GDMN ngoài công lập gặp rất nhiều khó khăn
trong quản lý nhân lực. Quản lý như thế nào để khắc phục những hạn chế to
lớn đó về nhân lực là điều không hề đơn giản.
Khó khăn thứ ba là thiếu một cơ chế chính sách rõ ràng, thích hợp và có
tính khích lệ, hỗ trợ trong quản lý của nhà nước đối với các cơ sở GDMN
ngoài công lập. Mặc dù nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao
của lãnh đạo ngành về chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa nhận được sự chấp
nhận và đồng thuận về những đặc thù khác biệt lớn giữa cơ sở GDMN ngoài
công lập với cơ sở GDMN công lập về công tác quản lý.
Khó khăn thứ tư là nguồn vốn do cá nhân đầu tư, hoàn toàn tự thu - chi
và không nhận được hỗ trợ về vốn từ nhà nước. Điều này cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến việc đầu tư cơ sở vật chất, đầu tư tài chính cho nhân lực, càng
khó có thể đầu tư cho nghiên cứu khoa học.“Cái khó bó cái khôn” là một

thực tế khó khăn của các trường tư thục nói chung và trường mầm non ngoài
công lập Little Leader nói riêng.
Cơ hội.
Hiện nay, trường mầm non Little Leader là một địa chỉ tin cậy đối với
các bậc phụ huynh học sinh. Nhà trường đã xây dựng được thương hiệu giáo
dục ở một mức độ nhất định, khẳng định được chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ mầm non. Hàng năm, nhà trường tiến hành khảo sát định kì 6
tháng/ lần mức độ hài lòng và tiếp nhận các ý kiến đóng góp của các bậc phụ
huynh học sinh về chất lượng dịch vụ chăm sóc nuôi dạy trẻ của nhà trường,
khảo sát nhận thức và những ý kiến đóng góp của đội ngũ giáo viên, nhân
viên trong trường về tổ chức nhà trường theo phương châm chất lượng. Kết
quả khảo sát gần nhất cho thấy những ưu điểm và hạn chế mà nhà trường cần
tiếp tục phấn đấu để làm tốt hơn nữa vai trò nhiệm vụ của mình.
Tồn tại, hạn chế
Hệ thống quản lý chưa được hoàn thiện, các văn bản, sổ sách giấy tờ
hướng dẫn công việc còn chưa đảm bảo tính khoa học, đôi khi tạo áp lực
hành chính không cần thiết cho người giáo viên mầm non. Các mẫu sổ theo


17

dõi chất lượng nhóm lớp cần được thiết kế lại cho phù hợp và thuận tiện. Hệ
thống các tiêu chuẩn, tiêu chí chất lượng trong công việc chưa đầy đủ, chưa
bao quát hết được các mặt của hoạt động nhà trường. Giao diện thông tin vẫn
còn có độ chênh và những sự chậm chễ.
Nguy cơ – thách thức
Trong quá trình quản lý trường mầm non ngoài công lập Little Leader
tiếp cận quản lý chất lượng, nhà trường vẫn còn có những tồn tại và hạn
chế như:
Một số giáo viên cảm thấy áp lực do việc phải thực hiện công việc

theo quy trình và điều kiện bắt buộc để đảm bảo các nguyên tắc chất lượng
đã đề ra.
Hệ thống quản lý chưa được hoàn thiện, các văn bản, sổ sách giấy tờ
hướng dẫn công việc còn chưa đảm bảo tính khoa học, đôi khi tạo áp lực
hành chính không cần thiết cho người giáo viên mầm non. Các mẫu sổ theo
dõi chất lượng nhóm lớp cần được thiết kế lại cho phù hợp và thuận tiện. Hệ
thống các tiêu chuẩn, tiêu chí chất lượng trong công việc chưa đầy đủ, chưa
bao quát hết được các mặt của hoạt động nhà trường và đôi khi vẫn chưa tạo
được hiệu lực quản lý đảm bảo chất lượng công việc. Giao diện thông tin vẫn
còn có độ chênh và những sự chậm chễ..
Chưa có chương trình đào tạo về Quản lý giáo dục để đảm bảo 100% cán
bộ giáo viên nhân viên thông suốt về tư tưởng, am hiểu và có kĩ năng về quản lý
giáo dục.
Tiểu kết chương 2
Chất lượng hoạt động giáo dục mầm non của trường mầm non ngoài
công lập Little Leader cần được nhìn nhận, đánh giá trên nhiều phương diện
và chịu sự chi phối, tác động của rất nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quản lý
của cán bộ quản lý của nhà trường. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sócgiáo dục trẻ tại trường mầm non Little Leader đã được thực hiện phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương và đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy


18

nhiên, mức độ nhận thức còn chưa thực sự sâu sắc, cụ thể ở nội dung QL
công tác dự giờ, kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ mầm
non của GV chỉ chiếm 4%, đây là một nội dung rất quan trọng nhưng qua
thực tế mức độ nhận thức ở mức rất quan trọng lại có 4% vì vậy sự nhận thức
chưa sâu sắc. Việc sử dụng các biện pháp chưa đồng bộ nên chưa phát huy
hết tác dụng tối đa của các biện pháp quản lý.
Quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục còn có nhiều khó khăn, hạn chế

do nhiều nguyên nhân như: Nhận thức về vị trí, vai trò của GDMN, công tác
đào tạo, bồi dưỡng GV chưa được quan tâm đúng mức, trình độ chuyên môn
của GV không đồng đều, năng lực QL của một số CBQL còn hạn chế…
Đây chính là cơ sở thực tiễn quan trọng dẫn đến việc đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Little Leader.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP LITTLE LEADER
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính cấp thiết và khả thi
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hài hòa giữa chất lượng và nhu cầu của
thị trường
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của trường Mầm non
Little Leader trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng chế độ chính sách thu hút đội ngũ cán
bộ - giáo viên – nhân viên đáp ứng sự phát triển của nhà trường.
Về mục tiêu


19

Đội ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên trường mầm non chính là nhân tố
quyết định tạo nên chất lượng GD của nhà trường. Cần có chế độ chính sách
thu hút nhân sự và quản lý tốt đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường để nhà trường có sự phát triển và ngày càng vững mạnh.
Về nội dung và tổ chức thực hiện
Nội dung 1: Nhà trường phải căn cứ vào thực tế để xây dựng chế độ,
chính sách cho giáo viên
Nội dung 2: Xây dựng và thực hiện có hiệu quả công tác phát triển

đội ngũ giáo viên.
Nội dung 3: Tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GV
Nội dung 4: Phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực hoàn cảnh của từng
cán bộ, giáo viên, nhân viên thúc đẩy họ lao động sư phạm có hiệu quả.
3.2.2. Biện pháp 2: Chú trọng các hoạt động xây dựng thương hiệu của
nhà trường.
Về mục tiêu: Little Leader là trường mầm non ngoài công lập, để xây
dựng nhà trường vững mạnh, ổn định và phát triển không ngừng thì cần
chú trọng đến các hoạt động khẳng định thương hiệu nhà trường. Các hoạt
động về PR, marketing sẽ đưa nhà trường là địa chỉ tin cậy trong địa bàn
quận từ đó thu hút được số lượng học sinh ngày càng đông.
Về kế hoạch tổ chức thực hiện: Để thực hiện biện pháp này nhà trường
tiến hành thực hiện triệt để những nguyên tắc về quản lý sau:
Nội dung 1: Đảm bảo cung cấp chất lượng hoạt động chăm sóc –
giáo dục trẻ tốt nhất.
Nội dung 2: Cung cấp dịch vụ giáo dục giá trị thực cho phụ huynh.
Nội dung 3: Nhà trường xây dựng môi trường sư phạm nhân văn.
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường công tác kiểm tra, điều chỉnh việc tổ
chức thực hiện hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ.
Về mục tiêu: Tổ chức thực hiện hoạt động CS-GD trẻ là chức năng thực
hiện hóa các mục tiêu của kế hoạch đã đề ra, đây là hoạt động nòng cốt của
mỗi trường mầm non. Giáo viên là người trực tiếp tổ chức hoạt động CS-GD


20

cho trẻ. Trẻ được phát triển toàn diện thông qua quá trình CS-GD hàng ngày.
Người cán bộ quản lý có nhận thức đúng đắn về việc CS-GD và có những
biện pháp kiểm tra – đánh giá phù hợp, thường xuyên sẽ làm cho công tác
CS- GD của nhà trường tốt hơn, mang lại kết quả tốt hơn cho sự thành công

của nhà trường.
Về nội dung và tổ chức thực hiện
Nội dung 1: Tăng cường công tác kiểm tra, điều chỉnh việc tổ chức thực
hiện hoạt động chăm sóc - giáo dục.
Nội dung 2: Đổi mới cách đánh giá hoạt động chăm sóc giáo dục của
GV.
Nội dung 3: Tổ chức các hoạt động CS-GD trẻ là tổ chức các hoạt động
ăn-ngủ, tổ chức các hoạt động phát triển thể chất, phát triển ngôn ngữ, phát
triển nhận thức, phát triển thẩm mỹ, tổ chức các hoạt động vui chơi.
3.2.4. Biện pháp 4: Ứng dụng thông tin trong quản lý hoạt động của
nhà trường
Về mục tiêu: Trong thời đại ngày nay, việc nắm bắt thông tin kịp thời,
đầy đủ, toàn diện và có độ tin cậy cao sẽ tạo ra sức mạnh của các nhà quản lý
nói chung và của cán bộ quản lý nhà trường nói riêng. Nếu coi nhẹ công tác
thông tin trong quản lý thì có thể mắc các bệnh như quan liêu, bảo thủ và chủ
nghĩa kinh nghiệm. Vì vậy có thể nói: sẽ không có quá trình quản lý hiệu quả
nếu không tổ chức tốt công tác thông tin trong nhà trường. Nếu nhà trường
xây dựng được hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý đúng đắn, kịp thời góp phần
nâng cao chất lượng GD của nhà trường.
Về nội dung và tổ chức thực hiện
Nội dung 1: Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
Nội dung 2: Thực hiện dân chủ hóa trong nhà trường
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trong bốn biện pháp đề xuất trên đây mỗi biện pháp đều có những nội
dung cụ thể với mục tiêu và cách thức tiến hành riêng. Mỗi biện pháp đều có
những ưu, nhược điểm nhất định phù hợp với mỗi nhiệm vụ cụ thể của hoạt
động quản lý. Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục mầm non ở
trường mầm non Little Leader, nhất thiết phải thực hiện đồng bộ các biện



21

pháp trên vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, là cơ
sở tiền đề cho nhau và đều chung một mục tiêu.
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.3.1. Kết quả thăm dò ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp.
Để nắm bắt thông tin của các đối tượng về mức độ đồng thuận của
tính cấp thiết và tính khả thi đối với các nội dung trong 4 biện pháp được
đề xuất, tác giả tiến hành xây dựng phiếu thăm dò và lấy ý kiến đánh giá
của tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh
trong trường. Quan sát kết quả tham dò về tính cấp thiết và khả thi của
các biện pháp cho thấy:
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cấp thiết của các biện pháp
Mức độ

Các biện pháp

Xây dựng chế độ, chính
sách thu hút cán bộ, giáo
viên, nhân viên.
Chú trọng các hoạt động
xây dựng thương hiệu.
Tăng cường công tác
kiểm tra, điều chỉnh việc
tổ chức thực hiện hoạt
động chăm sóc - giáo
dục trẻ
Ứng dụng thông tin trong
quản lý.


Rất cấp
thiết
(3 điểm)

Không Điể
Thứ
cấp
m
bậc
thiết
TB
(0 điểm)
% SL %

Ít cấp
Cấp thiết
thiết
(2 điểm)
(1 điểm)

SL

%

SL

%

SL


63

87.5

9

22.5

0

0

0

0

6.28

1

36

50

36

50

0


0

0

0

3.55

3

38

52

22

48.6

0

0

0

0

3.4

2


35

48,6

37

51.4

0

0

0

0

3.3

4

Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính khả thi các biện pháp
Mức độ
Rất khả
Các biện pháp
thi
(3 điểm)
SL %
Xây dựng chế độ, 47 65.3


Khả thi
(2 điểm)

Ít khả thi
(1 điểm)

SL
25

SL
0

%
34.7

%
0

Không
khả thi
(0 điểm)
SL %
0
0

Điể
Thứ
m
bậc
TB

4.6

1


22
Mức độ
Các biện pháp

Rất khả
thi
(3 điểm)
SL %

chính sách thu hút
cán bộ, giáo viên,
nhân viên.
Chú trọng các hoạt
động
xây
dựng 43
thương hiệu.
Tăng cường công tác
kiểm tra, điều chỉnh
việc tổ chức thực 40
hiện hoạt động chăm
sóc - giáo dục trẻ.
Ứng dụng thông tin
34
trong quản lý.


Không
khả thi
(0 điểm)
SL %

Điể
Thứ
m
bậc
TB

Khả thi
(2 điểm)

Ít khả thi
(1 điểm)

SL

%

SL

%

56.9

29


43.1

0

0

0

0

4.2

2

55.6

32

44.4

0

0

0

0

3.9


3

47.2

37

51.4

1

1.4

0

0

3.3

4

Tất cả các biện pháp được cho là có tính cấp thiết và khả thi, mặc dù
mức độ đánh giá giữa các biện pháp có khác nhau. Kết quả này chứng tỏ các
biện pháp được đề xuất là có cơ sở khoa học, sát với thực tiễn, phù hợp với
điều kiện, năng lực chung của nhiều đối tượng và các lực lượng liên đới trong
quá trình triển khai thực hiện.


23

Bảng 3.3: Biểu đồ so sánh tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp

Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ của tính cấp thiết và tính khả thi của
từng biện pháp không phải bao giờ cũng tỷ lệ thuận. Vì vậy, việc tổ chức, thực
hiện biện pháp là khâu quan trọng đối với cán bộ quản lý nhà trường.
Bốn biện pháp trên mỗi biện pháp đều có những ưu, nhược điểm nhất
định phù hợp với mỗi nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý. Để nâng cao
chất lượng hoạt động quản lý giáo dục mầm non tại trường mầm non Little
Leader, nhất thiết phải thực hiện đồng bộ các biện pháp trên vì chúng có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý giáo dục mầm
non trường Little Leader luận văn đã đề xuất 4 biện pháp bao gồm 11 nội
dung thực hiện cụ thể của cán bộ quản lý nhằm quản lý tốt trường mầm non
Little Leader.
Qua kết quả khảo nghiệm có thể khẳng định các biện pháp mà tác giả
đề xuất đều có tính cấp thiết và khả thi ở mức độ cao. Nếu thực thi đồng bộ
các biện pháp trên thì sẽ có tác dụng thiết thực đối với việc quản lý hiệu
quả trường mầm non Little Leader trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện
nay.
Các biện pháp đưa ra đều tập trung vào việc xử lý những khó khăn nảy
sinh từ thực tiễn công tác QL, những mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục
đích QL hoạt động GD trẻ với thực trạng còn hạn chế. Các biện pháp trên
cần được tiến hành đồng bộ với sự cam kết mang tính chiến lược của lãnh
đạo nhà trường. Sự thành công trong quản lý dù vận dụng bất cứ phương
thức quản lý nào cũng phải dựa trên nghệ thuật điều hành quản lý nhân tố
con người. Vì vậy, lãnh đạo nhà trường phải nỗ lực tuyên truyền, thay đổi


24

nhận thức cho đội ngũ, bồi dưỡng năng lực đủ để người giáo viên cũng như

các thành viên khác tự tin, chủ động, biết cách phối hợp trong các quy
trình công việc.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để quản lý chất lượng hoạt động giáo dục trẻ của trường mầm non Little
Leader cần nhiều yếu tố tác động trong đó có yếu tố thay đổi quản lí. Tác giả đã
đề xuất 4 biện pháp có tính đến các đặc điểm của một trường mầm non ngoài
công lập nằm trong một quận đang phát triển mạnh về mọi mặt nhưng cũng
còn rất nhiều khó khăn trong nền kinh tế thị trường và cần đáp ứng các yêu cầu
của đổi mới GD.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với các cán bộ quản lý trường mầm non tư thục
2.2. Khuyến nghị đối với lãnh đạo Phòng giáo dục đào tạo



×