Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 125 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
_____________

______________

NG QUC VIT

BIệN PHáP QUảN Lý HOạT ĐộNG
GIáO DụC HƯớNG NGHIệP CHO HọC SINH ở CáC TRƯờNG
TRUNG HọC PHổ THÔNG HUYệN HảI Hà, TỉNH QUảNG NINH
THEO ĐịNH HƯớNG ĐổI MớI GIáO DụC
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60 14 01 01

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: TS. TRNH VN CNG

H NI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
Các giảng viên tại Học viện Quản lý giáo dục đã tận tình giảng dạy,
giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, người hướng dẫn khoa học trực tiếp TS. Trịnh Văn Cường
đã hết lòng chỉ bảo, định hướng, giúp đỡ và động viên tác giả thực hiện luận


văn một cách hiệu quả.
Các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ninh; Các đồng chí lãnh đạo, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh
và học sinh của 3 trường THPT huyện Hải Hà đã động viên, hỗ trợ tác giả
nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Các bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện, cung cấp và
chia sẻ những tư liệu cần thiết trong quá trình tác giả nghiên cứu.
Mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng
góp ý kiến chân thành của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Quốc Việt


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

ĐH


Đại học



Cao đẳng

CSVC

Cơ sở vật chất

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

KTTH - HN

Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp


QLGD

Quản lý giáo dục

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

TCCN - DN

Trung cấp chuyên nghiệp - dạy nghề

NPT


Nghề phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn ..........................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT THEO ĐỊNH
HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ..............................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................6
1.1.1. Trên thế giới ...............................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................8

1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................9
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục ......................................................................9
1.2.2. Nghề nghiệp .............................................................................................12
1.2.3. Hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp................................................13
1.2.4. Phân luồng học sinh .................................................................................14
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ..............................................14
1.2.6. Quản lý hoạt động GDHN theo định hướng đổi mới ..............................15
1.3. Định hướng đổi mới giáo dục ......................................................................16
1.3.1. Quan điểm của Đảng về đổi mới giáo dục ..............................................16
1.3.2. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông .................................................17
1.3.3. Định hướng đổi mới giáo dục hướng nghiệp ...........................................19
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh trong việc lựa chọn nghề ..........................20


iv

1.5. Giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT theo định hướng đổi mới.........22
1.5.1. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT ...................................22
1.5.2. Nội dung giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT...................................24
1.5.3. Phương pháp, hình thức GDHN cho HS THPT ......................................26
1.5.4. Lực lượng tham gia GDHN cho HS ở trường THPT ..............................27
1.5.5. Các điều kiện đảm bảo cho công tác GDHN cho HS THPT ...................28
1.5.6. Đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp và phân luồng HS ở các
trường THPT ......................................................................................................29
1.6. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở
trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục.............................................31
1.6.1. Lập kế hoạch giáo dục hướng nghiệp cho học sinh .................................31
1.6.2. Tổ chức thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh .........................32
1.6.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ..........................34
1.6.4. Kiểm tra đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ...........35

1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục ...................39
1.7.1. Điều kiện kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp....39
1.7.2. Trình độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh ảnh
hưởng đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp ...................................................40
1.7.3. Gia đình học sinh ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp .....42
Kết luận chương 1 ...................................................................................................43
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HẢI HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .............44
2.1. Sơ lược về khảo sát thực trạng ....................................................................44
2.1.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................44
2.1.2. Nội dung khảo sát ....................................................................................44
2.1.3. Đối tượng kháo sát ...................................................................................44
2.1.4. Phương pháp khảo sát ..............................................................................45
2.1.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................45
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................45
2.2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ...............45
2.2.2. Tình hình giáo dục - đào tạo huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ................48


v

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT
huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục ..............54
2.3.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh
và học sinh về mục tiêu giáo dục hướng nghiệp................................................54
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp theo định
hướng đổi mới giáo dục .....................................................................................57

2.3.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp, hình thức giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh ...........................................................................................59
2.3.4. Thực trạng các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ...60
2.3.5. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh ...........................................................................................60
2.3.6. Thực trạng kết quả giáo dục hướng nghiệp và phân luồng HS ở các
trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh .................................................63
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở
trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục.............................................65
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. ..............65
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ........67
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ........69
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá giáo dục hướng nghiệp cho học sinh........70
2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới
giáo dục .................................................................................................................72
2.5.1. Những thành tựu đạt được .......................................................................72
2.5.2. Những tồn tại hạn chế, nguyên nhân .......................................................73
Kết luận chương 2 ...................................................................................................76
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HẢI HÀ,
TỈNH QUẢNG NINH THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .............77
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..............................................................77
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo cần thiết và khả thi .................................................77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ...........................................................77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................77


vi


3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định
hướng đổi mới giáo dục .......................................................................................78
3.2.1. Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò,
tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS theo định
hướng đổi mới giáo dục .....................................................................................78
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về kiến thức, kỹ
năng hướng nghiệp cho HS theo định hướng đổi mới giáo dục ........................82
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức GDHN
theo định hướng đổi mới GD .............................................................................84
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với các tổ
chức kinh tế, xã hội làm công tác GDHN cho HS theo định hướng đổi
mới giáo dục ......................................................................................................91
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường nguồn tài chính và cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác hướng nghiệp theo định hướng đổi mới giáo dục ........................92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................94
3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........................96
3.4.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................96
3.4.2. Đối tượng khảo sát ...................................................................................96
3.4.3. Qui trình khảo sát.....................................................................................96
Kết luận chương 3 .................................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................103
1. Kết luận ...........................................................................................................103
2. Khuyến nghị ....................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106
PHỤ LỤC


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Bảng đánh giá nhận thức của học sinh về mục tiêu GDHN ....... 54

Bảng 2.2:

Mức độ hiểu biết về giáo dục hướng nghiệp ở phụ huynh ......... 56

Bảng 2.3:

Kết quả khảo sát HS về thực trạng thực hiện nội dung GDHN.. 58

Bảng 2.4:

Khảo sát sử dụng các phương pháp, hình thức GDHN .............. 59

Bảng 2.5.

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giáo dục hướng nghiệp ở
các trường THPT Hải Hà ............................................................ 61

Bảng 2.6:

Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn thi ĐH-CĐ của học sinh ... 63

Bảng 2.7:

Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn học nghề của học sinh ....... 64


Bảng 2.8:

Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN theo định
hướng đổi mới giáo dục .............................................................. 65

Bảng 2.9:

Thực trạng tổ chức thực hiện GDHN cho HS ở các trường
THPT huyện Hải Hà ................................................................... 68

Bảng 2.10: Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện GDHN cho HS .............. 69
Bảng 2.11: Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐGDHN trong các trường
THPT huyện Hải Hà theo định hướng đổi mới giáo dục ........... 70
Bảng 3.1:

Sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động GDHN cho HS ở các trường THPT Hải Hà theo định
hướng đổi mới GD ...................................................................... 97


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Các hướng phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THPT ........ 31

Sơ đồ 1.2:

Nội dung chức năng lập kế hoạch trong HĐ GDHN ................. 32


Sơ đồ 1.3:

Các bước tiến hành chức năng tổ chức GDHN ......................... 34

Sơ đồ 1.4:

Nội dung chức năng chỉ đạo trong HĐ GDHN ......................... 35

Sơ đồ 1.5:

Các bước tiến hành chức năng kiểm tra, đánh giá GDHN ........ 39

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ mức độ quan tâm của giáo viên về công tác GDHN ........ 56
Biểu đồ 2.2: Thống kê ý kiến giáo viên và học sinh về nơi có thể tìm thấy
tài liệu hoạt động GDHN ........................................................... 62
Sơ đồ 3.1:

Cách tìm hiểu nghề phù hợp ...................................................... 80

Sơ đồ 3.2:

Quản lý việc tăng cường CSVC phục vụ GDHN ...................... 93

Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp ứng dụng CNTT vào quản lý dạy học ....................... 99


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo
dục và đào tạo, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp
nối những thành tựu mà giáo dục nước nhà đã đạt được trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước đã không ngừng đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Tuy
nhiên, với việc phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ, đời sống kinh
tế xã hội ngày càng thay đổi, ngành giáo dục và đào tạo của chúng ta đang
đương đầu với nhiều thách thức và bộc lộ nhiều hạn chế. Đặc biệt trong lĩnh
vực giáo dục hướng nghiệp nói chung và giáo dục hướng nghiệp trong các
trường THPT nói riêng.
Xác định rõ vai trò quan trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh, ngay sau khi đất nước đi vào ổn định, ngày 19 tháng 3 năm 1981
Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định Quyết định 126-CP về công tác
Hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh
các cấp trung học cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường. Bộ GD
và ĐT đã ban hành Thông tư 31-TT ngày 17 tháng 11 năm 1981 của Bộ giáo
dục và đào tạo Hướng dẫn thực hiện QĐ 126 - CP. Luật Giáo dục 2005 có đề
cập “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định


2


mục tiêu “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau
năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri
thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ
sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn
học sau phổ thông có chất lượng”
Giáo dục hướng nghiệp ngày càng trở thành nhu cầu không thể thiếu
của mỗi học sinh phổ thông. Tuy nhiên, công tác giáo dục hướng nghiệp hiện
nay chưa được quan tâm một cách đúng mức từ phía xã hội, nhà trường và gia
đình. Việc thiếu thông tin về ngành, nghề dẫn đến nhiều học sinh lúng túng
trong việc chọn trường, chọn ngành học để đăng ký dự thi vào cao đẳng, đại
học (ĐH - CĐ). Học sinh chọn nghề sau tốt nghiệp THPT theo trào lưu,
không theo năng lực, nguyện vọng và điều kiện bản thân không chỉ khiến học
sinh lãng phí thời gian, công sức, tiền của mà còn gây nên mất cân bằng xã
hội. Hệ quả nhiều sinh viên sau một vài năm học tại giảng đường ĐH - CĐ đã
cảm thấy thất vọng trước quyết định ban đầu của mình vì không chọn ngành,
nghề phù hợp.
Trong những năm gần đây, GDHN cho học sinh ở các trường THPT
Hải Hà đã đạt được những kết quả nhất định. Nhưng vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong những nguyên nhân đó là
do công tác quản lý hoạt động GDHN cho HS chưa có sự đầu tư, quan tâm
thích đáng, chưa thực sự hiệu quả.



3

Từ thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp trong các trường THPT
nói chung, trong các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh nói riêng
còn kém hiệu quả, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục nhằm chuẩn bị tốt nguồn nhân lực
cho địa phương và đất nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT
huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các
trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các
trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo
dục vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Nếu đề ra được những biện pháp quản
lý phù hợp với tình hình thực tế sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về giáo dục hướng
nghiệp ở trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục.



4

5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo
định hướng đổi mới giáo dục.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định
hướng đổi mới giáo dục.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở 3 trường THPT (Quảng Hà, Nguyễn Du và THPT Đường Hoa
Cương) huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục.
- Thời gian 3 năm học trở lại đây (từ năm học 2012 - 2013 đến năm học
2015 - 2016).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các vấn
đề lý luận trong các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài, như
sách, báo tạp chí, các Văn kiện của Đảng, pháp luật của Chính phủ, các văn
bản chỉ đạo của ngành Giáo dục,… nhằm xác lập cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này nhằm ghi chép lại việc quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tác giả trực tiếp phỏng vấn các đối tượng bao gồm: Cán bộ quản lí,
giáo viên, học sinh.



5

7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Thông qua phiếu điều tra để khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh và phụ huynh học sinh về công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
của nhà trường.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến các chuyên gia của Lãnh đạo Sở, phòng Giáo dục trung
học Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh về đánh giá thực trạng, tính hợp lý,
khả thi của các biện pháp được đề xuất.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Nhằm thu thập kinh nghiệm của cán bộ quản lý các trường THPT ở
huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh về biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
giáo dục hướng nghiệp.
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu thu được
Sử dụng toán thống kê, tính tỉ lệ %, tính điểm trung bình để xử lý số
liệu điều tra.
8. Cấu trúc của luận văn
Đề tài gồm 3 chương, ngoài ra có phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị,
tài liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng
đổi mới giáo dục.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng
đổi mới giáo dục.



6

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Các nhà nghiên cứu khoa học, sư phạm trên thế giới đã chỉ ra rằng:
Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của các nước phát triển trên thế giới cho
thấy đầu tư phát triển giáo dục là con đường ngắn nhất để đi tới sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội, sự phát triển về khoa học, công nghệ. Trong đó, để
đảm bảo cuộc sống, con người đã phát triển xã hội thông qua lao động sản
xuất, dịch vụ ở nhiều ngành khác nhau, dưới sự phân công lao động của xã
hội để làm ra nhiều của cải, vật chất, tinh thần nhằm đáp ứng nhu cầu của con
người. Phân công lao động là sự phân chia lao động để sản xuất ra một hay
nhiều sản phẩm nào đó mà phải qua nhiều công đoạn, nhiều chi tiết cần nhiều
người thực hiện. Có hai loại phân công lao động, thứ nhất là phân công lao
động cá biệt, là chuyên môn hóa từng công đoạn của quá trình sản xuất trong
từng công ty, xí nghiệp...; Thứ hai là phân công lao động xã hội là chuyên
môn hóa từng ngành nghề trong xã hội để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của con người. Trong giáo dục, sự chuyên môn hóa giúp cho kết quả đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn, đồng thời phân chia nguồn nhân lực
theo nhu cầu của thị trường lao động, phân bố hợp lý nguồn nhân lực cho tất
cả các ngành nghề sẽ giúp xã hội giải quyết được nhu cầu việc làm của con
người. Chính vì vậy, GDHN đã được các nước quan tâm đặc biệt, coi đó là
chìa khóa để giải quyết nhu cầu việc làm của con người. Đã có nhiều nhà
khoa học, nhà sư phạm đã nghiên cứu về mảng đề tài GDHN để xác định
đúng ý nghĩa, lợi ích của GDHN mang lại cho sự phát triển kinh tế - xã hội

của đất nước. Karl Marx đã khẳng định việc chọn nghề là một việc rất quan


7

trọng trong cuộc sống mỗi con người: “Nếu ta chọn nghề trong đó ta có thể
làm việc được nhiều hơn cho nhân loại thì ta sẽ không còng lưng dưới gánh
nặng của nó, bởi vì đó là sự hi sinh cho mọi người, khi đó ta tìm thấy một
niềm vui không phải là tội nghiệp, thiển cận, ích kỷ, mà hạnh phúc của chúng
ta sẽ thuộc về hàng triệu người, những việc làm của chúng ta sẽ sống một
cuộc sống âm thầm nhưng mãi có hiệu quả và trên thi hài của chúng ta sẽ giữ
những giọt nước mắt nóng bỏng của những con người cao quí”. [28, Tr 52]
Vào những năm đầu của thế kỷ XX các nhà nước như Mỹ, Anh, Pháp,
Đức và Liên xô đã thành lập các nhóm công tác hướng nghiệp, thông qua câu
hỏi trắc nhiệm, họ đã tư vấn cho thanh niên ở đó chọn được những nghề thích
hợp với khả năng của bản thân và các nghề đang có nhu cầu tuyển dụng trong
xã hội.
Năm 1849, lần đầu tiên tại Pháp, người ta xuất bản quyển sách “Hướng
nghiệp chọn nghề” ngay lập tức được đông đảo độc giả đón đọc, cho ta thấy
GDHN là một vấn đề không thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển. Cuốn sách
đã khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ thanh thiếu niên, học sinh đi vào "thế
giới nghề nghiệp" nhằm sử dụng lực lượng lao động trẻ có hiệu quả.
Vào những năm đầu thập niên thứ hai của thế kỷ XX, V.I. Lenin đã yêu
cầu các cơ sở giáo dục toàn Liên bang cho học sinh phổ thông làm quen với
lao động, khoa học kỹ thuật tại các nhà máy, xí nghiệp. Quan điểm đó của
V.I. Lenin đã được nhà khoa học Crupxkaia làm sáng tỏ bằng thực tiễn trong
bài viết “Chọn nghề” (năm 1929). Crupxkaia đã chỉ rõ ý nghĩa quan trọng, sự
cần thiết của GDHN trong việc giúp thanh niên xác định được phương hướng
chọn nghề có hiệu quả, phù hợp điều kiện và năng lực bản thân.
Ở Đức cũng đã có những công trình nghiên cứu về "phương thức tổ

chức cho học sinh phổ thông thực tập ở nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh
doanh dịch vụ" của các tác giả Helmut Keim, Michael Schumann, Rolf
Oberliesen,... Các nhà nghiên cứu khoa học sư phạm ở viện hàn lâm khoa học


8

giáo dục - Cộng hòa dân chủ Đức đã làm sáng tỏ về nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức lao động nghề nghiệp. Tuy nhiên họ lại chưa đề cập đến nội
dung cơ bản của GDPT và hướng nghiệp góp phần phát triển nguồn nhân lực
cho mỗi quốc gia.
Như vậy, qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên
cứu trên thế giới tác giả nhận thấy các công trình này mới tập trung nghiên
cứu về một số vấn đề giáo dục hướng nghiệp chưa chú ý nhiều vào vấn đề
quản lý giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, vấn đề GDHN ở trường THPT đã được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm và đề cập tới ở nhiều góc độ khác nhau như các tác
giả: Trịnh Văn Cường, Phạm Tất Dong, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Hộ,
Đặng Danh Ánh, Nguyễn Như Ất, Phạm Huy Thụ, Trần Khánh Đức, Hà Thế
Truyền, Nguyễn Thị Thanh Huyền... Nhìn chung các công trình của các tác
giả đều tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động
hướng nghiệp với mục đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức tổ chức GDHN cho
học sinh phổ thông.
Tác giả Trịnh Văn Cường đã nghiên cứu đề tài "Thực hiện GDHN cho
học sinh trong dạy môn công nghệ ở các trường THPT", [19] góp phần giải
quyết một trong những vấn đề của thực tiễn GDHN hiện nay là tìm kiếm
những biện pháp GDHN nói chung và GDHN trong dạy học môn Công nghệ
nói riêng góp phần phân luồng học sinh sau THPT và chuẩn bị tốt nguồn nhân
lực cho đất nước.

Tác giả Phạm Tất Dong đã có những công trình nghiên cứu: Cơ sở lý
luận và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp; Hứng thứ nghề nghiệp; những
vấn đề về nội dung, phương pháp hướng nghiệp cho học sinh, thanh niên...
Trong một nghiên cứu tác giả đã khẳng định: “Trong những người không
kiếm ra được việc làm, 85,8% là thanh niên. Trong tổng số thanh niên đứng


9

ngoài việc làm, 67,4% là không biết nghề” [21], đồng thời: “Tiếp sau quá
trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh... đây là một
nguyên tắc rất cơ bản” [21]. Với hướng nghiên cứu “những vấn đề mới đặt ra
trước yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp hiện nay” [24].
Tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập vấn đề “Thiết lập và phát triển hệ thống
hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam”. Trong đó tác giả xây dựng luận chứng
cho hệ thống hướng nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo
nghề, cơ sở sản xuất trong hướng nghiệp - dạy nghề cho học sinh phổ thông.
Cùng với tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền công trình “Hoạt động GDHN và
giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT”, đã đi sâu phân tích các cơ sở lý luận
của GDHN, việc tổ chức các hoạt động GDHN và giảng dạy kỹ thuật trong
nhà trường THPT. Công trình đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận nền tảng về
hướng nghiệp và GDHN, xây dựng hệ thống nguyên tắc, phương pháp và
hình thức giáo dục kỹ thuật trong trường THPT.
Tóm lại, GDHN đã trở thành vấn đề xã hội mang tính toàn cầu sâu sắc
nhưng các công trình nghiên cứu về quản lý GDHN cho HS THPT ở trong
nước cũng như ở nước ngoài còn ít, chưa đi sâu nghiên cứu chi tiết từng vấn
đề, đặc biệt là nghiên cứu vấn đề đổi mới chương trình GDHN hiện nay. Tuy
nhiên các công trình đó rất có giá trị về mặt phương pháp luận và cơ sở lý
luận giúp ích cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu này.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Từ khi con người biết hợp sức với nhau để tự vệ hoặc lao động để kiếm
sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện như một yếu tố
khách quan, những hoạt động tổ chức phối hợp điều khiển hoạt động của mọi
người thực hiện mục tiêu chung đã định. Về vấn đề này K. Marx đã viết: Bất


10

cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thể hiện quy mô tương
đối lớn, đều cần ở một chừng mực nhất định đến sự quản lý xác lập sự tương
hợp giữa các công việc cá nhân và hoàn thành những chức năng chung xuất
hiện trong sự vận động riêng rẽ của nó.
Ta có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau, quản lý
lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt tới một quy mô
phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách
quản lý thành một chức năng riêng biệt. Từ đó trong xã hội hình thành một bộ
phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên quản lý và mối quan hệ
giữa hai bộ phận này chính là mỗi quan hệ quản lý.
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
- Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra.
Quản lý là quá trình tác động có mục đích vào một hệ thống (máy móc, xã
hội, quần chúng…) làm biến đổi hệ thống đó hoặc đưa vào hệ thống đó những
thuộc tính mới.
- Quản lý là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động
vào một hệ thống mà chủ yếu là con người nhằm đạt tới các mục tiêu kinh tế,
xã hội nhất định. Theo P.Barenger (người Đức) quản lý là cai trị, đốc công

một tổ chức bằng cách đặt ra các mục tiêu và hoàn chỉnh mục tiêu, lựa chọn
các phương tiện, phương pháp, con đường thực hiện mục tiêu đó.
Về nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu không hẳn như nhau.
Có người cho rằng quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn
thành công việc, qua những nỗ lực của người khác. Có tác giả lại cho rằng
quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự
khác cùng chung một tổ chức.


11

Từ những điểm chung trên ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu
đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Để hiểu được quản lý giáo dục là gì? chúng ta cần tìm hiểu những luận
điểm của các nhà khoa học đã nghiên cứu trước đây khái niệm về QLGD:
- P.V. Khuđôminxky cho rằng: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp độ khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích việc đảm bảo việc giáo dục
Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa
của họ” [29,tr 50].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân” [2, tr 31].
Qua khái niệm về giáo dục và khái niệm về quản lý ở trên, chúng ta

thấy rằng hoạt động quản lý giáo dục là hoạt động mà chủ thể quản lý thực
hiện các chức năng của quá trình quản lý tác động lên khách thể quản lý, đối
tượng quản lý nhằm điều hành, hướng dẫn, phối hợp các lực lượng trong cơ
quan hay hệ thống giáo dục do mình quản lý thực hiện đúng nguyên tắc,
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước và mục tiêu của ngành giáo
dục để phát triển nhân cách, tri thức cho thế hệ trẻ nói riêng và người được
giáo dục nói chung. Do đó, quản lý giáo dục còn được hiểu theo nghĩa rộng là
quản lý tất cả các thành tố hợp thành giáo dục bao gồm: Mục tiêu giáo dục,


12

nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, nguồn nhân lực, vật lực, môi
trường giáo dục...
Mục tiêu của quản lý giáo dục là chất lượng giáo dục của người học
một cách toàn diện, với các tiêu chuẩn chính trị tư tưởng, đạo đức, văn hóa,
khoa học kỹ thuật, phát triển trí tuệ, thể chất, hiểu biết và thích ứng nghề
nghiệp được qui định và đảm bảo chất lượng cao.
Như vậy, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động phù hợp quy luật
của chủ thể một cách có mục đích, có kế hoạch, có nội dung, có phương pháp
nhằm vận hành hệ thống giáo dục theo đúng đường lối quan điểm của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước để thực hiện các mục tiêu giáo dục đã
đề ra.
1.2.2. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp: Là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào
đó trong xã hội hoặc có thể hiểu là “công việc chuyên làm theo sự phân công
lao động của xã hội”.
Theo tác giả E.A.Klimov: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức
lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết
cho xã hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người

khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết
cho việc tồn tại và phát triển”.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng
lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân
(Nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi
hỏi để thoả mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị tri
thức nghề, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề
luôn là cơ sở giúp cho con người có “nghiệp” (việc làm - sự nghiệp)…


13

Tóm lại nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi ở con người một quá
trình đào tạo chuyên biệt, có những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn
nhất định.
1.2.3. Hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp
1.2.3.1. Hướng nghiệp
Theo từ điển tiếng Việt: "Hướng nghiệp là hoạt động định hướng, dẫn
dắt cho cá nhân lựa chọn được một nghề nghiệp phù hợp". [35]
Tác giả Trịnh Văn Cường quan niệm: "Hướng nghiệp là các hoạt động
của nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ
đạo, nhằm hướng dẫn tìm hiểu thế giới nghề nghiệp và chọn một nghề phù
hợp với nguyện vọng của bản thân để sẵn sàng bước vào lao động, đáp ứng
nhu cầu nhân lực của địa phương và đất nước" [19]
Trên quan điểm tiếp cận hướng nghiệp dưới góc độ xã hội, tác giả Phạm
Tất Dong cho rằng: "Hướng nghiệp là một hệ thống tác động của xã hội về
giáo dục, về y học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề phù hợp với
hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu
nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân" [24]

Như vậy, ta có thể hiểu: Hướng nghiệp là các hoạt động của nhà trường,
gia đình, xã hội mà trong đó vai trò của nhà trường là chủ đạo nhằm định
hướng cho thế hệ trẻ lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng
của bản thân, đồng thời, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.
1.2.3.2. Giáo dục hướng nghiệp
GDHN cho HS phổ thông có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ tạo ra
cơ hội cho việc tuyển chọn lao động mà còn góp phần vào việc phân luồng
hợp lý HS tốt nghiệp ra trường. Đặc biệt là đối với những nước nghèo, nền
kinh tế chưa phát triển, mạng lưới ngành nghề chưa mở rộng và cơ cấu "thừa
thầy, thiếu thợ" như nước ta hiện nay.


14

Theo tác giả Trịnh Văn Cường: "GDHN là quá trình tác động của các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tới học sinh giúp họ định hướng
được nghề nghiệp trong tương lai sao cho phù hợp với năng lực của bản thân
đồng thời đáp ứng với yêu cầu khách quan của xã hội". [19].
Tóm lại GDHN trong trường phổ thông là nhằm thực hiện nhiệm vụ
hình thành nhân cách nghề nghiệp cho học sinh, trên cơ sở điều chỉnh động cơ
hứng thú nghề nghiệp, chuẩn bị cho học sinh có ý thức chọn nghề đảm bảo
năng suất và hiệu quả lao động cao mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân và xã
hội. Từ đó tư vấn giúp học sinh chọn nghề thích hợp.
1.2.4. Phân luồng học sinh
Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên
cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt
nghiệp THCS, THPT tiếp tục học ở cấp học hoặc trình độ cao hơn, học trung
cấp, học nghề hoặc lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá
nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng
lao động phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước.

Phân luồng học sinh là việc xác định các mục tiêu và tổ chức hệ thống
giáo dục - đào tạo phù hợp với yêu cầu, cơ cấu của lực lượng lao động xã hội
nhằm đáp ứng chiến lược phát triển cân đối, bền vững của mỗi quốc gia, trên
cơ sở đó định hướng cho sự phát triển giáo dục các ngành, các cấp học.
Phân luồng học sinh sau mỗi cấp học giúp cho các em chủ động lựa
chọn con đường tiếp tục học tập hoặc đi vào lĩnh vực nghề nghiệp nào đó phù
hợp với hoàn cảnh, năng lực, hứng thú của các em và phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Từ các khái niệm cơ bản về quản lý, về hướng nghiệp chúng ta nhận
thấy rằng trong hoạt động quản lý hướng nghiệp nó chứa đựng bao hàm


15

những nội dung của quản lý gồm: Lập kế hoạch GDHN, chỉ đạo thực hiện
GDHN, tổ chức thực hiện GDHN và kiểm tra thông qua hệ thống thông tin
bằng các văn bản chỉ đạo, nội dung chương trình, phương pháp tiến hành, đối
tượng quản lý, cơ sở vật chất. Như vậy nó đầy đủ các yếu tố cấu thành hoạt
động độc lập và mang mục tiêu riêng của hoạt động đó.
Từ đó, có thể hiểu: Quản lý GDHN là cách thức tiến hành của chủ thể
quản lý có kế hoạch, có mục tiêu, có nội dung tác động lên khách thể quản lý
nhằm hướng các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp vào
hướng dẫn, chuẩn bị cho thế hệ trẻ những tri thức hiểu biết về nghề trước khi
lựa chọn nghề nào đó phù hợp với năng lực, điều kiện bản thân.
Mục tiêu của quản lý GDHN chính là tư vấn, giúp đỡ học sinh lựa chọn
nghề phù hợp với năng lực, sở trường và điều kiện, hoàn cảnh gia đình, điều
kiện xã hội để học sinh phát huy nghề. Trong bối cảnh xã hội hiện nay, nạn
thất nghiệp gia tăng bởi các cuộc khủng hoảng về tài chính, kinh tế. Sự phân
bố không đồng đều về đào tạo nghề, trình độ nghề cũng là một trong những

hướng cần điều chỉnh, do vậy cần phải có những biện pháp GDHN là hữu
hiệu nhất để có thể tác động lên những bất cập, điều chỉnh sự phân công lao
động trong xã hội.
1.2.6. Quản lý hoạt động GDHN theo định hướng đổi mới
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng đổi mới
giáo dục là quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT
không dừng ở chỗ giáo dục học sinh ý thức lao động chung chung mà phải
hướng các em đi vào một nghề cụ thể hoặc biết tự tạo việc làm phù hợp với
khả năng và nhu cầu của xã hội có thể thích ứng việc làm trong mọi điều kiện
và cũng có thể thay đổi việc làm khi cần thiết.
Do vậy, quản lý GDHN theo định hướng đổi mới giáo dục chính là việc
thực hiện việc lập kế hoạch GDHN theo định hướng đổi mới GD, tổ chức


16

quản lý hoạt động GDHN theo định hướng đổi mới GD, chỉ đạo và kiểm tra
việc thực hiện GDHN theo định hướng đổi mới GD hiện nay.
1.3. Định hướng đổi mới giáo dục
1.3.1. Quan điểm của Đảng về đổi mới giáo dục
Để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Đảng ta đã đề ra một số nội dung
mới trong quan điểm chỉ đạo và những nội dung này được nêu cụ thể trong
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8, khóa XI, gồm:
Thứ nhất là giáo dục và đào tạo là một nhân tố quyết định thành công
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đầu tư cho giáo dục được ưu tiên
đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Thư hai là cụ thể hóa nội hàm quan niệm và các yêu cầu về “đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Tức là: Đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính
sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản
lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và
việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới
ở tất cả các bậc học, ngành học. Đổi mới để tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhu cầu học tập của nhân dân.
Thứ ba là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu chú trọng trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Tứ là
người dạy và người học hiểu đúng mục đích của việc dạy và học; dạy và học
thực chất; kết quả thi, kiểm tra phản ánh đúng, thực chất chất lượng giáo dục;
người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục, sau khi tốt nghiệp có


×