Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.63 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành
Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục
và đào tạo, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Tiếp nối
những thành tựu mà giáo dục nước nhà đã đạt được trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước đã không ngừng đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Tuy
nhiên, với việc phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ, đời sống kinh
tế xã hội ngày càng thay đổi, ngành giáo dục và đào tạo của chúng ta đang
đương đầu với nhiều thách thức và bộc lộ nhiều hạn chế. Đặc biệt trong lĩnh
vực giáo dục hướng nghiệp nói chung và giáo dục hướng nghiệp trong các
trường THPT nói riêng.
Xác định rõ vai trò quan trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh, ngay sau khi đất nước đi vào ổn định, ngày 19 tháng 3 năm 1981 Hội
đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định Quyết định 126-CP về công tác Hướng
nghiệp trong nhà trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp
trung học cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra trường. Bộ GD và ĐT đã
ban hành Thông tư 31-TT ngày 17 tháng 11 năm 1981 của Bộ giáo dục và đào
tạo Hướng dẫn thực hiện QĐ 126 - CP. Luật Giáo dục 2005 có đề cập “Giáo
dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường
về kỹ thuật và hướng nghiệp có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa
chọn hướng phát triển, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu “Đối
với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề


nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương
trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có
trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu
cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận
nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau sau phổ thông có chất lượng”
Giáo dục hướng nghiệp ngày càng trở thành nhu cầu không thể thiếu của
mỗi học sinh phổ thông. Tuy nhiên, công tác giáo dục hướng nghiệp hiện nay
chưa được quan tâm một cách đúng mức từ phía xã hội, nhà trường và gia đình.
Việc thiếu thông tin về ngành, nghề dẫn đến nhiều học sinh lúng túng trong việc


2

chọn trường, chọn ngành học để đăng ký dự thi vào cao đẳng, đại học (ĐH CĐ). Học sinh chọn nghề sau tốt nghiệp THPT theo trào lưu, không theo năng
lực, nguyện vọng và điều kiện bản thân không chỉ khiến học sinh lãng phí thời
gian, công sức, tiền của mà còn gây nên mất cân bằng xã hội. Hệ quả nhiều sinh
viên sau một vài năm học tại giảng đường ĐH - CĐ đã cảm thấy thất vọng
trước quyết định ban đầu của mình vì không chọn ngành, nghề phù hợp.
Trong những năm gần đây, GDHN cho học sinh ở các trường THPT Hải
Hà đã đạt được những kết quả nhất định. Nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong những nguyên nhân đó là do công
tác quản lý hoạt động GDHN cho HS chưa có sự đầu tư, quan tâm thích đáng,
chưa thực sự hiệu quả.
Từ thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp trong các trường THPT
nói chung, trong các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh nói riêng
còn kém hiệu quả, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT huyện Hải

Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
theo định hướng đổi mới giáo dục nhằm chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho địa
phương và đất nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở
các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới
giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các
trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo
dục vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Nếu đề ra được những biện pháp quản lý
phù hợp với tình hình thực tế sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về giáo dục hướng nghiệp
ở trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục.


3

5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo

định hướng đổi mới giáo dục.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng
đổi mới giáo dục.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở 3 trường THPT (Quảng Hà, Nguyễn Du và THPT - THCS
Đường Hoa Cương) huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới
giáo dục.
- Thời gian 3 năm học trở lại đây (từ năm học 2012 - 2013 đến năm học
2015 - 2016).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu thu được
8. Cấu trúc của luận văn
Đề tài gồm 3 chương, ngoài ra có phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài
liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi
mới giáo dục.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh ở các trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi

mới giáo dục.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Năm 1849, lần đầu tiên tại Pháp, người ta xuất bản quyển sách “Hướng
nghiệp chọn nghề” ngay lập tức được đông đảo độc giả đón đọc, cho ta thấy
GDHN là một vấn đề không thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển. Ở Đức cũng
đã có những công trình nghiên cứu về "phương thức tổ chức cho học sinh phổ
thông thực tập ở nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh dịch vụ" của các tác
giả Helmut Keim, Michael Schumann,...
Trong những năm gần đây, vấn đề GDHN ở trường THPT đã được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm và đề cập tới ở nhiều góc độ khác nhau như các tác
giả: Trịnh Văn Cường, Phạm Tất Dong, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Hộ,
Đặng Danh Ánh, ... Nhìn chung các công trình của các tác giả đều tập trung vào
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp với mục
đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức tổ chức GDHN cho học sinh phổ thông.
GDHN đã trở thành vấn đề xã hội mang tính toàn cầu sâu sắc nhưng các
công trình nghiên cứu về quản lý GDHN cho HS THPT ở trong nước cũng như
ở nước ngoài còn ít, chưa đi sâu nghiên cứu chi tiết từng vấn đề, đặc biệt là
nghiên cứu vấn đề đổi mới chương trình GDHN hiện nay. Tuy nhiên các công
trình đó rất có giá trị về mặt phương pháp luận và cơ sở lý luận giúp ích cho
việc thực hiện đề tài nghiên cứu này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục

1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động phù hợp quy luật của chủ
thể một cách có mục đích, có kế hoạch, có nội dung, có phương pháp nhằm vận
hành hệ thống giáo dục theo đúng đường lối quan điểm của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước để thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.2. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi ở con người một quá trình đào
tạo chuyên biệt, có những kiến thức, kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nhất định.


5

1.2.3. Hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp
1.2.3.1. Hướng nghiệp:
Hướng nghiệp là các hoạt động của nhà trường, gia đình, xã hội mà trong
đó vai trò của nhà trường là chủ đạo nhằm định hướng cho thế hệ trẻ lựa chọn
được nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của bản thân, đồng thời, đáp ứng
nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.
1.2.3.2. Giáo dục hướng nghiệp:
Theo tác giả Trịnh Văn Cường: "GDHN là quá trình tác động của các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tới học sinh giúp họ định hướng được
nghề nghiệp trong tương lai sao cho phù hợp với năng lực của bản thân đồng
thời đáp ứng với yêu cầu khách quan của xã hội".
1.2.4. Phân luồng học sinh
Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên
cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt

nghiệp THCS, THPT tiếp tục học ở cấp học hoặc trình độ cao hơn, học trung
cấp, học nghề hoặc lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá
nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng
lao động phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Quản lý GDHN là cách thức tiến hành của chủ thể quản lý có kế hoạch,
có mục tiêu, có nội dung tác động lên khách thể quản lý nhằm hướng các lực
lượng tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp vào hướng dẫn, chuẩn bị cho
thế hệ trẻ những tri thức hiểu biết về nghề trước khi lựa chọn nghề nào đó phù
hợp với năng lực, điều kiện bản thân.
1.2.6. Quản lý hoạt động GDHN theo định hướng đổi mới
Quản lý GDHN theo định hướng đổi mới giáo dục chính là việc thực hiện
việc lập kế hoạch GDHN theo định hướng đổi mới GD, tổ chức quản lý hoạt
động GDHN theo định hướng đổi mới GD, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
GDHN theo định hướng đổi mới GD hiện nay.
1.3. Định hướng đổi mới giáo dục
1.3.1. Quan điểm của Đảng về đổi mới giáo dục
Giáo dục và đào tạo là một nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đầu tư cho giáo dục được ưu tiên đi trước trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện. Chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu chú trọng trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, bảo đảm liên
thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức đào tạo.


6


Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục.
1.3.2. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông
Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Hoàn thành việc xây dựng chương
trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
1.3.3. Định hướng đổi mới giáo dục hướng nghiệp
Các mục tiêu ở bậc phổ thông hướng nghịêp phải vừa đủ cụ thể (cố định,
bảo đảm một định hướng rõ ràng, không tạo tâm lý lông bông cho học sinh) lại
vừa đủ tự do (co giãn, linh họat) bảo đảm cho người học có thêm chọn lựa ngay
trong quá trình đã có một định hướng riêng của mình.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh trong việc lựa chọn nghề
Tâm thế hướng nghiệp ở học sinh THPT đã hình thành rõ nét, song định
hướng lựa chọn ngành học sau khi tốt nghiệp THPT của các em còn mang tính
tự phát là chủ yếu do thiếu sự hướng dẫn của hoạt động tư vấn hướng nghiệp
chuyên nghiệp.
1.5. Giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT theo định hướng đổi mới
1.5.1. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT
- Về kiến thức: Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề
trong tương lai. Biết được một số thông tin cơ bản về thế giới nghề nghiệp, thị
trường lao động, hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở địa phương và cả nước. Biết
cách tìm kiếm thông tin nghề và cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân. Biết cách
tự đánh giá năng lực bản thân, định hướng học tập và chọn nghề tương lai.
- Về kỹ năng: Tự đánh giá được năng lực bản thân và điều kiện gia đình
trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai. Tìm kiếm được những thông tin
nghề và thông tin về cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân trong việc chọn nghề.

Định hướng và lựa chọn được nghề nghiệp trong tương lai của bản thân.
- Về thái độ: Chủ động và tự tin trong việc chọn nghề phù hợp. Có hứng
thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn.
1.5.2. Nội dung giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT
Định hướng nghề nghiệp cho HS là quá trình thông tin cho HS về đặc
điểm hoạt động và yêu cầu phát triển của các nghề trong xã hội.
Tư vấn nghề nghiệp cho HS bao gồm việc khảo sát, đánh giá các đặc
điểm về thể chất, trí tuệ, hứng thú, hoàn cảnh,...của HS, đối chiếu các đặc điểm
đó với đặc điểm, yêu cầu của ngành nghề, cho HS những lời khuyên và chọn
nghề có căn cứ khoa học loại bỏ những trường hợp may rủi, thiếu chín chắn
trong chọn nghề.


7

Tuyển chọn nghề nghiệp là việc xác định xem các đối tượng dự tuyển có
phù hợp với một nghề cụ thể hay không để từ đó có quyết định tuyển hay không
tuyển vào học hoặc làm việc.
1.5.3. Phương pháp, hình thức GDHN cho HS THPT
Giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học.
GDHN qua hoạt động lao động sản xuất và dạy nghề phổ thông.
GDHN qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo...
1.5.4. Lực lượng tham gia GDHN cho HS ở trường THPT
Ngoài cán bộ, giáo viên trong nhà trường còn cần phối hợp với gia đình,
xã hội (các tổ chức xã hội, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp,...) để GDHN cho các
em, bởi HS không chỉ sống trong môi trường trường học mà còn sống trong gia
đình, trong xã hội.
1.5.5. Các điều kiện đảm bảo cho công tác GDHN cho HS THPT
Tài liệu sử dụng cho GV, cho HS và các tài liệu tham khảo, các nguồn
thông tin hướng nghiệp được cập nhật thường xuyên.

Thiết bị, máy móc và đồ dùng dạy học.
Nguồn kinh phí nhất định để mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, tài liệu,
băng hình, xây dựng góc hướng nghiệp, tổ chức cho HS tham quan các cơ sở
sản xuất,... có cơ chế chính sách phù hợp để động viên, khuyến khích CB, GV
phụ trách công tác hướng nghiệp.
1.5.6. Đánh giá kết quả giáo dục HN và phân luồng HS ở các trường THPT
Đánh giá kết quả là khâu quan trọng của quá trình GDHN, khi đánh
giá cần xác định các mối quan hệ giữa mục tiêu đã đặt ra và kết quả đạt được do
việc thực hiện GDHN đem lại có tương ứng với mục tiêu hay không.
1.6. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở
trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục
1.6.1. Lập kế hoạch giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
Chỉ ra phương hướng hành động và trả lời cho các câu hỏi: Mục tiêu
chung cần đạt được của giáo dục hướng nghiệp là gì? Cần phải hoàn thành
những nhiệm vụ cụ thể nào? Hoàn thành các nhiệm vụ đó như thế nào? Mức độ
cần đạt của từng nhiệm vụ được xác định trong kế hoạch giáo dục hướng
nghiệp là gì? Phân phối, sử dụng các nguồn lực như thế nào để đạt được mục
tiêu giáo dục hướng nghiệp và mục tiêu của từng nhiệm vụ hướng nghiệp? Biện
pháp tổ chức và quản lí đối với từng nhiệm vụ là gì? Thời gian cần thiết để thực
hiện từng nhiệm vụ như thế nào?.
1.6.2. Tổ chức thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
- Thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức làm nhiệm vụ GDHN;
- Phân công nhiệm vụ cho các cơ sở giáo dục, cán bộ và GV;
- Hỗ trợ các cơ sở GD và các cá nhân thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Xác định cơ chế quản lí và phối hợp giữa tác nhân trong và ngoài cơ sở
giáo dục.


8


1.6.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
Cán bộ quản lí hướng nghiệp có phát huy tối đa vai trò của mình hay
không? Năng lực quản lí hướng nghiệp của mỗi cán bộquản lí hướng nghiệp
như thế nào? Trách nhiệm của cán bộ quản lí hướng nghiệp đối với giáo dục
hướng nghiệp đến mức hướng nghiệp ra sao?... được thể hiện rất rõ qua việc
thực hiện chức năng chỉ đạo.
1.6.4. Kiểm tra đánh giá công tác GDHN cho học sinh
Kiểm tra, đánh giá trong quản lí hướng nghiệp là quá trình thu thập và
trao đổi thông tin nhằm xem xét, đánh giá các hoạt động hướng nghiệp có theo
đúng kế hoạch về tiến độ, kết quả và chất lượng dự kiến hay không?
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục
- Điều kiện kinh tế, xã hội
- Trình độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
- Gia đình học sinh
Kết luận chương 1
GDHN theo định hướng đổi mới là một hoạt động giáo dục của nhà
trường phổ thông nhằm giúp cho HS nhận thức đúng đắn về năng lực, sở trường
của bản thân để đi đến quyết định chọn nghề tương lai. Trên cơ sở nghiên cứu
những vấn đề lý luận từ đó làm căn cứ khoa học, định hướng những nội dung
khảo sát nghiên cứu thực tiễn.


9

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT HẢI HÀ,
QUẢNG NINH THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC


2.1. Sơ lược về khảo sát thực trạng
Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo sát và xử lý số liệu
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
Hải Hà là một huyện miền núi, biên giới và hải đảo thuộc vùng Đông Bắc
của tỉnh Quảng Ninh; Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của huyện ổn định và
phát triển, an ninh quốc phòng được giữ vững, đời sống vật chất của nhân dân
được nâng lên. Sự nghiệp giáo dục được Đảng, chính quyền các cấp, các ngành
quan tâm.
2.2.2. Tình hình giáo dục - đào tạo huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
Trong những năm qua, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hà đã
có bước phát triển cả về quy mô và chất lượng giáo dục. Mạng lưới trường, lớp
phát triển rộng khắp đến từng thôn bản lẻ ở các xã vùng cao biên giới đảm bảo
đáp ứng đủ nhu cầu học tập của con em nhân dân.
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT
huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục
2.3.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh và
học sinh về mục tiêu giáo dục hướng nghiệp
Bảng 2.1: Bảng đánh giá nhận thức của học sinh về mục tiêu GDHN
Hoàn
Không
toàn
Rất quan
Quan
Ít quan
S
quan
không
trọng

trọng
trọng
T Trường THPT
trọng
quan
T
trọng
SL % SL % SL % SL % SL %
0 0
1 Quảng Hà
91
35.7 99
38.8 52
20.4 13 5.1
0 0
2 Nguyễn Du
30
27.4 48
43.6 24
21.8 8
7.2
0 0
3 Đường Hoa Cương 11 10.0 72
65.5 25
22.7 2
1.8
0 0
Tổng
132 27.8 219
46.1 101 21.3 23 4.8

Qua khảo sát thấy rằng, số học sinh nhận thức công tác GDHN trong
trường phổ thông rất quan trọng và quan trọng đối với việc hình thành ý thức,
định hướng nghề nghiệp là: Rất quan trọng 132/475 chiếm 27,8%; Quan trọng
219/475 chiếm 46,1%.


10
0% 0%

29%
Rất quan tâm
Quan tâm
71%

Biểu đồ 2. 1: Tỷ lệ mức độ quan tâm của giáo viên về công tác GDHN
* Cha mẹ học sinh
Bảng 2.2: Mức độ hiểu biết về giáo dục hướng nghiệp ở phụ huynh
Hoàn
Không
toàn
S
Biết rõ
Biết
Ít biết
biết
không
T Nội dung điều tra
biết
T
SL % SL % SL % SL % SL %

1
2
3
4
5

Những nghề trong xã
hội
Điều kiện làm việc
của nghề
Yêu cầu trình độ của
nghề
Thu nhập của nghề
Nhu cầu thị trường
của nghề

2

1,7

75 62,5 13

10,8

30

25,0

0


0

0

0

27 22,5 31

25,8

62

51,7

0

0

0

0

21 17,5 24

20,0

75

62,5


0

0

0

0

37 30,8 39

32,5

44

36,7

0

0

0

0

4

10,0 104

86,7


0

0

3,3

12

Qua bảng số liệu điều tra, ta nhận thấy phụ huynh học sinh biết rõ và biết
được những nghề trong xã hội chiếm 64,2%. Còn lại hầu hết các phụ huynh đều
không am hiểu và không để ý đến các điều kiện khác của nghề như. Đặc biệt
với nhu cầu thị trường của nghề thì hầu như các phụ huynh không nắm được gì,
số lượng phụ huynh biết chỉ chiếm 3,3%.
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp theo định
hướng đổi mới giáo dục
Các nhà trường đã thực hiện nội dung GDHN đầy đủ: giúp HS định
hướng nghề, giúp HS tư vấn nghề, giúp HS tuyển chọn nghề và giúp HS thích
ứng nghề nhưng mức độ thực hiện các nội dung còn chưa được đồng đều, cụ
thể như sau (khảo sát 475 HS ở 3 trường THPT huyện Hải Hà):


11

(Mức độ được sắp xếp theo mức 1: rất thường xuyên, 2: thường xuyên, 3:
ít thường xuyên, 4: không thường xuyên, 5: không có)
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát HS về thực trạng thực hiện nội dung GDHN
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
1

2
3
4
5
SL
408
55
12
0
0
1 Định hướng nghề cho HS
%
85,9 11,6 2,5
0
0
SL
52
375
36
12
0
2 Tư vấn nghề cho HS
%
11,0 78,9 7,6
2,5
0
SL
19
361
24

71
0
3 Hướng dẫn HS tuyển chọn nghề
%
4,0 76,0 5,1 14,9 0
SL
26
31
107 311
0
4 Giúp HS thích ứng nghề
%
5,5
6,5 22,5 65,5 0
Từ các số liệu trên cho thấy việc thực hiện các nội dung GDHN trong nhà
trường mới chỉ chú trọng vào công tác định hướng nghề mà việc tư vấn nghề,
tuyển chọn nghề và giúp HS thích ứng nghề chưa được nhà trường quan tâm
thực hiện.
2.3.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp, hình thức giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh
(Mức độ được sắp xếp theo mức 1: rất thường xuyên, 2: thường xuyên, 3:
ít thường xuyên, 4: không thường xuyên, 5: không có)
Bảng 2.4: Khảo sát sử dụng các phương pháp, hình thức GDHN
Mức độ
STT
Hình thức
1
2
3
4

5
1 Thông qua các môn học
66
394
15
0
0
13,9% 82,9% 3,2%
0%
0%
2 Thông qua các hoạt động
15
33
175
252
0
trải nghiệm sáng tạo
3,2%
6,9% 36,8% 53,1% 0%
3 Thông qua lao động sản
52
118
223
82
0
xuất và dạy nghề phổ
10,9% 24,8% 46,9% 17,4% 0%
thông
4 Các hình thức khác
0

85
142
177
71
0%
17,9% 29,9% 37,3% 14,9%
Các nhà trường đã tiến hành các phương pháp, hình thức giáo dục hướng
nghiệp cho HS nhưng mức độ tập trung vào các hình thức chưa đồng đều, hợp
lý, cần phải có sự điều chỉnh để phát huy hiệu quả công tác GDHN cho HS bậc
THPT.


12

2.3.4. Thực trạng các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
Ngoài lực lượng chính là CB, GV nhà trường trong các giờ lên lớp, các
buổi ngoại khóa, tham quan cho các em, thì các nhà trường còn phối hợp với
Đoàn thanh niên huyện, mời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ở địa phương
tham gia vào công tác định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin, kiến thức,
tư vấn cho HS đạt hiệu quả khá tốt. Tuy nhiên việc phối hợp với gia đình học
sinh trong công tác GDHN còn hạn chế vì hầu hết phụ huynh HS đều không
biết rằng GDHN là dạy những gì và mức độ nhận thức của một bộ phận PHHS
về công tác hướng nghiệp còn hạn chế.
2.3.5. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho công tác giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh
Bảng 2.5. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THPT Hải Hà
TT
1


Nội dung
Tạo nguồn kinh phí cho GDHN

Chuẩn bị CSVC và các phương tiện kỹ
thuật hỗ trợ cho GDHN như:
- Sách tham khảo về GDHN
- Sách hình phục vụ cho GDHN
2
- Máy chiếu, thiết bị phục vụ cho giờ dạy
GDHN, dạy nghề PT, dạy kỹ thuật công
nghệ tổ chức các buổi SHHN
- Các trắc nghiệm dùng để tư vấn HN
Các tài liệu sách báo cung cấp thông tin
về nghề nghiệp, về các trường Đại học,
3
Cao đẳng, TCCN và trường dạy nghề
cho học sinh

Rất Đầy Còn Rất Không
đầy đủ đủ thiếu thiếu có

0
0%

23 67 10
23% 67% 10%

0
0%


0
0%

32 68 0
32% 68% 0%

0
0%

0
0%

40 60 0
40% 60% 0%

0
0%

Các số liệu ở bảng số 2.7 cho ta thấy các tài liệu cung cấp thông tin về
nghề nghiệp,... được đánh giá ở mức khá đầy đủ. Riêng nội dung tạo nguồn
kinh phí cho GDHN được đánh giá còn nhiều hạn chế, chưa được thực hiện tốt
ở các trường THPT Hải Hà.
Biểu đồ 2.2 dưới đây cho ta thấy đa số giáo viên tìm hiểu về các thông tin
hướng nghiệp dựa vào hệ thống thông tin đại chúng và mạng internet, còn học
sinh đa số dựa vào các nguồn thông tin đại chúng.


13

40


32.56 31.39

37.78
31.55

30
21.12

20

20.46

14.93
10.21

10
0

Gi¸o viªn
Th- viÖn

Gãc h-íng nghiÖp

Häc sinh
M¹ng Internet

Th«ng tin ®¹i chóng

Biểu đồ 2.2. Thống kê ý kiến giáo viên và học sinh về nơi có thể tìm thấy

tài liệu hoạt động GDHN
2.3.6. Thực trạng kết quả giáo dục hướng nghiệp và phân luồng HS ở các
trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
Bảng 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn thi ĐH-CĐ của HS
Tổng số 60
STT
Nội dung điều tra
SL
%
1 Theo tư vấn, tham khảo ý kiến giáo viên
21
35.0
2 Theo tư vấn, tham khảo ý kiến phụ huynh
6
10.0
3 Theo tư vấn, tham khảo của bạn
17
28.3
4 Tự tìm hiểu
16
26.7
Bảng 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn học nghề của học sinh
Tổng số 60
STT
Nội dung điều tra
SL
%
1 Theo tư vấn, tham khảo ý kiến giáo viên
14
23.3

2 Theo tư vấn, tham khảo ý kiến phụ huynh
29
48.3
3 Theo tư vấn, tham khảo của bạn
10
16.7
4 Tự tìm hiểu
7
11.7
Từ bảng 2.6 và 2.7 ta nhận thấy rằng: Đối với thí sinh chọn nghề thông
qua nguyện vọng học ĐH-CĐ thì phụ huynh không có nhiều ảnh hưởng đến
việc lựa chọn của các em. Các em học sinh chọn thi ĐH-CĐ đều dựa vào 03
nguồn tham khảo chính: ý kiến giáo viên, ý kiến bạn, tự tìm hiểu. Trong khi đó,
khảo sát đối với 60 học sinh đăng ký học nghề thì đa số các em quyết định lựa
chọn nghề dựa trên ý kiến từ phía phụ huynh.


14

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở
trường THPT theo định hướng đổi mới giáo dục.
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục hướng nghiệp cho HS
Bảng 2.8: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN
theo định hướng đổi mới giáo dục
(Mức độ được sắp xếp theo mức 1: rất thường xuyên, 2: thường xuyên, 3: ít
thường xuyên, 4: không thường xuyên, 5: không có)
TT

Nội dung


1

Chuẩn bị các thủ tục xây dựng
kế hoạch GDHN

2

Dự thảo kế hoạch và xây dựng
kế hoạch chính thức

3

Duyệt kế hoạch, chương trình
GDHN theo thời gian năm học

Triển khai và điều chỉnh kế
4 hoạch, chương trình GDHN phù
hợp với điều kiện thực tế

Nhóm
đánh giá
TS
CBQL
%
TS
GV
%
TS
CBQL
%

TS
GV
%
TS
CBQL
%
TS
GV
%
TS
CBQL
%
TS
GV
%

Mức độ
1
2
3
4
3
5
0
0
37,5 62,5 0
0
5
86
9

0
5,0 86,0 9,0
0
4
4
0
0
50,0 50,0 0
0
3
67
30
0
3,0 67,0 30,0 0
0
5
3
0 62,5 37,5
0
35
60
5
0 35,0 60,0 5,0
0
1
3
4
0 12,5 37,5 50,0
0
22

68
10
0 22,0 68,0 10,0

5
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0

Qua bảng 2.8 ta thấy, nội dung “chuẩn bị các thủ tục xây dựng kế hoạch,
chương trình hoạt động GDHN của lãnh đạo nhà trường” và “dự thảo kế
hoạch và xây dựng kế hoạch, chương trình GDHN cho từng khối lớp” đều đạt
mức độ “rất thường xuyên” và “thường xuyên”. Việc “duyệt kế hoạch, chương
trình GDHN theo thời gian năm học” cũng được đạt mức thực hiện “thường
xuyên” và mức “rất thường xuyên”. Song, trong quá trình thực hiện, việc theo
dõi, kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với thực tế của từng
đơn vị có lúc vẫn chưa được quan tâm kịp thời nên việc thực hiện vẫn còn nhiều

sai sót.
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện GDHN cho học sinh


15

Bảng 2.9: Thực trạng tổ chức thực hiện GDHN cho HS
ở các trường THPT huyện Hải Hà
(Mức độ được sắp xếp theo mức 1: rất thường xuyên, 2: thường xuyên, 3:
ít thường xuyên, 4: không thường xuyên, 5: không có)
Mức độ
Nội dung
1
2
3
4
5
SL 108
0
0
0
0
Thành lập ban GDHN
%
100
0
0
0
0
Phân công GV phụ trách GDHN và SL

68
40
0
0
0
hướng dẫn quy trình tổ chức cho GV
%
63,0 37,0
0
0
0
Phối hợp với các lực lượng trong và SL
20
43
45
0
0
ngoài nhà trường tổ chức các hoạt
%
18,5 39,8 41,7
0
0
động GDHN
Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, giao SL
17
34
39
18
0
lưu về GDHN cho GV

%
15,7 31,5 36,1 16,7
0
Xây dựng quỹ và tổ chức sử dụng SL
12
27
35
34
0
kinh phí tạo điều kiện hỗ trợ hoạt
%
11,1 25,0 32,4 31,5
0
động GDHN
Qua quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy: Các trường đều thành lập
được các ban GD hướng nghiệp hàng năm rất thường xuyên, việc phân công
giáo viên phụ trách công tác hướng nghiệp và hướng dẫn quy trình tổ chức cho
GV khá tốt, tổ chức phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường tổ
chức hoạt động GDHN còn những hạn chế nhất định. Công tác tổ chức giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm về GDHN cho GV trong trường ít được thực hiện.
Việc xây dựng quỹ và tổ chức sử dụng kinh phí hỗ trợ GDHN chưa được quan
tâm đúng mức.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện GDHN cho học sinh
Bảng 2.10: Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện GDHN cho HS
(Mức độ được sắp xếp theo mức 1: rất thường xuyên, 2: thường xuyên, 3:
ít thường xuyên, 4: không thường xuyên, 5: không có)
Mức độ
Nội dung
1
2

3
4
5
Chỉ đạo hướng dẫn GV về quy trình SL
7
68
27
5
1
tổ chức GDHN
%
6,5 62,9 25,0 4,7
0,9
Chỉ đạo thực hiện hoạt động GDHN SL
15
70
19
4
0
cho từng khối lớp.
%
13,9 64,8 17,6 3,7
0
Chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng SL
16
42
45
5
0
trong và ngoài nhà trường trong

%
14,8 38,8 41,7 4,7
0
công tác GDHN
Chỉ đạo xây dựng CSVC đảm bảo SL
1
30
58
18
1
cho hoạt động GDHN được thực
%
0,9 27,8 53,7 16,7 0,9
hiện.


16

Kết quả khảo sát cho thấy: Việc chỉ đạo thực hiện công tác GDHN trong
các trường THPT Hải Hà được thực hiện một cách thường xuyên, đặc biệt là
nội dung chỉ đạo thực hiện GDHN cho từng khối lớp được quan tâm thực hiện
rất tốt; công tác chỉ đạo hướng dẫn quy trình tổ chức GDHN cho GV cũng được
thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, việc chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo hoạt
động GDHN còn nhiều hạn chế; việc chỉ đạo phối kết hợp với một số lực lượng
ngoài nhà trường trong hoạt động GDHN cũng ít được quan tâm.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá GDHN cho HS
Bảng 2.11: Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐGDHN trong các trường
THPT huyện Hải Hà theo định hướng đổi mới giáo dục
(Mức độ được sắp xếp theo mức 1: rất thường xuyên, 2: thường xuyên, 3: ít
thường xuyên, 4: không thường xuyên, 5: không có)

Nội dung
Mức độ
Nhóm đánh
STT
giá
1
2
3
4
5
TS
3
5
0
0
0
Kiểm tra thực hiện nội
CBQL % 37,5 62,5
0
0
0
1 dung, chương trình GDHN
TS 35
59
6
0
0
GV
% 35,0 59,0
6,0

0
0
TS
3
5
0
0
0
Đánh giá GDHN theo học
CBQL % 37,5 62,5
0
0
0
2 kỳ, năm học
TS 30
56
14
0
0
GV
% 30,0 56,0 14,0
0
0
TS
0
4
4
0
Thông qua đánh giá của
CBQL %

0
50,0 50,0
0
3 giáo viên tham gia GDHN
TS
0
31
53
16
0
GV
%
0
31,0 53,0 16,0 0
TS
0
3
5
0
0
0
37,5 62,5
0
0
Phối hợp các phương pháp CBQL %
4
kiểm tra, đánh giá GDHN
TS
0
15

68
17
0
GV
%
0
15,0 68,0 17,0 0
Kết quả bảng 2.11 cho thấy việc thực hiện “Kiểm tra thực hiện nội
dung, chương trình GDHN” đều được cán bộ quản lý và giáo viên thực hiện
công tác GDHN đánh giá thường xuyên. Nội dung “ Phối hợp các phương pháp
kiểm tra, đánh giá GDHN” được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá chưa
thường xuyên và ít được quan tâm.


17

2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới
giáo dục
2.5.1. Những thành tựu đạt được
Các hoạt động GDHN trong các trường THPT ở huyện Hải Hà đều được
xây dựng kế hoạch bài bản, tuân thủ theo các qui định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về nội dung, chương trình GDHN trong trường phổ
thông.
Việc tổ chức các hoạt động hướng nghiệp, phối hợp với các tổ chức xã hội,
kinh tế, chính trị trên địa bàn tham gia công tác GDHN đã được các trường quan
tâm xây dựng kế hoạch thực hiện trong 2 năm học gần đây.
Nhận thức và định hướng của học sinh về nghề nghiệp trong tương lai
được nâng cao, tỷ lệ phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp đã phần nào thể
hiện đúng với trình độ, năng lực của học sinh.

2.5.2. Những tồn tại hạn chế, nguyên nhân
Một bộ phận cán bộ, giáo viên và học sinh nhận thức chưa đúng về vai
trò, tầm quan trọng của GDHN.
Học sinh các trường chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng
của việc chọn nghề. Nhiều phụ huynh cho rằng việc học GDHN là vô bổ, mất
thời gian...
Chất lượng, hiệu quả của hoạt động GDHN còn thấp.
Đầu tư trang thiết bị, kinh phí cho các hoạt động hướng nghiệp còn ít,
chưa đáp ứng với nhu cầu thực tiễn của môn học.
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan
Tâm lý xã hội còn coi trọng bằng cấp. Nhận thức của một bộ phận cha mẹ
học sinh và xã hội đối với GDHN chưa đầy đủ.
Một số cán bộ, giáo viên chưa nhận thức đúng về mục tiêu giáo dục, về
chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với công tác hướng nghiệp cho học sinh
phổ thông.
Hệ thống thông tin thị trường lao động còn nghèo nàn, thông tin chưa kịp
thời, nội dung GDHN lạc hậu.
Thời lượng hoạt động GDHN được điều chỉnh xuống còn trung bình
1 tiết/ chủ đề, trong khi nội dung kiến thức không thay đổi. Điều này làm cho
giáo viên gặp nhiều khó khăn trong tổ chức hoạt động.
* Nguyên nhân chủ quan
Các giáo viên làm công tác hướng nghiệp đều là kiêm nhiệm, phần lớn
chưa được tập huấn, bồi dưỡng về GDHN.
Kế hoạch giáo dục hướng nghiệp của các nhà trường chưa sát với thực
tế, chưa có các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng, hoàn thành mục


18


tiêu kế hoạch. Việc tổ chức phối hợp các lực lượng chưa đồng bộ, chưa có sự
kết nối khoa học và có kế hoạch.
Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục
hướng nghiệp còn yếu kém. Tài liệu phục vụ cho công tác giáo dục hướng
nghiệp thiếu, nội dung chưa được cập nhật kịp thời.
Kết luận chương 2
Việc quản lý GDHN của các trường THPT nói chung bước đầu đã đạt được
những hiệu quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế thể hiện ở các mặt:
- Nhận thức về GDHN cho học sinh THPT của một bộ phận giáo viên,
học sinh, CMHS chưa thật đúng mức.
- Năng lực sư phạm và nghiệp vụ sư phạm của giáo viên về hoạt động
GDHN còn hạn chế. Việc kết hợp giữa các lực lượng GDHN trong nhà trường
còn chưa chặt chẽ.
- Chưa tổ chức tốt và đầy đủ các HĐNK phục vụ cho mục tiêu GDHN.
- Công tác xã hội hóa về hoạt động hướng nghiệp chưa thực sự được quan
tâm nhiều.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT HẢI HÀ,
QUẢNG NINH THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
- Nguyên tắc đảm bảo cần thiết và khả thi
- Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp
- Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh ở các trường
THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục
3.3.1. Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò, tầm
quan trọng của hoạt động GDHN cho HS theo định hướng đổi mới GD
3.2.1.1. Mục đích
Nâng cao nhận thức của đội ngũ CB, GV, HS và các lực lượng khác trong

nhà trường về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho HS theo định hướng đổi mới giáo dục
3.2.1.2. Nội dung
Nội dung công tác tuyên truyền là các chính sách, quy định, chỉ thị về
nhiệm vụ giáo dục, nhiệm vụ năm học, về chương trình phân ban,về hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông sẽ giúp cho giáo viên, học sinh, CMHS và toàn
xã hội hiểu rằng:
- Nâng cao nhận thức cho CB, GV


19

- Nâng cao nhận thức cho HS
- Nâng cao nhận thức cho các lực lượng khác: phụ huynh HS, xã hội
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc tuyên
truyền.
- Đối với cán bộ, giáo viên:
Học tập nhiệm vụ năm học, quán triệt các quan điểm cơ bản về giáo dục
các nghị quyết, các chỉ thị liên quan đến GDHN. Phát động phong trào tìm hiểu
thông tin về GDHN. Giới thiệu các sách báo có liên quan đến các kiến thức về
hướng nghiệp, hướng dẫn cách tra cứu thông tin về GDHN trên mạng, tổ chức
các buổi tọa đàm, hội thảo về GDHN cho giáo viên.
- Đối với học sinh:
Tổ chức tốt buổi tư vấn cho học sinh chọn ban khi vào học lớp 10.
Tổ chức cho học sinh hiểu rõ mục đích của việc học nghề phổ thông để
xóa bỏ tư tưởng: Học nghề phổ thông là để được cộng điểm khi thi tốt nghiệp
THPT.
Tổ chức giới thiệu về các ngành nghề mà xã hội đang cần.
Mời những người đã thành đạt trong mọi lĩnh vực dù họ chưa được bước

chân vào ngưỡng cửa trường ĐH- CĐ đến sinh hoạt giao lưu với HS.
Tổ chức sinh hoạt giao lưu với các sinh viên đang học ở các trường đại
học, cao đẳng để có thể tìm hiểu các ngành nghề được đào tạo ở đó.
Tổ chức cho học sinh đi tham quan các trường đại học, cao đẳng, TCCN,
trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Đối với cha mẹ học sinh và xã hội:
Cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành đoàn thể tuyên
truyền rộng rãi trong nhân dân, trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằn
giúp người dân giải tỏa tâm lý chỉ muốn cho con vào đại học, làm cho người
dân hiểu rằng việc nào cũng quý, cũng có thể có cơ hội học tập suốt đời miễn
sao mình có chí phấn đấu.
Tổ chức tốt buổi tư vấn cho CMHS trong việc chọn ban cho con khi con
vào lớp 10.
Tổ chức tuyên truyền giúp CMHS biết thêm thông tin về nghề nghiệp và
xu hướng phát triển nghề nghiệp và sự phát triển KT-XH của địa phương và của
đất nước, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Tổ chức các buổi tọa đàm giữa các CMHS về GDHN với sự có mặt của
các ban ngành đoàn thể địa phương.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
+ Lập kế hoạch cụ thể, phân công trách nhiệm từng thành viên trong nhà
trường
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động GDHN
+ Cần sự vào cuộc của tất cả các lực lượng trong xã hội như Phòng lao
động, thương binh và xã hội, đoàn thanh niên, các doanh nghiệp…


20

3.3.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về kiến thức, kỹ
năng hướng nghiệp cho HS theo định hướng đổi mới giáo dục

3.3.2.1. Mục đích
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác HGDN nòng cốt, ổn
định, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực
sư phạm về dạy nghề và kỹ năng hướng nghiệp, đặc biệt có tay nghề thực hành
giỏi.
3.3.2.2 Nội dung
Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của GDHN;
mục tiêu của chương trình GDHN bậc THPT; những kiến thức cơ bản về hướng
nghiệp; các thông tin về thế giới nghề nghiệp, về thị trường lao động, về hệ
thống GD nghề nghiệp ở địa phương, ở khu vực và cả nước.
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về các phương pháp dạy học tích cực, các
kỹ năng tổ chức thực hành nghề, tham quan ngoại khóa, tổ chức thảo luận cho
học sinh về lựa chọn nghề nghiệp.
Đối với giáo viên dạy các môn văn hóa: Bồi dưỡng việc thực hiện GDHN
qua môn học, cách thức lồng ghép những kiến thức hướng nghiệp vào môn học,
bài học. Bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp hướng dẫn học sinh tìm hiểu
hoạt động của nghề, về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, điều kiện làm việc của nghề,
những đòi hỏi về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, sức khỏe…
Đối với những giáo viên trực tiếp dạy hướng nghiệp: Nhà trường cần có
những chuyên đề bồi dưỡng sâu về cơ sở lý luận hướng nghiệp, nội dung
chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp bậc học THPT; chuyên đề về
phương pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp; cập nhật các thông tin về định
hướng phát triển kinh tế - xã hội; chuyên đề về tư vấn hướng nghiệp, kỹ năng
thuyết trình.
3.3.2.3 Cách thức thực hiện
Lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, giáo viên thực hiện công tác GDHN của
nhà trường. Cùng với việc mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn, nhà trường cần phát
động phong trào tự bồi dưỡng trong nhà trường; lồng ghép nội dung bồi dưỡng
về hướng nghiệp vào chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên.
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên thực hiện công tác GDHN của nhà trường

được tham quan thực tế các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, huyện, các làng
nghề truyền thống của địa phương.
3.3.2.4. Điều kiện thực hiện
Đội ngũ cán bộ, giáo viên ổn định, có tinh thần hăng say học hỏi, tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ, nhiệt tình trong các công việc được giao.Có chế độ
thích hợp cho những GV thực hiện công tác GDHN của trường.
3.3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức GDHN theo
định hướng đổi mới GD
3.3.3.1. Mục đích biện pháp
Đảm bảo tính đồng bộ trong công tác GDHN, nâng cao hiệu quả hướng
nghiệp trong nhà trường THPT.


21

3.3.3.2. Nội dung biện pháp
Chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục hướng nghiệp theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của học sinh phổ thông; khắc phục lối giáo dục máy móc, đơn
điệu, sáo mòn. Tập trung giáo dục thông qua hoạt động trải nghiệm, tự trải
nghiệm sáng tạo để học sinh tự nhận thức và tự trang bị tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực; tự khám phá thế giới nghề nghiệp; tự hoàn thiện để đáp ứng yêu
cầu về năng lực và phẩm chất của người lao động ở lĩnh vực học sinh sẽ lựa
chọn. Đa dạng hóa các phương pháp và hình thức giáo dục hướng nghiệp; chú
trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Các hoạt động hướng nghiệp trong các trường cần được thực hiện đồng bộ
qua các môn học văn hóa, dạy học lao động và hoạt động ngoại khóa...
3.3.3.3. Cách thức thực hiện
Đổi mới phương pháp giáo dục hướng nghiệp phù hợp với đặc điểm của
học sinh phổ thông và điều kiện nhà trường trong tình hình đổi mới giáo dục.

Giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông bằng các hình thức: Tích hợp
nội dung hướng nghiệp vào các môn học, lao động sản xuất và học
nghề phổ thông, hướng nghiệp qua các hoạt động tham quan khác.
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện
- Lãnh đạo nhà trường tích cực, quan tâm nhiều đến công tác xây dựng kế
hoạch, tổ chức đổi mới phương pháp, hình thức GDHN theo hướng đổi mới
giáo dục, có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về nghiệp vụ GDHN phù hợp với
mục tiêu phát triển nhà trường.
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức
kinh tế, xã hội làm công tác GDHN cho HS theo định hướng đổi mới giáo
dục
3.3.4.1. Mục đích biện pháp
Để làm tốt công tác GDHN giúp đa dạng hóa các loại hình GDHN trong
nhà trường, gắn lý thuyết và thực tiễn, giúp cho nhà trường đạt được mục tiêu
GDHN, phân luồng học sinh, giúp cho các doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng
và tuyển chọn được nguồn lao động tại địa phương phù hợp với qui mô phát
triển của đơn vị.
3.3.4.2. Nội dung biện pháp
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, vận động được
các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia công tác hướng nghiệp, ...
Nội dung GHDN được xây dựng dựa trên lợi ích gắn kết giữa nhà trường
và các doanh nghiệp.
3.3.4.3. Cách thức thực hiện
Thiết lập được mối quan hệ gắn kết giữa các nhà trường THPT với các
doanh nghiệp trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch công tác rõ ràng về nội dung
hợp tác, thời gian thực hiện và trách nhiệm của mỗi bên nhằm nâng


22


cao hiệu quả hướng nghiệp cho học sinh.
Nội dung hợp tác có thể bao gồm: giới thiệu ngành nghề của các doanh
nghiệp trên địa bàn, tiêu chuẩn về việc thực hiện ngành nghề và nhu cầu tuyển
dụng vị trí việc làm của các doanh nghiệp.
3.3.4.4. Điều kiện thực hiện
Sự gắn kết giữa nhà trường và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
Để tăng cường vật lực, tài lực cho GDHN nhà trường cần vận động và
tranh thủ sự tài trợ của các các doanh nghiệp đóng trên địa bàn
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường nguồn tài chính và cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác hướng nghiệp theo định hướng đổi mới giáo dục
3.3.5.1. Mục đích
Phục vụ cho quá trình dạy học nói chung và quá trình GDHN nói riêng.
3.3.5.2. Nội dung
CSVC phục vụ giảng dạy:
Sân bãi, phòng lớp, bàn ghế; Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham
khảo; Trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy (máy tính, máy chiếu, mạng Internet)
CSVC phục vụ cho góc hướng nghiệp:
- Tủ sách hướng nghiệp gồm:
+ Các tư liệu giới thiệu về các cơ sở đào tạo nghề, giới thiệu về các nghề có
trong địa phương và ngoài xã hội, danh mục các nghề mà xã hội và địa phương
đang cần. Thông tin về các trường đại học, trường cao đẳng; trường cao đẳng,
trung cấp nghề… Nhu cầu tuyển dụng của các trường, các ngành, các cơ quan
trong thời gian sắp tới nhất là ở địa phương.
+ Thông tin về điểm sàn thi đại học và các chỉ tiêu, điểm chuẩn của một
số trường đại học, trường cao đẳng … qua từng năm.
+ Các tài liệu hỗ trợ giáo viên dùng để tư vấn nghề một cách sơ bộ
- Tủ trưng bày các hiện vật: có thể bằng hiện vật hoặc bằng tranh ảnh.
3.3.5.3. Cách thức thực hiện
Huy động sự ủng hộ và đóng góp từ các lực lượng ngoài xã hội như:
- Các cơ sở sản xuất gửi giúp các hiện vật.

- Các cơ sở đào tạo gửi các tư liệu giới thiệu về mô hình đào tạo nghề,
giới thiệu về các nghề.
- Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và
trung cấp nghề thông tin tự giới thiệu về mình.
- Kêu gọi sự giúp đỡ từ các nhà hảo tâm, các nơi cần đến sự giới thiệu
tuyển dụng ngành nghề và tuyển sinh của trường.
Để quản lý tốt CSVC, cần thành lập ban quản lý CSVC.
3.3.5.4. Điều kiện thực hiện
- Kế hoạch tài chính, kế hoạch mua sắm trang thiết bị được các cấp
phê duyệt.


23

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý hoạt động GDHN theo định hướng đổi mới giáo
dục đã được nêu ở trên đều có vị trí quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
công tác GDHN ở các trường THPT Hải Hà. Mỗi biện pháp có vị trí, vai trò
riêng, nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này là tiền đề
của biện pháp kia hoặc hỗ trợ nhau, thúc đẩy nhau. Chúng ta không thể chờ đợi
có đủ điều kiện mới thực hiện mà điều kiện đó chúng ta phải chủ động tạo dựng
nên; khi có điều kiện chúng ta dễ đạt mục đích hơn, và mọi người sẽ hăng say
tạo dựng các điều kiện tốt hơn…
3.5. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và có tính khả thi
cao trong công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng
đổi mới giáo dục.
Kết luận chương 3
Dựa trên nghiên cứu, phân tích cơ sở lý thuyết và đánh giá thực trạng
công tác quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Hải Hà, Quảng

Ninh theo định hướng đổi mới giáo dục, tác giả đã đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động GDHN theo định hướng đổi mới giáo dục ở các trường
THPT huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Các biện pháp được đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và có tính khả
thi cao trong công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định
hướng đổi mới giáo dục. Các biện pháp trên sẽ góp phần giúp cán bộ, giáo viên
các trường THPT của huyện Hải Hà thực hiện tốt công tác GDHN, triển khai tốt
phân luồng học sinh sau THPT theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Chất lượng GDHN phụ thuộc rất nhiều vào quá trình quản lý GDHN
của các nhà QLGD nói chung và của cán bộ quản lý trường THPT nói riêng. Do
vậy muốn hoạt động GDHN có hiệu quả cao, và đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế trong gia đoạn hiện nay đòi hỏi các nhà QLGD phải đặc biệt quan
tâm đến GDHN một cách đúng mức.
1.2. Các trường THPT đã có tổ chức GDHN cho học sinh nhưng còn
mang tính hình thức, chỉ chú ý đến việc định hướng cho học sinh thi vào các
ngành nghề của các trường đại học, cao đẳng. Chưa chú ý đến việc định hướng
cho học sinh khi thi hỏng tốt nghiệp, thi trượt Đại học các em sẽ học nghề gì?
Hoặc các em có thể làm được nghề gì? Còn việc dạy nghề thì chỉ chú ý đến việc
cộng điểm thi tốt nghiệp chưa chú ý đến việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp
hoặc cung cấp đầy đủ thông tin về nghề nghiệp cho học sinh.
1.3. Dựa trên những cơ sở lý luận, thực trạng, tác giả đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Hải Hà, Quảng Ninh


24

theo định hướng đổi mới giáo dục có thể đáp ứng được nhu cầu cần đổi mới
quản lý GDHN trong gia đoạn hiện nay.

1.4. Các biện pháp này đã được chúng tôi kiểm chứng bằng các ý kiến là
có sự cần thiết và tính khả thi cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh
HĐND, UBND tỉnh tiếp tục kéo dài Đề án xóa đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm theo Nghị quyết 37/NQ-HĐND, chỉ đạo Văn phòng UBND, Sở KH &
ĐT, Sở LĐTB & XH cung cấp các thông tin về qui hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, chính sách về giải quyết việc làm, thông tin về các khu công nghiệp......cho
các trường phổ thông làm căn cứ, tài
liệu giảng dạy GDHN.
Tăng cường chỉ đạo và kiểm tra công tác xây dựng, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra công tác giảng dạy GDHN, tổ chức các hoạt động GDHN cho học sinh
ở các trường THPT.
Xây dựng tiêu chí đánh giá xếp loại việc thực hiện tốt GDHN và phân
luồng học sinh sau THPT trong tiêu chí đánh giá xét danh hiệu thi đua cuối năm
của mỗi nhà trường.
Tổ chức tập huấn cho cấn bộ, giáo viên làm công tác GDHN trong các
nhà trường
2.2. Đối với nhà trường
Chủ động xây dựng chiến lược và kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ, giáo viên; chú trọng xây dựng nòng cốt cán bộ, giáo viên kiêm
nghiệm công tác GDHN có năng lực sư phạm, kỹ năng giao tiếp, nghiệp vụ.....có
hiểu biết sâu về lĩnh vực GDHN.
Chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp, các
cơ sở sản xuất làng nghề truyền thống của địa phương tham gia công tác
GDHN, xây dựng nguồn thông tin tin cậy về chế độ, chính sách của tỉnh, của
huyện và của địa phương về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm...
2.3. Đối với gia đình học sinh
Cha mẹ học sinh nên phối hợp tốt với nhà trường, giáo viên bộ môn và

giáo viên chủ nhiệm trong việc nắm bắt tình hình, lực học của con em mình để
có định hướng nghề phù hợp với khả năng, năng lực của học sinh, giảm bớt kỳ
vọng vào các em, thay đổi cách suy nghĩ “con đường vào đại học không phải là
con đường duy nhất để lập thân, lập nghiệp”, hướng các em chọn nghề đúng với
sở trường và năng lực bản thân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



×