Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.4 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________

NGUYỄN THỊ XUÂN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHAN VĂN KHA

HÀ NỘI - 2016


22

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của các
tập thể và cá nhân.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn sự lãnh đạo của BGĐ Học
viện QLGD, sự sát sao trong tổ chức lớp hoc của các thầy, cô giáo Trung tâm
Sau đại học, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL. Tác giả xin cảm ơn sự tận tình
giảng dạy của các thầy cô giáo ở các khoa và đơn vị phối hợp với Học viện
QLGD dành cho học viên lớp Cao học chuyên ngành QLGD khóa 11.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Phan Văn


Kha, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn BGĐ Học viện Y Dược học Cổ truyền
Việt Nam, các đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác
giả triển khai các nội dung nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã luôn chia sẻ, động viên trong suốt quá trình học tập và hỗ trợ cả vật chất
lẫn tinh thần để tác giả thực hiện luận văn này.
Mặc dù, tác giả đã cố gắng nhưng do điều kiện về thời gian và khả năng
của bản thân nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các đồng nghiệp và
độc giả để luận văn nàyhoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Xuân


33

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Xuân



44

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Kí hiệu
GV
YDHCTVN

SV
ĐNGV
ĐH
SĐH
BGD&ĐT
GD&ĐT
BYT
GD&ĐT
YHCT
CBQL

PTC
NC
NCKH
PĐT
GS
PPDH
BD
CNTT

Các từ, cụm từ
Giảng viên
Y dược học cổ truyền Việt Nam
Sinh viên
Đội ngũ giảng viên
Đại học
Sau đại học
Bộ giáo dục và Đào tạo
Giáo dục và Đào tạo
Bộ y tế

Giáo dục và Đào tạo
Y học cổ truyền
Cán bộ quản lý
Giám đốc
Phòng tổ chức
Nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học
Phòng đào tạo
Giáo sư
Phương pháp dạy học
Bồi dưỡng
Công nghệ thông tin


55

MỤC LỤC


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Y tế là hai lĩnh vực luôn được xã hội quan tâm bởi vai trò
quan trọng của nó đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội và đảm bảo an sinh,
phúc lợi xã hội. Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng phát triển
giáo dục và y tế. Tùy vào điều kiện và hoàn cảnh mà mỗi quốc gia có những
định hướng đổi mới phát triển GD&ĐT khác nhau, nhưng nhìn chung vấn đề
phát triển nguồn nhân lực luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Trong đó, vấn đề
phát triển đội ngũ giảng viên (ĐNGV) ở các trường ĐH có vai trò quyết định

đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia trong bối cảnh hiện nay. Giáo
dục đại học ở nước ta hiện nay cũng đang đứng trước những thách thức lớn
của sự cạnh tranh và hội nhập. Vì vây, hơn bao giờ hết, đòi hỏi nền giáo dục
nói chung, mà đặc biệt là hệ thống giáo dục ĐH của nước ta phải đủ mạnh để
tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức, chủ động hội nhập tích cực vào thế
giới, đồng thời phải khẳng định rõ vị trí, vai trò là đầu tầu của hệ thống giáo
dục quốc dân. Để làm tốt được điều đó, vấn đề đổi mới giáo dục đại học phải
được ưu tiên hàng đầu, đặc biệt trong đó vấn đề phát triển ĐNGV ở các
trường ĐH có vị trí chiến lược và có tính quyết định đến sức mạnh, sự cạnh
tranh và hội nhập của các Nhà trường và của cả hệ thống giáo dục ĐH nước ta
trong bối cảnh hiện nay.
Nhận thức về vị trí, vai trò và những yêu cầu đổi mới giáo dục đại học
ở nước ta hiện nay có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược và
các chính sách đảm bảo cho giáo dục đại học đủ mạnh, khằng định được vị
trí, vai trò đầu tàu trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa. Từ năm 2005
Chính phủ đã có Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 20/11/2005 về đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục đại học nước ta hướng đến hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.[10]


7

Đồng thời cũng nhằm đảm bảo cho sự phát triển nguồn nhân lực giáo
dục. Đáp ứng yêu cầu đó, BGD&ĐT đã có quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT,
ngày 29/12/2011 của Bộ trưởng BGD&ĐT phê duyệt quy hoạch phát triển
nhân lực ngành giáo dục giai đoạn 2011 - 2020[8]. Đề án nhằm xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục, trong đó trọng tâm là phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ nhà giáo đủ mạnh, đáp ứng đổi mới
căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam nói chung và đặc biệt là đối với
giáo dục đại học trong bối cảnh hiện nay.Công tác phát triển đội ngũ giảng

viên lại càng có ý nghĩa hơn đối với các trường ngành Y, có nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực y tế vững về chuyên môn, giỏi về tay nghề, trong sáng về y
đức phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam (Học viện YDHCTVN) được
thành lập theo Quyết định số 30/2005/QĐ-TTg ngày 02/02/2005 của Thủ
Tướng Chính phủ trên cơ sở Trường Trung học Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh.
Xác định việc xây dựng đội ngũ giảng viên là yếu tố then chốt, do đó từ khi đi
vào hoạt động đến nay Học viện YDHCTVN luôn quan tâm đến đào tạo, phát
triển ĐNGV để bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực chuyên sâu về y học cổ
truyền cho Bộ Y tế nói riêng,và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
đất nước.Với 10 năm hình thành và phát triển thời gian chưa nhiều, công tác
phát triển ĐNGV của Học viện YDHCTVN đã được lãnh đạo quan tâm và đạt
được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập. Hiện nay đội
ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, cơ cấu chưa cân đối, chất lượng chưa
đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo của Học viện. Nếu đề xuất các biện
pháp phát triển đội ngũ giảng viên cả về số lượng và chất lượng,sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo của Học viện.Thực tế đã có nhiều
công trình nghiên cứu về quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường
đại học khác trên cả nước. Tuy nhiên tại Học viện YDHCTVN chưa có đề tài
nghiên cứu nào tương tự. Trước những vấn đề đặt ra ở trên, tác giả chọn đề tài


8

nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Y Dược học Cổ truyền
Việt Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp
của mình, vì thấy tính cấp thiết. Đề tài đã được sự quan tâm, ủng hộ của lãnh
đạo Học viện, bởi đề tài sẽ góp phần thực hiện nhiệm vụ chiến lược về xây
dựng và phát triển Học viện YDHCTVN.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn của vấn đề nghiên cứu,
từ đó đề xuất một số biện pháp phát triển ĐNGV Học viện YDHCTVN để đội
ngũ này có đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng
yêu cầu phát triển của Học viện và nhu cầu đổi mới hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNGV,công tác phát triển đội ngũ giảng
viên và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ĐNGV Học viện YDHCTVN
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV Học viện YDHCTVN trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Khảo nghiệm các biện pháp phát triển ĐNGV Học viện YDHCTVN
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển ĐNGV Học viện Y Dược
học Cổ truyền Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển ĐNGV Học viện Y Dược
học cổ truyền Việt Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giảng viên của Học viện YDHCTVN trong thời gian qua đã cơ
bản đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra, nhưng trước yêu cầu đổi mới giáo đặc biệt
chuẩn hóa ĐNGV thì vẫn còn hạn chế bất cập nhất định.


9

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn phát triển ĐNGV
có thể đề xuất được các biện pháp phát triển ĐNGV trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay một cách phù hợp với thực tiễn. Nếu áp dụng các biện pháp

sẽ góp phần giải quyết được những hạn chế nêu trên và góp phần phát triển
ĐNGV Học viện YDHCTVN.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV, hoạt động phát triển
ĐNGV và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ĐNGV Học viện YHCTVN
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
- Khảo sát cán bộ quản lý, GV Học viên YDHCTVN và một số CBQL,
GV Học viện quân Y.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm Phương pháp nghiên cứu lý luận:
-

Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa trong quá

-

trình tiếp cận các vấn đề nghiên cứu.
Tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
Nhà nước , BGD & ĐT. BYT về những vấn đề liên quan đến phát triển

-

ĐNGV.
Đọc và khái quát hóa các đề tài, các công trình nghiên cứu khoa học, các loại
sách, báo, tạp chí ...về giáo dục nói chung và về giáo dạu đại học, của các tác
giả trong và ngoài nước.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

-


Phương pháp điều tra thu thập thông tin bằng phiếu thăm dò ý kiến.
Phương pháp phỏng vấn: sử dụng bổ trợ phương pháp điều tra.
Phương pháp chuyên gia: sử dụng để xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia

-

về các giải pháp phát triển ĐNGV đã được đề xuất trong luận văn.
Phương pháp quan sát khoa học: sử dụng quan sát hoạt động của ĐNGV
7.3. Phương pháp hỗ trợ khác


10
-

Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý, tổng hợp số liệu thu được trên cơ
sở đó đưa ra các thông tinkhoa học phục vụ cho công tác nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên của Học viện Y
Dược học Cổ truyền Việt Nam
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Y Dược
học Cổ truyền Việt Nam.


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIỆN
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Theo quan niệm một số nước như Autralia, Nhật Bản, Hàn Quốc cho
rằng nhà giáo phải vừa là nhà chuyên môn, vừa là người lãnh đạo (lãnh đạo
hoạt động của lớp học và lãnh đạo chuyên môn), những yêu cầu đó cũng phải
được xem trọng trong chuẩn nhà giáo.
Từ đó mà các nước đưa ra quan niệm và yêu cầu phát triển ĐNGV
trong bối cảnh hội nhập, đòi hỏi người GV ĐH là nhà giáo đồng thời phải vừa
là nhà khoa học, nhà quản lý, nhà cung ứng xã hội
Theo Lee Little Sodier (2009), “Những chiến lược hệu quả dành cho
giảng viên và các nhà lãnh đạo giáo dục trong kỷ nguyên toàn cầu hóa”, kỷ
yếu hội thảo khoa học quốc tế. Đề cập đến những kỹ năng sống trong thế kỷ
XXI vượt ra việc cung cấp những kinh nghiệm giáo dục truyền thống để
chuẩn bị cho họ cạnh tranhtrong một thế giới năng động với công nghệ cao.
Bài viết cũng đưa ra kiến nghị các cơ quan chính phủ và tổ chức giáo dục phải
hợp tác và thực hiện các cách thức giảng dạy và đào tạo ĐNGV mới, GVĐH
được đào tạo nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn của mình cùng với kinh
nghiệm và hoạt động nghiên cứu giảng viên phải có những kỹ năng và khả
năng để định hình các hành vi giảng dạy và vượt ra phương pháp thuyết trình,
cần có những cuộc họp, hội thảo thường xuyên cho GV về vấn đề dạy - học
để giúp họ theo kịp những xu hướng và những nghiên cứu mới nhất. Trong
ĐNGV phải có nhiều người có bằng thạc sỹ, tiến sỹ để họ có vị thế trong
trường học. [27]


12

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Phát triển ĐNGV là một đề tài đã được nghiên cứu tương đối nhiều với
những mục đích khác nhau và với những góc độ khác nhau.
Một xã hội hay một đất nước muốn phát triển phải dựa vào ba nguồn
lực chủ yếu: Nhân lực - Vật lực - Tài lực. Trong đó, nhân lực là nguồn lực có
tính chất quyết định.Xác định được tầm quan trọng của công tác cán bộ cho
nên Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo và chú trọng đến công tác cán bộ.
Điều đó đã được Đảng ta khẳng định trong các văn kiện Đại hội Đảng, các
Chỉ thị và Nghị quyết của các cấp uỷ Đảng.
Tại Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu như luận văn thạc sĩ, các
đề tài KH&CN, đề án về phát triển đội ngũ trong các cơ sở giáo dục nói
chung. Các sản phẩm nghiên cứu đã được chuyển thành sách, giáo trình giảng
dạy về quản lý tổ chức bộ máy và nhân sự trong các trường học của các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Một số công trình điển hình mà
tác giả trình bày dưới đây:
+ Trong bài viết “ Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu phát triển
ĐNGV”, tác giả Bùi Văn Quân và Nguyễn Ngọc Cầu đã đề cập đến ba cách
tiếp cận trong nghiên cứu phát triển ĐNGV hiện nay:
-

Tiếp cận và quản lý phát triển đội ngũ nhân lực theo sơ đồ của Chirstian

-

Batal.
Tiếp cận theo phương pháp quản lý gồm phương pháp giáo dục, vận động,

-

tuyên truyền, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế
Tiếp cận theo nôi dung phát triển ĐNGV. Qua đó, các tác giả khẳng định việc

lựa chọn cách tiếp cận nào là do ý thức lý luận và kết quả phân tích thực tiễn
giáo dục của nhà nghiên cứu hay nhà quản lý quyết định [23]
+ Nguyễn Thị Xoan, 2010. Những giải pháp phát triển đội ngũ giảng
viên trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà nội đáp ứng nhu cầu
giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sĩ, Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia


13

Hà Nội. Luân văn nêu được vị trí, vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu phát triển đội
ngũ giảng viên trong giai đoạn hiện nay.[32]
- Chu Thị Hương Giang, 2007. Những biện pháp xây dựng và phát
triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Lương Thế Vinh giai đoạn 2007 –
2015. Luận văn thạc sĩ, Đại học Lương Thế Vinh [19]Luận văn nhấn mạnh
các quan điểm lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên trong
quản lý trường học, chỉ ra những ưu nhược điểm của công tác đánh giá, kiểm
tra đội ngũ giảng viên, chỉ ra các nguyên nhân tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng
đội ngũ giảng viên.
+ Phan Văn Kha, “Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam”, do NXB Giáo dục ấn hành 2007 [21] đã đề cập đến các
đội ngũ về tổ chức đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam.
Nhận xét chung: Qua tiếp cận tổng quan các tư tưởng, quan điểm, các
công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài nghiên cứu luận án có liên quan
đến GV và phát triển ĐNGV ở trong nước và ngoài nước, cho thấy ở bất kì
quốc gia nào thì các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục luôn
nhận thức đúng đắn và khẳng định vai trò vị trí của ĐNGV đối với sự nghiệp
phát triển GD&ĐT, xác định phát triển ĐNGV là nhằm phát triển nguồn nhân
lực cho giáo dục đào tạo, xem đây là nhiệm vụ chiến lược ở mỗi quốc gia, ở
nước ta Đảng và Nhà nước ta khẳng định đây là quốc sách hàng đầu.Trên cơ

sở kế thừa phát triển những kết quả nghiên cứu đó,
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giảng viên, đội ngũ giảng viên
Giảng viên
GV phải là những nhà giáo có đầy đủ các yêu cầu về phẩm chất đạo
đức, năng lực giảng dạy, trình độ chuyên môn và các yêu cầu khác đảm bảo


14

được nhiệm vụ đào tạo ở bậc ĐH, CĐ. GV trong cơ sở giáo dục ĐH là người
có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu
nghề nghiệp; đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 77 của Luật Giáo dục [25] Chức danh của GV bao gồm trợ
giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. Trình độ chuẩn của
chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên.
Đội ngũ
Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo thành
sự thống nhất ổn định, có tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy
luật tích hợp. Đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh và có những yêu cầu chặt
chẽ về cơ cấu, kỷ cương và chất lượng công việc. Ví dụ như đội ngũ công
nhân, đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ trí thức,... Tóm lại, đội ngũ là một
nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một
chức năng hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng
nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất định.
Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ GV là lực lượng tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục
nhằm đào tạo những con người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực trình độ
đáp ứng được những yêu cầu của xã hội, bồi dưỡng và phát triển nhân tài cho
đất nước. Họ gắn bó với nhau thông qua lợi ích vật chất và tinh thần trong

khuôn khổ quy định của pháp luật và thể chế xã hội. Đội ngũ GV là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục ĐH của quốc gia, đất
nước đó. Đội ngũ GV và CBQL giáo dục là một trong những lực lượng đông
đảo trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước.
Như vậy, có thể hiểu ĐNGV là tập hợp những nhà giáo làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường ĐH và cao đẳng, họ gắn kết với
nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của ngành GD & ĐT và hoàn thành mục
tiêu của các nhà trường ĐH, cao đẳng nơi họ công tác. Lao động của đội ngũ


15

GV là lao động trí óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản
phẩm đặc biệt là con người đã được GD & ĐT
1.2.2. Phát triển đội ngũ giảng viên
Phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, thừ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp”[30]Theo quan
niệm này sự vật, hiện tượng con người, xã hội hoặc biến đổi tăng về số lượng,
chất lượng hoặc dưới tác động bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến đều được
coi là phát triển.
Phát triển đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là lực lượng nòng cốt đóng vai trò hết sức quan
trọng, có tính quyết định trong quá trình Giáo dục -Đào tạo. ĐNGV có vai trò
nòng cốt trong sự phát triển của nhà trường bởi vì họ quyết định chất lượng
sản phẩm tạo ra, là uy tín của trường đối với xã hội. Do đó trong công tác
quản lý, việc chăm lo phát triển đội ngũ giảng viên là một nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp quản lý, của mọi đơn vị quản lý trong trường Đại học. Có
thể nói phát triển đội ngũ giáo viên phải mang tính đi trước, đón đầu chứ
không phải đi bù đắp những chỗ trống, những thiếu sót của họ trong quá trình

được đào tạo.
Nội dung phát triển đội ngũ thông thường có 3 yếu tố: số lượng, chất
lượng và cơ cấu. Các nội dung có thể mô tả như sơ đồ sau:


16
Chất lượng

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GV

Số lượng

Cơ cấu

Sơ đồ 1.1. Nội dung phát triển đội ngũ GV
Như vậy có thể nói phát triển ĐNGV là xây dựng một đội ngũ đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng; đồng thời tạo ra một sự phấn khởi
gắn bó của họ đối với sự nghiệp đào tạo. Có nghĩa là phát triển đội ngũ phải
gắn với công tác đào tạo bồi dưỡng với sử dụng, điều này chỉ có thể thực hiện
được khi có cơ chế chính sách đãi ngộ phù hợp.Bởi vì, giảng viên cũng là
người lao động và lao động phải có thù lao, được bồi dưỡng xứng đáng cả về
vật chất và tinh thần.
1.2.3. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
Quản lý
Khi nghiên cứu về lý luận quản lý, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều
khái niệm về quản lý ở những cách tiếp cận khác nhau:
-

Quan niệm của các học giả nước ngoài về quản lý:


Theo FW. Taylor (1854-1915)người sáng lập ra trường phái quản lý theo
khoa học cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất [8]


17

Theo Harold Koontz(1841 - 1915) Nhà kinh tế học và chỉ đạo thực tiễn
trong cuốn quản lý chung và quản lý công nghiệp thì: Quản lý hành chính là
dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra [2]
- Quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý:
Theo tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống,
đơn vị và việc sử dụng nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” [20]
Theo tập thể tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh điển và đơn giản nhất: “Quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức” [1]
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là tập hợp các hoạt động lập kế hoạch,
tổ chức chỉ đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật
và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và
tiềm năng), vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ
thống, các hoạt động để đạt được các mục đích đã định.
Quản lý giáo dục
QLGD là hệ thống những tác động có ý thức hợp quy luật của chủ thể
quản lý ở các cấp quản lý khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm
đảm bảo sự vận hành sự ổn định của trường học và các cơ sở giáo dục trong
hệ thống giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của nhà nước.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt

động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Những khái niệm về QLGD nêu trên tuy diễn đạt ở những khía cạnh
khác nhau nhưng đều thống nhất coi QLGD là sự tác động có tổ chức, có định
hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý của các cấp lên


18

đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu nhất định.
1.3. Đặc trưng và yêu cầu nghề nghiệp của ĐNGV trường đại học trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ giảng viên đại học
Vai trò của giảng viên đaị học
Vai trò của nhà giáo đã được Luật Giáo dục 2005 ghi rõ tại Điều 15 như
sau: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học”
[24]. GV là những người trực tiếp thực hiện và quyết định việc đổi mới, nâng
cao chất lượng đào tạo nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ
khoa học kỹ thuật, tay nghề cao. Họ còn là những người trực tiếp tham gia
NCKH. Vì vậy chỉ khi nào chú trọng tới nâng cao chất lượng ĐNGV mới có
thể nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu xã hội.
Đội ngũ GV là lực lượng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng như vốn quý nhất của
trường ĐH và CĐ, với tri thức tài nghệ và kinh nghiệm, sự hiểu biết sâu sắc
về bản chất quá trình ĐT, là nhân vật trung tâm trong các nhà trường, quyết
định chất lượng và hiệu quả GD &ĐT, góp phần hình thành mô hình nhân
cách nhà chuyên môn có trình độ cao theo mục tiêu ĐT bằng giảng dạy, giáo
dục và tổ chức cuộc sống cho sinh viên.
Nhiệm vụ của giảng viên ĐH

Điều 23, 25 của Điều lệ trường ĐH (Quyết định Số: 58/2010/QĐ-TTg,
ngày 22/9/2010) quy định: Nhiệm vụ và quyền của công chức, viên chức, GV
trong trường ĐH:[12]
- Thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức theo quy định của Luật
Giáo dục, Luật cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan


19

- Thực hiện các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường.
- Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và các công tác được giao.
- Tham gia góp ý kiến vào việc phát triển nhà trường, xây dựng các quy
định, quy chế và giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy
chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tham gia đánh giá kết quả hoạt động của nhà
trường và của đơn vị nơi công tác theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường.
- Được hưởng các quyền của công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ. Được đánh giá hàng năm về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Được xét tặng các phần thưởng cao quý và Kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo
dục theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, NCKH và chuyển giao công nghệ,
quản lý đào tạo, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ theo quy định về chế độ làm việc đối với GV do Bộ trưởng
Bộ GD & ĐT ban hành.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học.
- Tham gia quản lý trường, tham gia công tác Đảng, đoàn thể khi được
tín nhiệm và các công tác khác được trường, khoa, bộ môn gia



20

1.3.2. Những yêu cầu đối với ĐNGV trường đại học trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay
Yêu cầu về phẩm chất của người giảng viên
GV cần có phẩm chất, đạo đức được nêu trong “Quy định đạo đức nhà
giáo” (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày
16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [4].Chấp hành nghiêm
chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi
hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện
nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục
và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công
dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà
giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống
và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng.Thực hiện đúng điều
lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.Công bằng trong giảng
dạy, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm,
chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
Yêu cầu về năng lực nghiệp vụ sư phạm và trình độ chuyên môn,
nghiên cứu khoa học
Năng lực sư phạm là bộ phận không thể thiếu được trong cấu trúc nhân
cách của nhà sư phạm, được biểu hiện ở năng lực dạy học, năng lực giáo dục
và năng lực tự hoàn thiện. Năng lực sư phạm là tổng hợp những đặc điểm tâm
lý của cá nhân, đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự
thành công trong việc nắm vững các hoạt động ấy. Năng lực sư phạm của nhà
giáo là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục đạt kết quả với
chất lượng cao.

Trình độ chuyên môn là yếu tố cần đối với người thầy. Như lời dạy của


21

Bác Hồ “...Có Đức mà không có Tài thì làm việc gì cũng khó”. Bởi vậy, GV
phải đạt chuẩn về trình độ theo quy định. Có kiến thức vững vàng, sâu rộng
về chuyên môn trong đó kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết thực tế và kinh
nghiệm, giữa nhận thức và thực hành. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trên
cơ sở hệ thống tri thức mà người GV được trang bị.
NCKH là quá trình đầu tư trí tuệ, công sức để giải quyết một vấn đề
đặt ra. Công tác NCKH được coi là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà
trường, nhất là đối với GV các trường ĐH. Khác với giáo dục phổ thông,
ĐNGV của trường ĐH, phải tham gia NCKH. Ngoài ra còn phải biết hướng
dẫn sinh viên bước đầu làm quen với công tác này. Chính vì vậy mỗi GV cần
phải có năng lực NCKH vững vàng (nắm chắc phương pháp luận NCKH;
hướng dẫn sinh viên biết phát hiện ra những vấn đề cần nghiên cứu …).
NCKH và công nghệ để phục vụ xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng,
biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, đổi mới phương
pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học.

Sơ đồ 1.2. Năng lực của một giảng viên đại học
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường đại học
Phát triển ĐNGV và phát triển nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Theo nhà xã hội học người Mỹ Leonard Nadle cho rằng: Phát triển


22

nguồn nhân lực có mối gắn kết với sử dụng nguồn nhân lực và môi trường

nguồn nhân lực [33]


23

Quản lý nguồn nhân lực

Phát triển
nguồn nhân lực

- Giáo dục
- Đào tạo
- Bồi dưỡng
- Nghiên cứu phục vụ
- Phát triển bền vững

Sử dụng
nguồn nhân lực

Môi trường
nguồn nhân lực

- Phát triển tổ chức
- Tuyển dụng
- Mở rộng quy mô công việc
- Bố trí sử dụng
- Mở rộng việc làm
- Đánh giá
- Tạo điều kiện phát huy lao động sáng tạo
- Sàng lọc

- Phân công lao động
- Đãi ngộ

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle
(dẫn theo [33, trang 26])
Từ sơ đồ trên Christian Batal đưa ra một cách tiếp cận khá toàn diện về
nội dung quản lý phát triển nguồn nhân lực, bao gồm từ khâu: đào tạo bồi
dưỡng, tuyển dụng, quản lý và điều chỉnh, tổ chức lao động, giao tiếp nội bộ,
phân tích công việc, kiểm kê, đánh giá để nâng cao năng lực hiệu lực của
nguồn nhân lực [3]


24

Trên cơ sở các cách tiếp cận vấn đề phát triển ĐNGV như ở trên đã đề
cập đến, tác giả xác định các nội dung phát triển ĐNGV như sau:
1.4.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên
Công tác quy hoạch, rà soát, bố trí, sắp xếp tổ chức và ĐNGV có ý
nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển của nhà trường. Công tác quy hoạch
ĐNGV mang tính kế hoạch rất cao, đó là kế hoạch về sự tuyển chọn, sử dụng
và đào tạo, bồi dưỡng con người bằng công việc, qua công việc. Thông qua
quy hoạch nhằm điều chỉnh, bổ sung về số lượng, chất lượng ĐNGV giúp có
được ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt chuẩn về trình độ, đáp
ứng yêu cầu đổi mới GDĐH trong giai đoạn hiện nay. Để việc phát triển
ĐNGV đáp ứng yêu cầu nhà trường, đảm bảo mục tiêu giáo dục đào tạo, nhà
trường cần phải xây dựng qui hoạch phát triển đội ngũ giảng viên phù hợp với
điều kiện khả năng của nhà trường và của từng GV, đảm bảo mục tiêu giáo
dục đào tạo, đảm bảo các bước đi thích hợp thuận lợi để người giảng dạy tích
YÊU CẦU


cực, tự giác, tự nguyện tham gia vào việc phát triển ĐNGV.Quy hoạch đào
tạo, BD phát triển ĐNGV nên đưa về từng bộ môn để bộ môn đưa nội dung
quy hoạch này vào sinh hoạt trong các buổi chuyên môn định kỳ.
Số lượng

Cơ cấu

Chất lượng

Đủ

Hợp lý

Chuẩn

Chuyên môn (ngành)
Trình độ đào tạo

Độ
Giới
tuổi (thâm niên) tính

Duy trì

Ổn định

Phát triển

Thành phần
chính trị


Văn
hóa nghiệp
ứng xử Kỹ năng
Năng sư
lựcphạm
chuyên môn
Phẩm chất
nghề


25

Sơ đồ 1.4. Yêu cầu qui hoạch phát triển đội ngũ giảng viên
Theo tác giả Mạc Văn Trang trong giáo trình Quản lý nguồn nhân lực
NXB Quốc gia Hà nội (2006): “Lập kế hoạch nhân lực là một tiến trình đề ra
và thực hiện các công việc về nhân lực đảm bảo việc bố trí sử dụng nhân lực
có hiệu quả” [28]
Căn cứ vào kế hoạch phát triển tổng thể, để dự báo triển vọng theo kế
hoạch 5 năm, 10 năm, trong đó có dự báo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Dự
báo được xu hướng diễn biến của nhân lực nhà trường về mặt số lượng, chất
lượng, cơ cấu ĐNGV, chỉ ra được nhu cầu, điều kiện khả năng thực hiện phát
triển ĐNGV nhà trường.Căn cứ vào ĐNGV hiện có, nhiệm vụ đào tạo của
nhà trường hiện tại và theo hướng phát triển tương lai. Để phác họa kế hoạch
phát triển nhân lực phù hợp với yêu cầu công việc: Kế hoạch tuyển chọn mới,
giải quyết ĐNGV hiện có đi ĐT, BD, giải quyết số GV dư thừa, không đáp
ứng được giảng dạy điều chuyển công tác khác. Để trong thời gian qui hoạch
nhà trường sẽ được ĐNGV đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu đào tạo.
1.4.2. Tuyển dụng đội ngũ giảng viên
Tuyển dụng đội ngũ GV : “Tuyển dụng là công việc xét chọn người thích hợp

và nhận vào làm việc.”[25].
Điều 21, Luật số: 58/2010/QH12 nêu nguyên tắc tuyển dụng:


×