Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây trong đổi mới giáo dục hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.34 KB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy,
cô, Ban giám đốc Học viện Quản lý giáo dục đã giảng dạy, giúp đỡ em trong
thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Nguyễn Thành Vinh
đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giảng viên và các em sinh
viên trường Đại học Thành Tây đã quan tâm, giúp đỡ tôi tìm hiểu, cung cấp số
liệu và đóng góp ý kiến trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện đề tài.
Do trình độ lý luận và khả năng có hạn nên Luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý
thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Phạm Thị Ánh Nguyệt


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chương 3........................................................................................................66
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ...............................................................66
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH TÂY......66
TRONG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY..............................................66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................87
1. Kết luận......................................................................................................87
2. Khuyến nghị...............................................................................................88
PHỤ LỤC.........................................................................................................1



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT

: Bộ Giáo dục và đào tạo

CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

HS – SV

: Học sinh – sinh viên

CNTT

: Công nghệ thông tin

VP và NL

: Văn phòng và Nhân lực

ĐKXT

: Đăng ký xét tuyển


PGS.TS

: Phó giáo sư Tiến sĩ

NCKH

: Nghiên cứu khoa học



: Quyết định

XD

: Xây dựng

TC – HC – QT

: Tổ chức – Hành chính – Quản trị

ĐH

: Đại học

ĐHTT

: Đại học Thành Tây

GV


: Giảng viên


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
CÁC BẢNG
Chương 3........................................................................................................66
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ...............................................................66
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH TÂY......66
TRONG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY..............................................66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................87
1. Kết luận......................................................................................................87
2. Khuyến nghị...............................................................................................88
PHỤ LỤC.........................................................................................................1
Sơ đồ 1.1. Các đối tượng của quản lý. . .Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trường Đại học Thành Tây.......Error:
Reference source not found


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, nền giáo dục
Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, đã hoàn thành mục tiêu xóa
nạn mù chữ, phổ cập giáo dục ở các cấp học, các địa phương nhất là đối với
đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách, đảm bảo bình đẳng giới trong
giáo dục và đào tạo. Tuy vậy, hiệu quả và chất lượng đào tạo giáo dục còn thấp
so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học. Hệ thống giáo dục đào tạo thiếu sự liên
thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo còn nặng lý
thuyết và nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản
xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động, chưa chú trọng đến giáo

dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh
giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục
bất cập về số lượng, chưa theo kịp được yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục,
thiếu tâm huyết với nghề.
Chính vì vậy mà trong Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo khẳng định: “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ
quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của nhà nước đến hoạt động chính trị của các cơ sở giáo dục – đào tạo
và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học, đổi
mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.Trong phần mục tiêu cụ thể có đoạn: “Đối
với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân
tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của
người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành
nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia;


2
trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa
dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các
lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”.
Trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi nhanh và phức tạp, toàn cầu hoá
và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học
công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát
triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế
giới. Chiến lược phát triển KT – XH giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định rõ:
“Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô

hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động
lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh
vực, ngành nghề. Thực hiện đào tạo liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ
sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực
theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất
lượng cao đối với các ngành, các lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát
hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri
thức".
Trong Luật giáo dục Việt Nam năm 2012 có nói: "Mục tiêu giáo dục đại
học là đào tạo nhân tài" nhưng hiện nay đa phần các trường đại học trong nước
đều chưa làm được, các trường Đại học hiện giờ mới chỉ truyền thụ được lý
thuyết cho sinh viên mà thiếu mất thực hành, thực tế và nội dung, chương trình
giáo dục đại học đều bị ảnh hưởng rất lớn của các nước xã hội chủ nghĩa. Để đổi
mới được giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay cần phải giữ được nét đặc


3
thù của giáo dục đại học trong nước và tiếp cận được với các chuẩn chung của
thế giới.
Trường Đại học Thành Tây là một trường đại học tư thục, đa ngành, đa
nghề, được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1368/QĐ-TTg ngày 10 tháng
10 năm 2007. Trường được thành lập do các nhà giáo, nhà khoa học và những
người có tâm huyết với sự nghiệp phát triển đất nước. Hiện nay, trường đang
đào tạo 12 chuyên ngành, trong đó có 2 chuyên ngành thuộc khối ngành sức
khỏe mũi nhọn hàng đầu hiện nay: Điều dưỡng và Dược. Các chuyên ngành còn
lại đều cung cấp nguồn nhân lực chủ chốt cho xã hội.
Tuy tập trung nhiều các nhà khoa học, nhà giáo đã về hưu danh tiếng

trong ngành so với các trường ngoài công lập nhưng việc phát triển nhanh số
lượng sinh viên, quy mô đào tạo, cách thức và phương thức đào tạo vẫn theo lối
mòn cũ cách đây 30 năm. Công tác quản lý hoạt động đào tạo cần rất nhiều đổi
mới. Hơn nữa, mục tiêu phấn đấu của nhà trường là vươn lên top các trường đại
học danh tiếng trong khu vực.
Gần 10 năm thành lập, số lượng tuyển sinh chinh quy tuy có tăng lên hàng
năm nhưng chất lượng tuyển sinh đầu vào lại đi xuống dẫn đến chất lượng đầu
ra không cao. Nguyên nhân là do công tác quản lý hoạt động đào tạo kém hiệu
quả, bộ máy quản lý cồng kềnh, chương trình, giáo trình giảng dạy không phù
hợp…Để đạt được mục tiêu đã đặt ra, Nhà trường cần phải tìm ra nguyên nhân
cụ thể, khắc phục những khó khăn, phát huy những lợi thế của mình, đưa hoạt
động đào tạo đi đúng hướng, phù hợp với tình hình hiện nay.
Vì những lý do trên, Tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo tại
trường Đại học Thành Tây trong đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trường đại học Thành Tây, đề xuất các


4
biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học, đáp ứng nhu cầu đào tạo đội ngũ
thế hệ trẻ tương lai của đất nước vừa có “tay nghề vững chắc, thành thạo” vừa
có kỹ năng sống, dễ hòa nhập với thế giới, phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất
nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
đào tạo tại trường ĐHTT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý và quản lý hoạt động đào tạo ở các trường
Đại học và Cao đẳng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo sinh viên và thực trạng quản lý hoạt động

đào tạo đại học ở trường Đại học Thành Tây.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường Đại học
Thành Tây nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất trong
luận văn.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý đào tạo ở trường Đại học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại
học ở trường Đại học Thành Tây.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu tập trung đi sâu vào các vấn đề quản lý hoạt động đào tạo đại
học ở trường Đại học Thành Tây và tìm giải pháp tối ưu cho quản lý hoạt động
đào tạo của Trường trong giai đoạn 2020 - 2025.
6. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học Thành Tây trong thời
gian qua, bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế về quản lý đội ngũ
giảng viên và sinh viên với hoạt động dạy và học, phát triển chương trình đào
tạo, quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy và học. Nếu đề xuất và thực
hiện được các biện pháp quản lý tác động đồng bộ đến các thành tố của quá trình


5
đào tạo một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn của nhà trường thì công tác
đào tạo sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận và phương pháp
nghiên cứu thực tiễn, phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra và phương
pháp chuyên gia.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thông qua các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ giáo dục và

Đào tạo về quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học, nghiên cứu các tài liệu
khoa học về quản lý giáo dục, quản lý trường học, các tài liệu về quản lý đào
tạo... nhằm xác định cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo ở các trường
Đại học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: là phương pháp được sử dụng trong đề tài nhằm
đưa ra những nhận xét, đánh giá chính xác về hoạt động đào tạo và quản lý hoạt
động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây.
Phương pháp phỏng vấn: Qua các bảng câu hỏi cho các sinh viên, cán bộ
quản lý, giảng viên, chuyên viên có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đào tạo
để xem xét thực trạng hoạt động đào tạo từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động đào tạo tại trường Đại học Thành Tây.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia am hiểu về vấn đề
nghiên cứu để tìm hiểu thêm về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo của nhà
trường hiện nay để khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp, đề xuất
và hoàn thiện cấu trúc luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung
luận văn gồm 3 chương:


6
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo ở trường Đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học
Thành Tây
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại trường Đại học
Thành Tây trong đổi mới giáo dục hiện nay.
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục



7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Trường Đại học là nơi được kỳ vọng trở thành trung tâm trí tuệ của xã hội,
nơi tạo ra kiến thức, bảo tồn, chuyển giao công nghệ, những kiến thức ấy cũng
như giá trị xã hội khác qua nhiều thế hệ để kiến tạo một thế giới tốt đẹp hơn. Sứ
mạng ấy khiến các trường Đại học, các nhà lãnh đạo Đại học và nghiên cứu về
giáo dục Đại học phải đi đầu trong việc nhận thức những thay đổi của thế giới,
nhằm chủ động xây dựng tầm nhìn và đáp ứng tích cực những thay đổi đó.
Toàn cầu hóa, quốc tế hóa về mọi mặt là một xu thế chắc chắn không thể
cưỡng lại. Ngày nay, nhiều sinh viên ra nước ngoài học tập và nhiều trường Đại
học mở cơ sở hoặc liên kết đào tạo, hợp tác nghiên cứu với các trường của nước
ngoài. Cuộc cạnh tranh giành sinh viên tài năng, giảng viên, các nhà khoa học
giỏi không chỉ diễn ra trong phạm vi từng nước mà trong cả phạm vi toàn cầu.
Bên ngoài cánh cửa trường Đại học, thị trường lao động cũng đang là thị trường
toàn cầu. Các trường đại học đứng trước thách thức phải chuẩn bị cho sinh viên
của mình trở thành công dân toàn cầu. Giáo dục Đại học hiện đại không thể tiếp
tục đơn ngành mà phải mang yếu tố đa ngành để sinh viên ra trường có khả năng
xoay sở trong cuộc sống hiện đại.
Sự phát triển năng động và nhanh chóng của nhiều quốc gia không thể không
nói đến các nước cường quốc về kinh tế như Mỹ, Nhật đều chiếm lĩnh những vị
trí tiên tiến trong phát triển khoa học và công nghệ. Một số nước như Nam Triều
Tiên, Hồng Kông, Singapo, Đài Loan trở thành “con rồng Châu Á”. Mỹ đã coi
giáo dục là quốc sách hàng đầu, các trường Đại học ở Mỹ là nơi quyết định sự
thắng lợi của công cuộc cạnh tranh kinh tế. Nhật coi giáo dục, khoa học, chính



8
sách mở cửa là 3 mũi nhọn chiến lược quyết định sự phát triển nhảy vọt của
mình trong mấy thập niên qua. Do vậy nguyên nhân đưa những nước này lên
đỉnh cao của sự phát triển, đưa họ trở thành các nước phát triển mạnh về kinh tế,
đó chính là chiến lược đầu tư vào con người, phát triển hệ thống giáo dục và đào
tạo, trong đó giáo dục đại học đóng vai trò quan trọng nhất.
Chính vì thế, rất nhiều diễn đàn, hội thảo được tổ chức để tìm phương án,
cách thức, lối đi cho ngành giáo dục nhất là giáo dục đại học.
Trong cuộc hội thảo quốc tế với chủ đề: “Đại học nào cho thế kỷ 21” do
trung tâm Trí Việt tổ chức, có sự tham gia của hơn 70 khách mời đến từ hơn 10
nước như: Mỹ, Chile, Colombia, Brazil, Canada, Camphuchia, Việt Nam… Ông
Brian Muphy – Hiệu trưởng trường Đại học Cộng đồng De Anza (Mỹ) chủ trì
thảo luận nói: “Sinh viên tốt nghiệp giờ phải thông hiểu rộng, có khả năng phát
triển và tư duy phản biện, đủ khả năng làm việc hiệu quả với những người khác
biệt với mình.” Theo ông, các trường đại học phải đào tạo được sinh viên có
“khả năng tự học lại các kỹ năng cơ bản, có thể nhanh chóng nắm bắt các kiến
thức mới …và thực hiện các nhiệm vụ phức tạp đa ngành”. Sinh viên cần có
“khả năng phát triển, phản biện, sức mạnh về cảm xúc, trí tuệ để tư duy vượt
những gì mình học”[29].
Về định hướng một đại học mới, ông Richard Petris – giám đốc chương trình
trường học vì hòa bình của FPH cho rằng: “Giáo dục đào tạo phải phục vụ
những con người sẽ góp phần đặt con người trở lại vào trọng tâm của xã hội”.
Trong diễn đàn “Đối thoại giáo dục toàn cầu” do Hội đồng Anh phối hợp với
Bộ giáo dục và Đào tạo Việt Nam và trường Đại học Aston (UK) đã tổ chức
ngày 26 & 27 tháng 11 năm 2013 tại thành phố HCM, nhằm thảo luận những
vấn đề tác động đến giáo dục Đại học ở Đông Á cũng như ở Anh và tìm ra
phương cách đáp ứng được những thách thức trong bối cảnh của các nước. Chủ
đề của đối thoại này là “Kết nối Châu Á – chuẩn bị cho một nền giáo dục Đại

học đáp ứng được yêu cầu của thế kỉ 21” [12].


9
Trong diễn đàn này, Bill Rammel (University of Bedforshire, UK) nhấn
mạnh rằng, trường Đại học không thể thành công nếu tiếp tục suy nghĩ và hành
động theo lối mòn, đặc biệt là quản lý trường Đại học. Một mặt, các trường Đại
học đang bị hối thúc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp để tăng tính hiệu
quả và khả năng đáp ứng. Mặt khác, họ phải duy trì những giá trị nền tảng sứ
mạng phục vụ lợi ích công và những đặc điểm khiến họ trở nên khác biệt so với
các tổ chức khác trong khu vực công và tư.
Steven Cannon (University of Hong Kong) cho rằng các bảng xếp hạng Đại
học toàn cầu cho thấy rõ một điều: Những trường Đại học tốt nhất của thế kỷ 19
là những trường được định hình bởi chủ nghĩa Quốc gia, còn những trường tốt
nhất ngày nay được định hình bởi chủ nghĩa toàn cầu. Có một mối liên hệ rõ
ràng giữa mức độ quốc tế hóa và đẳng cấp trên bảng xếp hạng. Hoa Kỳ được
xem là nước đã đang đào tạo số nghiên cứu sinh nước ngoài nhiều hơn toàn bộ
các nước OECD cộng lại và 66% đã ở lại Mỹ làm việc.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong 2 thập niên qua, giáo dục đại học Việt Nam đã phát triển nhanh về quy
mô nhưng tình trạng yếu kém về giáo dục cũng như yêu cầu phát triển đất nước
trong thời đại toàn cầu hóa. Sự gia tăng nhanh về quy mô cùng với sự ra đời của
hàng loạt trường Đại học dù còn xa mới đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu
về đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất, làm chất lượng đào tạo của cả hệ thống
giảm sút.
Tư duy sơ cứng về chương trình đào tạo đại học, ít gắn kết với thực tế xã hội,
nặng lý thuyết, thiếu kiến thức và kỹ năng thiết yếu, tính nhân văn và năng lực
tự học lại không có ở sinh viên. Chương trình đào tạo nặng và tĩnh cản trở việc
đưa những môn học mới nhằm đáp ứng yêu cầu động của thế giới.
Nhiều nhà quản lý của các trường Đại học, một số học giả và những người

quan tâm đến giáo dục đã cùng nhau nghiên cứu tìm hướng đi và giải pháp cho
giáo dục đại học thế kỷ 21 qua các buổi hội thảo, tọa đàm trong và ngoài nước.


10
TS Bùi Trần Phương – Hiệu trưởng trường đại học Hoa Sen và bà Tôn Nữ
Thị Ninh – giám đốc trung tâm Trí Việt, đơn vị tổ chức hội thảo “Đại học nào
cho thế kỷ 21” đều nhận định rằng xã hội ngày càng phức hợp, các trường đại
học phải nhận thức được thực tế của xã hội đó và phải có trách nhiệm giúp sinh
viên thích ứng được với sự biến đổi đó [29].
Ông Trần Thượng Tuấn – nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Cần Thơ nói,
“Đại học mới cần phải mở rộng ra thế giới bên ngoài và tìm kiếm một mô hình
quản trị mới dựa trên các công dân”. Với thực tế của Việt Nam, ông cho rằng
đại học phải có “tầm nhìn hướng đến tương lai chứ không phải theo nếp nghĩ
của ngày hôm qua”.
Tại buổi hội thảo chuyên đề về nhà trường thế kỷ 21 do Sở Giáo dục và Đào
tạo thành phố Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức, hội tụ hơn 150 cán bộ quản lý
giáo dục các Quận, huyện, và trường học tham dự, để tìm ra giải pháp cho quản
lý đào tạo trường học mới.
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận và đề ra
giải pháp quản lý hoạt động đào tạo hiệu quả ở các cơ sở giáo dục. Có một số
luận văn thạc sỹ của các tác giả nghiên cứu cùng hướng với đề tài như:
- Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường Trung cấp Uông Bí, Quảng Ninh,
tác giả Nguyễn Ngọc Hiếu, 2010. Luận văn của tác giả này là tìm giải pháp quản
lý đào tạo cho các ngành nghề đang đào tạo tại trường Trung cấp Uông Bí,
Quảng Ninth.
- Quản lý hoạt động đào tạo hệ chính quy tại trường Cao đẳng phát thanh
truyền hình 1 của tác giả Hà Thị Thu Hiền, 2016. Luận văn của tác giả này là
tìm giải pháp quản lý cho một ngành đặc thù về phát thanh truyền hình tại
trường Cao đẳng phát thanh truyền hình 1.

Tuy có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều hội thảo, bài báo đề cập đến hoạt
động quản lý đào tạo tại trường đại học nhưng nhiều biện pháp quản lý không
thể áp dụng vào mô hình trường tư thục, trường đại học ngoài công lập. Do vậy,


11
luận văn nghiên cứu cách thức và phương hướng quản lý đào tạo cho mô hình
trường đại học ngoài công lập.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là từ Hán Việt được ghép từ “Quản” và từ “Lý”. “Quản” là trông
nom, giữ gìn, chăm sóc, điều khiển. “Lý” là sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát
triển. Như vậy, “Quản lý” là trông coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định
và phát triển.
“Quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau tùy theo cách nhìn
nhận:
Theo từ điển Tiếng Việt, Quản lý có nghĩa là “tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo yêu cầu nhất định”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung” [5].
Đầu thế kỷ 20 nhà văn quản lý Mary Parker Follett định nghĩa “quản lý” là
"nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác".
“Quản lý” là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (khách
thể quản lý) nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là hoạt động phổ biến trong
mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã
hội có tính chất cộng đồng, dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc
để đạt được mục tiêu chung.


12


Xác định
Chủ thể quản lý

Tác động

Tác động

quản lý

phản hồi

Khách thể quản lý

Mục tiêu quản lý

Thực hiện

Sơ đồ 1.1. Các đối tượng của quản lý
( nguồn: Khái niệm, vai trò và chức năng quản lý - đautuduan.net)
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người, là hoạt
động do một hay nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm
đạt một mục tiêu nào đó một cách có hiệu quả.
Như vậy, quản lý là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để điều
khiển nguồn lực thực hiện các tiến trình để giải quyết các vấn đề. Hiện nay, đa
số các nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm sau: “Quản lý là quá trình tác
động có chủ đích, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác
động của môi trường”.
1.2.2. Quản lý nhà trường

Nhà trường là cơ sở giáo dục có chức năng đào tạo con người về trí dục,
đức dục, thể dục. Nhiệm vụ của Nhà trường là tạo ra sản phẩm con người có học
thức [26].
Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo ra cho các
chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ


13
không chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ
chức xã hội – nhà trường mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của
chính bản thân giáo viên và học sinh [18].
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu
trưởng (principal) đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến
các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin, v.v…) hợp quy luật (quy luật
quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội,
v.v…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng Mac – LeNin: “Nhà
trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được
hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội nhằm thực hiện các chức
năng truyền thụ kinh nghiệm xã hội cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng
đồng xã hội”.
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhà trường ở Việt Nam: “Sự học
tập trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và
tương lai của thanh niên ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của đất nước mình. Vì
vậy, cốt nhất phải dạy cho học trò biết yêu nước, thương nòi… có ý chí tự lập,
tự cường, quyết không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ” [23].
Người cho rằng học tập ở nhà trường chính là yếu tố quyết định đến việc xây
dựng đất nước, phục vụ đắc lực cho nâng cao dân trí, đẩy lùi giặc dốt. Tầm quan
trọng của nhà trường là không thể phủ nhận.
Từ các quan điểm và khái niệm trên, ta có thể hiểu nhà trường có thể coi là

một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội, đóng vai trò tái
tạo nguồn nhân lực, phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội.
1.2.3. Đào tạo
Đào tạo theo từ điển Bách khoa Việt Nam, là “quá trình tác động đến một
con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo…một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với


14
cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần
của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài
người”..
Đào tạo là một phạm trù giáo dục để chỉ riêng lĩnh vực giáo dục về nghề
nghiệp với một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Theo Bách khoa toàn thư: “Đào tạo là đề cập đến việc dạy các kỹ năng, thực
hành nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể để người học
lĩnh hội hay nắm vững tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được
một công việc nhất định”. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái
niệm giáo dục. Đào tạo thường đề cập đến ở giai đoạn sau, khi một người đạt
đến một độ tuổi nhất định, một trình độ nhất định thì mới đào tạo.
Quá trình ĐT, theo nghĩa hẹp, là quá trình dạy học - giáo dục, là bộ phận chủ
yếu nhất trong toàn bộ hoạt động của một nhà trường, do nhà trường tổ chức,
quản lý, chỉ đạo.
1.2.4. Quản lý hoạt động đào tạo
Nhiệm vụ của quản lý đào tạo:
• Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giảng viên thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học.
• Tạo động lực và kích thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ cán
bộ, giảng viên tham gia quá trình đào tạo.

• Kết hợp việc phát huy cao độ tính sáng tạo của mỗi cán bộ, giảng viên với
sự quản lý thống nhất của đội ngũ CBQL nhà trường
• Xây dựng cơ chế và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa nội lực đi
đôi với sự tranh thủ tiềm lực của các lực lượng ngoài nhà trường.
• Đảm bảo chất lượng bền vững.
• Quản lý đào tạo là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo
dục và đào tạo (được tiến hành bởi tập thể giảng viên và sinh viên, với sự


15
hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách sinh viên theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.3.

Hoạt động đào tạo trong trường đại học

1.3.1. Các hoạt động đào tạo trong trường đại học
Theo Quy định của Luật Giáo dục đại học, công tác đào tạo trong trường
Đại học được thể hiện thông qua các nội dung và các hoạt động sau:
- Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh
+ Chỉ tiêu tuyển sinh:
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ trên cơ sở nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với các điều
kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất thiết bị của từng
cơ sở giáo dục đại học để giao chỉ tiêu tuyển sinh. Các cơ sở giáo dục đại học tự
chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chịu trách nhiệm công bố chỉ tiêu tuyển sinh,
chất lượng đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng của cơ sở đào tạo đại
học cho người học.
+ Tổ chức tuyển sinh:
Các cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển sinh và

tự chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh. Căn cứ vào tình hình thực tế của cơ
sở mình để lựa chọn phương thức và cách thức tuyển sinh. Hiện nay, các trường
đại học đang dùng một trong 3 phương thức tuyển sinh: tổ chức thi tuyển, xét
tuyển hoặc kết hợp cả thi và xét tuyển.
- Thời gian đào tạo
Thời gian đào tạo các trình độ giáo dục đại học được thực hiện theo hình
thức giáo dục chính quy quy định tại điều 38 Luật giáo dục đại học.
Thời gian đào tạo theo tín chỉ được xác định trên cơ sở số học phần và
khối lượng tín chỉ tích lũy quy định cho từng chương trình và trình độ đào tạo.
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định số học phần và khối lượng tín chỉ
tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo.


16
Thời gian đào tạo mỗi trình độ của giáo dục đại học thực hiện theo hình
thức giáo dục thường xuyên dài hơn ít nhất một học kỳ so với thời gian đào tạo
theo hình thức giáo dục chính quy.
- Chương trình, giáo trình đào tạo đại học
+ Chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học bao gồm: mục tiêu, chuẩn
kiến thức, kỹ năng của người học, sau khi tốt nghiệp, nội dung đào tạo, phương
pháp đánh giá đối với mỗi môn học và ngành học, trình độ đào tạo, bảo đảm yêu
cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác.
Cơ sở giáo dục đại học được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thẩm
định, ban hành chương trình đào tạo đại học và được sử dụng chương trình đào
tạo của cơ sở giáo dục nước ngoài đã được kiểm định và công nhận về chất
lượng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
+ Giáo trình đào tạo:
Giáo trình đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kĩ năng quy
định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học bảo đảm mục

tiêu của các trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
Đối với các môn lý luận chính trị, quốc phòng - an ninh cơ sở giáo dục
phải giảng dạy và học tập theo giáo trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn.
Đối với các ngành nghề và tùy theo chuyên ngành cụ thể để cơ sở giáo
dục đại học lựa chọn giáo trình làm tài liệu giảng dạy nhưng phải đảm bảo yêu
cầu về khối lượng kiến thức tối thiếu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt
được sau khi tốt nghiệp; Quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương
trình đào tạo đại học; quy định các môn học bắt buộc; quy định biên soạn, thẩm
định, duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đều căn cứ theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức, quản lý đào tạo và cấp phát văn bằng
+ Tổ chức và quản lý đào tạo: được thực hiện theo hệ thống tín chỉ.


17
Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý đào
tạo theo khóa học, năm học và học kỳ, thực hiện quy chế và chương trình đào
tạo đối với mỗi trình độ đào tạo, hình thức đào tạo.
+ Cấp phát văn bằng:
Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học, không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị đình chỉ học tập, tích lũy đủ số
học phần quy định của chương trình đào tạo, có đủ điều kiện thì được dự thi tốt
nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Điểm trung bình chung toàn
khóa học đạt từ 2,0 trở lên, đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì
được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tốt nghiệp.
Theo Quy định tại Điều 13 và Điều 14 Quyết định số 33/2007/QĐBGDĐT thống nhất in phôi văn bằng, chứng chỉ theo số lượng do các cơ quan
quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đăng
ký. Cơ sở giáo dục đại học được quyền in phôi văn bằng, chứng chỉ khi được Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền bằng văn bản. Mẫu văn bằng, chứng
chỉ của cơ sở giáo dục được ủy quyền in phôi văn bằng chứng chỉ, và phải được

Bộ trưởng Bộ GD & ĐT quyết định phê duyệt. Việc in phôi văn bằng, chứng chỉ
đảm bảo chặt chẽ, an toàn, bảo mật và được lập sổ quản lý.
Sổ gốc văn bằng, chứng chỉ theo quy định mẫu, trong đó ghi rõ số hiệu
(được Bộ GD & ĐT cấp), số vào sổ cấp văn bằng, chứng chỉ, đảm bảo mỗi số
hiệu, số vào sổ chỉ được ghi trên một phôi bằng, chứng chỉ.
Số vào sổ cấp văn bằng, chứng chỉ ghi trên phôi được lập liên tục theo thứ
tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ của từng loại văn bằng, chứng chỉ và
xác định được cơ sở giáo dục cấp văn bằng, chứng chỉ.
Những sinh viên có thành tích học tập đạt điểm trung bình chung tích lũy
toàn khóa được cấp bằng tương ứng với điểm đạt được:
Bằng

Điểm đạt


18
Loại Xuất sắc

Từ 3,6 đến 4,0

Loại Giỏi

Từ 3,2 đến 3,59

Loại Khá

Từ 2,5 đến 3,19

Loại Trung bình


Từ 2,0 2,49

Theo Quy định, các thông tin liên quan đến văn bằng của người học được
đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học.
1.4. Yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu không đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thì tình trạng vừa thiếu vừa yếu về
nhân lực sẽ là yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước. Trong giai đoạn chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng
chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao, đòi hỏi giáo dục phải đáp ứng được
nhu cầu học tập đa dạng của người dân, nhanh chóng góp phần tạo ra đội ngũ
nhân lực chất lượng cao. Do vậy, giáo dục đại học phải đáp ứng được các yêu
cầu đổi mới sau:
Một là, các trường tự chủ trong các hoạt động quản lý giáo dục của đơn vị
mình;
Hai là, các trường Đại học hoàn thiện việc kiểm định chất lượng đào tạo
tại cơ sở của mình;
Ba là, phát triển chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất cho người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ, dạy người
dạy chữ, dạy nghề; Giảm thời gian học lý thuyết, tăng thời gian thực hành, tự
học, tự nghiên cứu khoa học của sinh viên; thay đổi phương pháp giáo dục, kiểm
tra, thi và đánh giá kết quả; Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học; Liên thông giữa các trình độ, giữa các phương thức đào tạo;


19
Bốn là, Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý giáo dục có phẩm chất đạo đức và chuyên môn giỏi đáp ứng
được yêu cầu đổi mới;

Năm là, tăng cường dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết
thực.
Trên cơ sở đổi mới tư duy, cơ chế quản lý giáo dục đại học, kết hợp hợp
lý và hiệu quả giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước và
việc đảm bảo quyền tự chủ, tăng cường trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của
các cơ sở giáo dục đại học. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ sở
giáo dục đại học trong công cuộc đổi mới mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý và sự hưởng ứng, tham gia tích cực của toàn xã hội.
Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước tăng cường đầu tư cho giáo dục đại
học, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách
để tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học.
1.5. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo trong trường đại học
1.5.1. Quản lý công tác tuyển sinh
Công tác tuyển sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các cơ sở
giáo dục đại học. Các trường đại học tồn tại và tạo dựng được “thương hiệu” cho
chính mình đều phải chú trọng đến công tác tuyển sinh.
Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo đều ban hành văn bản quy định và
hướng dẫn cụ thể cho các trường Đại học thực hiện công tác tuyển sinh. Các cơ
sở giáo dục Đại học căn cứ vào văn bản hướng dẫn tuyển sinh năm đó và căn cứ
vào các quy chế tuyển sinh đã ban hành qua các năm để thực hiện công tác tuyển
sinh theo đúng quy định.
Mỗi cơ sở giáo dục đào tạo đại học được Bộ GD & ĐT cấp một tài khoản
và mật khẩu để sử dụng trong công tác tuyển sinh. Các trường căn cứ vào cơ sở
pháp lý về chức năng, nhiệm vụ của nhà trường để chọn cách thức tuyển sinh, có


20
thể tự tổ chức thi tuyển sinh theo đề án tuyển sinh của trường đã được Bộ xét
duyệt hoặc lấy kết quả từ kỳ thi THPT quốc gia để xét tuyển. Các cơ sở giáo dục

đại học phải quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu đúng và đủ danh sách các thí sinh
đạt yêu cầu sơ tuyển vào cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD & ĐT trước ngày
quy định nộp báo cáo.
Mỗi trường đại học đều phải thành lập Hội đồng tuyển sinh để điều hành
các công việc có liên quan đến công tác tuyển sinh. Thành phần Hội đồng tuyển
sinh trường có:
Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng.
Phó chủ tích: Phó Hiệu trưởng
Ủy viên thường trực: Trưởng hoặc Phó trưởng phòng Đào tạo (hoặc
phòng Khảo thí).
Các ủy viên: là một số Trưởng phòng, Trưởng khoa, Trưởng Bộ môn và
cán bộ công nghệ thông tin.
Các trường phải công khai mức điểm nhận ĐKXT đối với tổ hợp xét
tuyển khác nhau sau khi có kết quả thi THPT quốc gia phù hợp với ngưỡng đảm
bảo chất lượng đầu vào do Bộ GD & ĐT quy định và các điều kiện khác không
trái với Quy chế tuyển sinh.
1.5.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, việc xây dựng chương trình
đào tạo trong các trường Đại học phải đảm bảo các yêu cầu:
- Chương trình đào tạo của trường phải được xây dựng và phát triển dựa
trên chương trình khung của Bộ GD & ĐT.
- Chương trình giáo dục đại học phải thể hiện mục tiêu giáo dục đại học,
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại
học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối
với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
- Chương trình đào tạo phải được xây dựng chuẩn hóa, hiện đại và hội
nhập quốc tế, tiếp thu có chọn lọc các chương trình hay của các nước tiên tiến,


21

phù hợp với đất nước, với địa phương, phù hợp với lĩnh vực và chuyên ngành
đào tạo, đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Các cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào từng khoa, từng ngành, từng
chuyên ngành cụ thể để chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định. Hàng năm, phải
xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể cho từng lớp, từng khóa, từng môn; thời gian
học, thi, nghỉ hè và các ngày lễ tết.
1.5.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Để góp phần thực hiện quy chế dân chủ trong Nhà trường và góp phần
nâng cao tinh thần trách nhiệm của giảng viên trong thực hiện mục tiêu đào tạo,
xây dựng đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn cao,
phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại, Nhà trường cần phải quản lý hoạt động
giảng dạy của giảng viên thông qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học về
hoạt động giảng dạy theo hướng dẫn của công văn 7324/BGDĐT-NGCBQLGD
ngày 8/10/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nội dung lấy ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên
thực hiện theo công văn 7324/BGDĐT-NGCBQLGD gồm nội dung cơ bản sau:
1.

Công tác chuẩn bị giảng dạy, nội dung, phương pháp giảng dạy của giảng

viên.
2. Học liệu phục vụ giảng dạy, học tập và thời gian giảng dạy của giảng viên.
3. Trách nhiệm và sự nhiệt tình của giảng viên đối với người học.
4. Khả năng của giảng viên trong việc khuyến khích sáng tạo và tư duy độc lập
của người học trong quá trình học tập.
5. Sự công bằng của giảng viên trong kiểm tra đánh giá quá trình và đánh giá
kết quả học tập của người học.
6. Năng lực của giảng viên trong tư vấn và tổ chức, hướng dẫn hoạt động học
của người học.
7. Tác phong sư phạm của giảng viên.

Mục đích lấy ý kiến phản hồi để Nhà trường, phòng Đào tạo, các khoa, bộ
môn và bản thân giảng viên nắm được tình hình để từ đó giảng viên có thể tự


22
điều chỉnh hoạt động giảng dạy, giúp cán bộ quản lý Nhà trường có thêm cơ sở
nhận xét, đánh giá giảng viên, góp phần phòng ngừa những tiêu cực trong hoạt
động giảng dạy, phát hiện và nhân rộng những điển hình tốt trong đội ngũ giảng
viên, góp phần vào công tác kiểm định chất lượng. Còn đối với người học thì
tăng cường tinh thần trách nhiệm của người học với quyền lợi, nghĩa vụ học tập,
rèn luyện bản thân, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Việc quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên là để đảm bảo giảng viên
thực hiện đúng chương trình dạy học, không ngừng cải tiến, hoàn thiện các
phương pháp dạy học và đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
1.5.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong đào tạo theo học
chế tín chỉ bao gồm:
1. Giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên để sinh viên nhận
thức mục tiêu, yêu cầu của cuộc sống, sống có lý tưởng, có mục đích và hoài
bão.
2. Dạy phương pháp học tập bậc đại học cho sinh viên như biết xây dựng
kế hoạch học tập theo từng giai đoạn, sử dụng thời gian hợp lý, dạy cách nghe
giảng, ghi bài trên lớp; dạy cách học bài, đọc sách; nghiên cứu và giải quyết vấn
đề, xác định nội dung tự học phù hợp,
3. Quản lý hoạt động tự học ngoài giờ trên lớp bằng cách giao bài tập về
nhà, khóa luận, đồ án,… để phát huy năng lực tự học, điều kiện phát triển tư duy
sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành.
4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong giờ lên lớp như thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở sinh viên, hướng dẫn thực hiện đề cương chi
tiết môn học, tạo môi trường học tập tích cực, thân thiện, giúp đỡ nhau trong học

tập.
5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập bởi đây
là yếu tố quyết định một phần quan trọng trong điều kiện học tập, chất lượng


×