Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở Chùa Hang I Đồng Hỷ Thái Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-----------------------------

LÊ THỊ MAI CHÂM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
CHÙA HANG I - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh ở trường THCS Chùa Hang I - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay”, đến nay tôi đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình. Để có được luận văn tốt nghiệp này, trước hết tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô ở Học viện Quản lý giáo dục nói
chung, các thầy cô ở các đơn vị khác có liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.


Với lòng biết ơn và tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Trưởng khoa Sư phạm (ĐHQGHN),
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, cán bộ, nhân
viên và các em học sinh trường THCS Chùa Hang I, đặc biệt là cô Nguyễn
Thị Nguyệt - Hiệu trường nhà trường đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để
tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo chân thành từ
các thầy cô giáo, bạn bè và những người quan tâm để luận văn tốt nghiệp của
tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Thị Mai Châm


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
một công trình khoa học nào khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.


Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Người cam đoan

Lê Thị Mai Châm


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CÁC TỪ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CLB

Câu lạc bộ

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTT


Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh


PHHS

Phụ huynh học sinh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên cộng sản

TNTP

Thiếu niên tiền phong

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 0

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
7. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 4
8. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4
9. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG
BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY .................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề..................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................................... 10
1.2.3. Đạo đức ................................................................................................ 11
1.2.4. Giáo dục đạo đức .................................................................................. 13
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ..................................................... 14
1.2.6. Trường THCS ....................................................................................... 14
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay ...................................................................................... 15
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS ................................................... 15

1.3.2. Mục đích giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.................................... 16
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .................................... 17
1.3.4. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ................................... 19
1.3.5. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .............................. 21
1.3.6. Đặc điểm về bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay .................................. 23


v
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ....................................................................... 28
1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .................... 28
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...... 30
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...... 31
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh THCS ............................................................................................... 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ............................. 33
1.5.1. Yếu tố giáo dục nhà trường ................................................................... 33
1.5.2. Yếu tố giáo dục gia đình ....................................................................... 35
1.5.3 Yếu tố giáo dục xã hội ........................................................................... 36
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHÙA
HANG I - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC HIỆN NAY ...................................................................................... 39
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và giáo
dục ở huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên .............................................................. 39
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Đồng Hỷ ......................... 39
2.1.2. Tình hình văn hóa và giáo dục ở huyện Đồng Hỷ ................................. 39
2.2. Vài nét về trường THCS Chùa Hang I - Đồng Hỷ - Thái Nguyên .......... 41

2.3. Giới thiệu về quá trình khảo sát ............................................................... 42
2.3.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 42
2.3.2. Nội dung khảo sát ................................................................................. 43
2.3.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 43
2.3.4. Đối tượng khảo sát................................................................................ 43
2.4. Kết quả khảo sát........................................................................................ 44
2.4.1. Thực trạng đạo đức của học sinh ở trường THCS Chùa Hang I –
Đồng Hỷ - Thái Nguyên ................................................................................. 44
2.4.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS
Chùa Hang I ................................................................................................... 47
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THCS Chùa Hang I - Đồng Hỷ - Thái Nguyên .................................... 57


vi
2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trường THCS Chùa Hang I - Đồng Hỷ - Thái Nguyên ............ 66
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 70
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHÙA HANG I - ĐỒNG
HỶ - THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY .... 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp................................................................... 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ........................................................ 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi........................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ......................................................... 72
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 72
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THCS Chùa Hang I - Đồng Hỷ - Thái Nguyên trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay ............................................................................................. 73

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ cho HS THCS. .................... 73
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .... 76
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh .................... 80
3.2.4. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa Gia đình – Nhà trường – Xã hội trong
hoạt động GDĐĐ cho HS. .............................................................................. 84
3.2.5. Tăng cường đầu tư CSVC– thiết bị, tài chính cho hoạt động GDĐĐ
của nhà trường................................................................................................ 90
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh. ......................................................................................................... 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 96
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ...................... 97
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 101
1. Kết luận ....................................................................................................... 101
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 106
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ cán bộ, GV và HS trường THCS Chùa Hang I
năm học 2015-2016 ............................................................................ 42
Bảng 2.2: Chất lượng HS trường THCS Chùa Hang I năm học 2015-2016 ......... 42
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS trường THCS Chùa Hang I
trong 4 năm học .................................................................................. 44
Bảng 2.4: Đánh giá của CBQL, GV và HS các hành vi vi phạm đạo đức của
HS trường THCS Chùa Hang I............................................................ 46

Bảng 2.5: Đánh giá của HS về việc thực hiện các nội dung GDĐĐ của nhà
trường. ................................................................................................ 48
Bảng 2.6: Đánh giá của HS về việc thực hiện các hình thức GDĐĐ cho HS ....... 52
Bảng 2.7: Đánh giá của HS về việc thực hiện các phương GDĐĐ cho HS .......... 55
Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL, GV về việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho
HS ...................................................................................................... 57
Bảng 2.9: Đánh giá của CBQL, GV về công tác chỉ đạo thực hiện GDĐĐ cho
HS ...................................................................................................... 62
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL, GV về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện GDĐĐ cho HS ở trường THCS Chùa Hang I .............................. 64
Bảng 3.1: Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp đề xuất. ....................................................... 98


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của CBQL, GV và HS về hiệu quả hoạt động GDĐĐ
cho HS ............................................................................................. 56
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả của công tác quản lý hoạt
động GDĐĐ HS của BGH................................................................ 65


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của sự nghiệp của giáo dục.
Ngày 12 tháng 6 năm 1956, trong bài nói chuyện tại lớp đào tạo hướng

dẫn viên tại các trại hè cấp I, Bác Hồ đã dạy: “Trong giáo dục không những
phải có tri thức phổ thông mà phải có đạo đức cách mạng. Có tài phải có đức.
Có tài không có đức, tham ô hủ hoá có hại cho nước. Có đức không có tài như
ông bụt ngồi trong chùa, không giúp ích gì được ai.”[12]
Tôn chỉ lời căn dặn của Bác, ngày 15 tháng 4 năm 2009, Bộ Chính trị
đã đưa ra phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, trong
đó nhấn mạnh: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo
dục hợp lý.Cần coi trọng cả ba mặt giáo dục: dạy làm người, dạy chữ, dạy
nghề; đặc biệt chú ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, lịch sử,
truyền thống văn hoá dân tộc, giáo dục về Đảng…” [3].
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh toàn cầu hóa ở Việt Nam
hiện nay càng trở nên đặc biệt quan trọng. Từ khi nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường, mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến thế
hệ trẻ. Không ít học sinh sa đà vào các tệ nạn xã hội, sống buôc thả, tùy tiện,
suy thoái đạo đức… Đứng trước thực trạng đó, Ban chấp hành TW Đảng đã
ban hành NQ số 29-NQ-TW “Về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thì
trường và hội nhập quốc tế”, trong đó có nêu: “Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn” [2].


2

Học sinh THCS đang ở trong độ tuổi mà tâm sinh lý có những chuyển
biến mạnh mẽ, rất thích cái mới nhưng chưa đủ tri thức và bản lĩnh để vượt
qua những cám dỗ, những tác động tiêu cực mà nền kinh tế thị trường mang
đến. Do đó, việc giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho

học sinh là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách ở các nhà trường trong bối
cảnh hiện nay.
Thực tế ở trường THCS Chùa Hang I – Đồng Hỷ - Thái Nguyên cho
thấy, tình trạng học sinh có lối sống không lành mạnh, sa sút về đạo đức ngày
càng gia tăng. Bên cạnh đó, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh của nhà trường còn gặp những khó khăn nhất định và cần có những
giải pháp cụ thể giúp cho quá trình dạy học – giáo dục của nhà trường đạt
được kết quả cao nhất.
Xuất phát từ những vẫn đề trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “ Quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Chùa Hang I
- Đồng Hỷ - Thái Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THCS Chùa Hang I trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
nhằm nâng cao chất lượng dạy học - giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Chùa
Hang I – Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học


3

Hiện nay, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THCS Chùa Hang I - Đồng Hỷ - Thái Nguyên đã đạt được những kết
quả nhất định, song vẫn còn gặp phải một số hạn chế, việc quản lý chưa thực

sự mang lại hiệu quả cao. Nếu áp dụng đồng bộ hệ thống biện pháp khoa học
và phù hợp đối với việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THCS Chùa Hang I - Đồng Hỷ - Thái Nguyên sẽ tạo bước chuyển biến
trong công tác giáo dục đạo đức, góp phần đáp ứng kịp thời mục tiêu phát
triển của nhà trường và các yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trường THCS.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ở trường THCS Chùa Hang I - Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THCS Chùa Hang I - Đồng Hỷ - Thái Nguyên trong bối cảnh đối mới
giáo dục hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phân tích, tổng hợp, chọn lọc các quan điểm lí thuyết, quan niệm khoa
học, hệ thống hóa các văn bản (Luật, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà
nước, các Bộ, Ban ngành, đoàn thể ...), các tài liệu (Sách, báo, tạp chí ...) có
liên quan đến giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.
- Phương pháp so sánh, khái quát hóa lí luận để xây dựng hệ thống khái
niệm và căn cứ lí luận.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo
đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Chùa
Hang I - Đồng Hỷ - Thái Nguyên. Tác giả sử dụng hệ thống câu hỏi đóng và mở
để hỏi các đối tượng đa dạng như: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.


4


- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn lấy ý kiến một số cán bộ, giáo
viên bộ môn, GVCN, cán bộ đoàn trường, phụ huynh, chính quyền địa
phương nhằm thu thập thêm thông tin về thực trạng giáo dục đạo đức cho học
sinh, nguyên nhân và biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa công tác quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Phương pháp chuyên gia : Tham khảo, lấy ý kiến của một số thầy cô
có kinh nghiệm , chuyên viên phòng GD&ĐT, chuyên gia về tâm lý…
- Phương pháp quan sát : Khảo sát cử chỉ, hành vi, thái độ của học
sinh; kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức; dự giờ một số tiết học
môn giáo dục công dân, các tiết hoạt ngoài giờ lên lớp; quan sát thái độ học
tập của học sinh trong mối quan hệ với giáo viên, bạn bè và những người
xung quanh…
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
- Phương pháp thống kê: Sử dụng các công thức toán học, thống kê để
tính % và giá trị trung bình nhằm phân tích, đánh giá thực trạng làm cơ sở để
đề ra các biện pháp.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường.
- Giới hạn về thời gian: 04 năm học, từ năm học 2012 – 2013 đến năm
học 2015 – 2016.
- Giới hạn về đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần bổ sung cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS.


5

- Đánh giá một cách toàn diện và khách quan về thực trạng quản lý hoạt

động giáo dục đạo đức ở trường THCS Chùa Hang I - Đồng Hỷ - Thái
Nguyên.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THCS Chùa Hang I - Đồng Hỷ - Thái Nguyên trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trường THCS Chùa Hang I – Đồng Hỷ - Thái Nguyên trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trường THCS Chùa Hang I – Đồng Hỷ - Thái Nguyên trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được phản ánh dưới dạng những
nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực nhằm điều chỉnh hành vi của con người trong
các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người
với nhau; nó hướng con người tới cái Chân – Thiện – Mỹ, chống lại cái giả,
cái ác… Đạo đức hình thành từ rất sớm trong lịch sử nhân loại, được mọi xã

hội, mọi tầng lớp quan tâm, chính vì thế, GDĐĐ cho con người trong mỗi
hình thái kinh tế xã hội là vấn đề quan trọng và thiết thực trong việc hình
thành và phát triển nhân cách của con người.
Ở Việt Nam, ông cha ta từ xưa vẫn luôn đề cao việc GDĐĐ cho con
người, điều này được thể hiện trong câu: “Tiên học lễ - Hậu học văn”. Đây là
phương châm giáo dục của Nho gia, nguyên tắc giáo dục ấy chính là: con
người, trước nhất là phải có phẩm chất đạo đức từ việc học lễ nghĩa, cách đối
nhân xử thế trong cuộc sống rồi sau đó mới học đến kiến thức văn hóa. Có thể
thấy đây là lối giáo dục ưu việt bởi nó có sự phối hợp giữ gieo mầm đạo đức
và truyền dạy tri thức mà ông cha ta đã đúc kết nên.
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành mối quan tâm hàng đầu
đối với công tác GDĐĐ cho HS trong nhà trường. Người đã dạy: “Có tài mà
không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng
khó” để thấy rằng cái tài tuy quan trọng nhưng cái đức lại cần thiết hơn. Bởi
lẽ, người có tài mà sống vị kỉ, chỉ biết dùng tài năng để phục vụ cho bản thân
mình không thôi thì chẳng có ý nghĩa gì, thậm chí với lối sống, làm việc cá


7

nhân như vậy có thể gây ảnh hưởng xấu đến tập thể, xã hội. Tuy nhiên, việc
coi trọng đạo đức không có nghĩa là Bác xem nhẹ cái tài, theo Người, trong
bản thân mỗi người không thể thiếu đi mặt này hoặc mặt kia, đức và tài phải
xong hành cùng nhau, thống nhất hữu cơ với nhau mới giúp con người hoàn
thiện nhân cách.
Ngày nay, trong bối cảnh nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, bên cạnh những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc còn được
lưu giữ thì xuất hiện không ít những vẫn đề nhức nhối về giá trị đạo đức, phẩm
chất và nhân cách con người trong xã hội. Xuất phát từ thực tế đó, việc GDĐĐ
cho HS trở thành một bộ phận quan trọng, có tính chất nền tảng trong nhà trường

XHCN. Chính vì vậy, vấn đề này nhận được rất nhiều sự quan tâm của các tác
giả, từ nhiều góc độ khác nhau với nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về
đạo đức nói chung cũng như GDĐĐ cho HS nói riêng.
Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn “Đạo đức
học” đã đề cập đến các vấn đề đạo đức nhằm giúp GV có một cơ sở vững
chắc để dạy học cho HS. Hai tác giả đã bàn nhiều về các vấn đề như: phạm
trù GDĐĐ trong gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình yêu…từ đó, tác giả đưa
ra nhận định và đề xuất một số phương pháp giảng dạy, GDĐĐ cho HS trong
nhà trường phổ thông. Tác giả còn đề cập đến các thành tố của GDĐĐ cho
HS như: mục tiêu, nội dung, phương pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản
lý công tác GDĐĐ ngày nay [18].
Trong cuốn “ Về phát triển toàn diện con người trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác
đã bàn về nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức HS ngày nay, đồng thời
nêu lên những mục tiêu và đưa ra các giải pháp GDĐĐ cho con người Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [21].


8

Tác giả Huỳnh Khải Vinh trong cuốn “Một số vấn đề về lối sống, đạo
đức, chuẩn giá trị xã hội” đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của lối sống,
đạo đức, chuẩn giá trị xã hội; mối quan hệ giữa lối sống, đạo đức với phát
triển văn hoá và con người, sự tác động của các nhân tố chính trị, kinh tế, xã
hội tới lối sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội truyền thống và cách mạng;
những kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
hội của một số nước; thực trạng, phương hướng, quan điểm và giải pháp xây
dựng lối sống đạo đức, chuẩn giá trị trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước [44].
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết: “Rèn luyện lòng tự trọng trong

giáo dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số ra cuối tháng 5/2012 đã
khẳng định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời
gian qua đã có rất nhiều cố gắng GDĐĐ cho thế hệ trẻ, cho các thành viên.
Tuy nhiên, ta mới chú ý đến GDĐĐ hướng ngoại mà chưa coi trọng đúng
mức giáo dục hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, lòng chân chính, tự ái, tự
trọng. Chiến lược giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu
Nhân cách – Nhân lực của nến giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần
có sự nhấn mạnh về chủ đề này trong các bài học về đạo làm người cho thế hệ
trẻ” [13]…
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác như:
Đặng Vũ Hoạt với bài viết “ Đổi mới hoạt động giáo viên chủ nhiệm
với việc giáo dục đạo đức cho học sinh”, Tập san NCGD số 8/1992
Hà Nhật Thăng với cuốn: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân
văn”, NXB Bộ GD&ĐT - Hà Nội 1998…
Luận án Tiến sĩ: “Giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung Học cơ
sở tại thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay” của
tác giả Đỗ Tuyết Bảo.


9

Luận án Tiến sĩ: “Xây dựng đạo đức của thanh niên Việt Nam trong
nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa” của tác giả Diệp Minh
Giang…
Như vậy, GDĐĐ là yêu cầu khách quan của sự nghiệp “trồng người”,
nó giúp đào tạo ra một thế hệ vừa “hồng” vừa “chuyên” nhằm phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Từ những nghiên cứu trên, nhìn chung các đề tài tập trung đi sâu vào
việc xác định nội dung GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, đưa ra các
biện pháp GDĐĐ cho HS. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về công

tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường THCS Chùa Hang I, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Nguyên, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo dục như hiện
nay. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trường THCS Chùa Hang I – Đồng Hỷ - Thái Nguyên trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” với hy vọng đây là sự kế thừa của các
nghiên cứu đi trước đồng thời góp thêm phần công sức nhỏ bé trong việc nâng
cao chất lượng hoạt động GDĐĐ và công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho
học ở trường THCS Chùa Hang I nói riêng, các THCS trên địa bàn nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý xuất hiện khi con người hình thành hoạt động nhóm. Qua lao
động, để duy trì sự sống đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các cá nhân con
người. Hoạt động quản lý là một hiện tương tất yếu phát triển cùng sự phát
triển của xã hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo lên sức mạnh tập thể,
thống nhất thực hiện một mục đích chung.
Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay lao
động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ
nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữ những công việc cá nhân


10

và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế
sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một người chơi
vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy” [34,
tr342]. Các Mác nói lên bản chất của quản lý là một hoạt động lao động để điều
khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài người.
Theo F. Taylor: “Quản lý là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành tốt công việc như
thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [19, tr89].

Ở Việt Nam, theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn, quản lý là sự tác động có tổ
chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử
dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường [43].
Hai tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [16, tr9].
Như vậy có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng,
có tổ chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
dựa trên những thông tin về tình trạng của đối tượng nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra.
Dù có rất nhiều khái niệm khác nhau nhưng trong đó đều thể hiện rất rõ
các thành tố quản lý đó là: chủ thể quản lý; đối tượng quản lý; mục tiêu quản
lý; công cụ quản lý; phương pháp quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt
Nam. Cũng như bất kì một hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục cần được tổ
chức và quản lý với các cấp độ khác nhau nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước và nhân loại.


11

Theo tác giả Trần Kiểm, Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thề quản lý ở mọi cấp
khác nhau đến tất các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo
sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo
dục về phát triển thể lực, trí lực, tâm lực của HS [30].
Xét theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì quản lý giáo dục là sự tác
động liên tục, có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống

giáo dục nhằm tạo ra tính “trồi” của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống tới mục tiêu một cách
tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn
biến động.
Ở các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục được hiểu là những tác động
tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện của hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.3. Đạo đức
Đạo đức là một phạm trù xuất hiện từ xa xưa, nó đồng nghĩa với luân
lý, hay còn là những chuẩn mực hành vi được xã hội quy định, được mọi
người thừa nhận và tự giác thực hiện. Theo thời gian, luân lý trở thành truyền
thống đạo lý ứng xử của con người với những người xung quanh.
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, nguyên tắc, chuẩn mực điều tiết
hành vi con người trong mối quan hệ với người khác và cộng đồng. Căn cứ
vào các quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng
các quan niệm thiện – ác, phi nghĩa – chính nghĩa, nghĩa vụ, danh dự.


12

Ngày nay, Tác giả Trần Hậu Kiểm cho rằng, đạo đức là những phẩm
chất nhân cách của con người, phản ánh con người, phản ánh ý thức, tình
cảm, ý chí, thói quen, hành vi và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên, con người với nhau và con người với chính bản
thân mình [31].
Theo quan điểm của hai tác giả Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng,
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt được phản ánh dưới dạng

nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hành vi của con người trong các
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với xã hội, giữa con
người với con người và với chính bản thân họ [18].
Mặc dù khái niệm đạo đức được hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng
tựu chung lại bất kể cách hiểu nào thì đạo đức vẫn thể hiện được ba chức năng
chính, đó là:
- Chức năng nhận thức: Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo
đức có chức năng nhận thức thông qua sự phản ánh tồn tại xã hội. Nhận thức
đạo đức đưa lại tri thức đạo đức, ý thức đạo đức. Cá nhân hiểu và tin ở các
chuẩn mực, lý tưởng giá trị đạo đức xã hội trở thành cơ sở để cá nhân điều
chỉnh hành vi, thực hiện đạo đức (hiện thực hóa đạo đức).
- Chức năng giáo dục: Môi trường đạo đức tác động đến đạo đức cá
nhân bằng nhận thức đạo đức và thực tiễn đạo đức. Nhận thức đạo đức để
chuyển hoá đạo đức xã hội thành ý thức đạo đức cá nhân. Thực tiễn đạo đức
là hiện thực hoá nội dung giáo dục bằng hành vi đạo đức. Các hành vi đạo
đức lặp đi lặp lại trong đời sống xã hội và cá nhân làm cả đạo đức cá nhân và
xã hội được củng cố, phát triển thành thói quen, truyền thống, tập quán đạo
đức. Chức năng giáo dục của đạo đức cần được hiểu một mặt “giáo dục lẫn
nhau trong cộng đồng”, giữa cá nhân và cá nhân, giữa cá nhân và cộng


13

đồng;mặt khác, là sự “ tự giáo dục” ở các cấp độ cá nhân lẫn cấp độ cá nhân
lẫn cấp độ cộng đồng.
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Đạo đức là một phương thức điều
chỉnh hành vi. Sự điều chỉnh hành vi làm cá nhân và xã hội cùng tồn tại và
phát triển, bảo đảm quan hệ lợi ích cá nhân và cộng đồng. Chức năng điều
chỉnh hành vi của đạo đức bằng dư luận xã hội và lương tâm đòi hỏi từ tối
thiểu tới tối đa hành vi con người đã trở thành đặc trưng riêng để phân biệt

đạo đức với các hình thái ý thức khác, các hiện tượng xã hội khác và làm
thành cái không thể thay thế của đạo đức.
1.2.4. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là quá trình tác động đến đối tượng giáo dục để hình thành cho
họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức. Quan trọng nhất là hình thành cho họ
thói quen đạo đức. Nhờ đó, con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng
đắn các hiện tượng đạo đức xã hội cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi
của mình.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ, GDĐĐ là quá trình biến hệ thống
những chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu thói
quen của đối tượng giáo dục [27].
GDĐĐ trong trường phổ thông là một bộ phận của quá trình giáo dục
tổng thể và có quan hệ mật thiết với các quá trình giáo dục khác như giáo dục
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và hướng nghiệp… Ngày nay, GDĐĐ cho HS là
GDĐĐ XHCN. Theo đó, nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức,
pháp luật làm cho HS có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng XHCN,
thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp
sống lành mạnh, biết tôn trọng luật pháp.


14

1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Trong nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung, trong
đó, quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS là một nội dung quan trọng.
Quản lý hoạt động GDĐĐ là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt
hiệu quả và mục tiêu đã đề ra.
Đó là quá trình chủ thể quản lý xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch,

vạch ra những phương hướng, tìm biện pháp, huy động các nguồn lực, triển
khai thực hiện, đôn đốc, giám sát, điều chỉnh và đưa ra những quyết định sáng
suốt, kịp thời nhằm thực hiện được các mục tiêu, đáp ứng được những yêu
cầu của xã hội về chất lượng đạo đức HS.
1.2.6. Trường THCS
Theo điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học: Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo

dục quốc dân, THCS là một bậc trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước
ta hiện nay, nó sau tiểu học và trước trung học phổ thông. Nó kéo dài 4
năm, từ lớp 6 đến lớp 9. Thông thường độ tuổi của HS ở trường THCS là
từ 11 đến 15, trường THCS được bố trí tại từng xã, phường, thị trấn [5].
Mục tiêu của giáo dục THCS - theo điều 27 Luật giáo dục: “Giáo dục
trung học cơ sở nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Như vậy THCS không chỉ
nhằm mục tiêu học lên THPT mà còn chuẩn bị cho sự phân luồng sau THCS,
HS THCS phải có những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục
tiêu, có những kiến thức phổ thông cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người,
gắn bó với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương, có kỹ năng vận


15

dụng những kiến thức đó học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong
cuộc sống hàng ngày [9].
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS

Trong tài liệu Giáo dục học đại cương của tác giả Đặng Vũ Hoạt và
Nguyễn Hữu Dũng có nêu: Các nhà nghiên cứu cho rằng giữa giáo dục và
phát triển nhân cách có tác động qua lại rất mật thiết với nhau; vì vậy để có
thể tác động có hiệu quả đến sự phát triển nhân cách, giáo dục phải dựa vào
những đặc điểm nhân cách của từng lứa tuổi, thậm chí của từng cá nhân. Mỗi
một lứa tuổi là một giai đoạn phát triển nhân cách, những giai đoạn này mang
tính quy luật, mang tính chu kỳ nhất định, chúng phản ánh sự luân phiên của
các dạng hoạt động chủ đạo. Giai đoạn trước tạo tiền đề và điều kiện cho giai
đoạn sau, đồng thời tạo ra những chất mới về tâm lý, trí tuệ, đạo đức và thẩm
mỹ [26]…
HS trường THCS có độ tuổi từ 11 - 15 tuổi (từ lớp 6 - 9), giai đoạn phát
triển này của trẻ được gọi là tuổi thiếu niên. Lứa tuổi này có một vị trí đặc
biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ
chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những
tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”,
“tuổi bất trị”... Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các
em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn
(người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt
phát triển : thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này.
Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính
người lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát
dục, điều kiện sống, hoạt động…của các em. Mặt khác, ở những em cùng độ


16

tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính
người lớn, điều này do hoàn cảnh sống, hoạt động khác nhau của các em tạo
nên. Hoàn cảnh đó có cả hai mặt. Một là, hững yếu điểm của hoàn cảnh kiềm
hãm sự phát triển tính người lớn: trẻ chỉ bận vào việc học tập, không có

những nghĩa vụ khác, nhiều bậc cha mẹ có xu thế không để cho trẻ hoạt động,
làm những công việc khác nhau của gia đình, của xã hội. Hai là, những yếu tố
của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớn: sự gia tăng về thể chất,
về giáo dục, nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp khó khăn trong đời sống,
đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống. Điều đó đưa đến trẻ sớm có tính
độc lập, tự chủ hơn.
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có
một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp
nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng
thành sau này. Thời kỳ thiếu niên quan trọng ở chỗ: trong thời kỳ này những
cơ sở, phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức
của nhân cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi
thanh niên.
Chúng ta, những nhà giáo dục, cần hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của giai
đoạn phát triển tâm lý thiếu niên để có cách giáo dục và đối xử đúng đắn với
các em nhằm xây dựng cho các em một nhân cách toàn diện.
1.3.2. Mục đích giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
GDĐĐ ở trường THCS nhằm giáo dục cho HS các chuẩn mực xã hội
đối với người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; trên cơ sở đó góp
phần hình thành những nhân cách của con người Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của thời đại. GDĐĐ cần đạt
được những yêu cầu sau đây:


×