Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Ứng Hòa A thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
______________
______________

NGUYỄN HỮU CÔNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ỨNG HÒA A,
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thị Bích Thảo

Hà Nội, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ban Giám đốc Học viện Quản lý giáo dục, các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ cùng
các thầy cô giáo của Học viện đã tận tình giảng dạy, tư vấn cho tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới Sở Giáo dục
và Đào tạo Hà Nội, trường trung học phổ thông Ứng Hòa A, Huyện Ứng Hòa,
Thành Phố Hà Nội, các bạn đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện cho tác giả
yên tâm học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa học thạc sỹ với đề tài luận văn


“Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Ứng Hòa A, Huyện Ứng
Hòa, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.
Đặc biệt, tác giả xin được thể hiện lòng kính trọng và biết ơn đến Phó Giáo
sư, Tiến sĩ Ngô Thị Bích Thảo, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về
kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác là vô cùng phong
phú, sinh động, luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong sự
đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để
luận văn có giá trị thực tiễn và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Công


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi,
không trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào đã có. Số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Tôi cũng xin cam đoan rằng các kết
quả trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc hoặc chỉ rõ trong tài
liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Hữu Công



iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
8. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................5
1.2. Các khái niệm cơ bản ....................................................................................8
1.2.1. Quản lý .....................................................................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục .....................................................................................10
1.2.3. Quản lý nhà trường .................................................................................12
1.2.4. Hoạt động dạy học ..................................................................................14
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT ...........................................15
1.3. Những định hướng đổi mới giáo dục phổ thông và quản lí hoạt động
dạy học ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. ..................................16
1.3.1. Một số quan điểm chỉ đạo của đổi mới giáo dục trung học ...................16

1.3.2. Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ...............18
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD .............................................................................................................27
1.4. Nội dung hoạt động dạy học ở trường THPT ...........................................30
1.4.1. Nội dung hoạt động dạy của giáo viên ...................................................30
1.4.2. Nội dung hoạt động học của học sinh ....................................................32
1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ..........................................................33
1.5.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học........................33


iv

1.5.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch giảng dạy. ........34
1.5.3. Quản lý thực hiện giờ lên lớp DH và sử dụng phương tiện dạy học. .....34
1.5.4. Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên ...............................................37
1.5.5. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ..................................................37
1.5.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ........................38
1.5.7. Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV ..................................40
1.5.8. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học ........................41
1.5.9. Quản lý hoạt động học của học sinh .......................................................41
1.6. Các y u tố ảnh hưởng đ n công tác quản lý HĐDH ở trườngTHPT .....43
1.6.1. Yếu tố chủ quan ......................................................................................43
1.6.2. Yếu tố khách quan ..................................................................................44
Tiểu k t Chương 1 ...................................................................................................47
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ỨNG HÒA A, HUYỆN ỨNG
HÒA - TP HÀ NỘI ..................................................................................................48
2.1. Khái quát về kinh t - xã hội, văn hóa - giáo dục của Huyện Ứng
Hòa và những ảnh hưởng của nó tới chất lượng giáo dục nhà trường ..........48
2.2. Khái quát về trường THPT Ứng Hòa A, Huyện Ứng Hòa, TP. Hà

Nội.........................................................................................................................49
2.2.1. Lịch sử nhà trường..................................................................................49
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường .....................................................49
2.2.3. Cơ cấu tổ chức, quy mô giáo dục, cơ sở vật chất của nhà trường. .........49
2.2.4. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh nhà trường ..........................51
2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học ở trường THPT Ứng Hòa A - TP
Hà Nội hiện nay. .................................................................................................52
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên ...............................................53
2.3.2. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh .......................................59
2.3.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học ..........................62
2.4. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
Ứng Hòa A hiện nay. ..........................................................................................63
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, về quản lý hoạt động dạy
học trong nhà trường. .......................................................................................63
2.4.2.Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên.....................................66
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh ....................................76
2.4.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học .............................78


v

2.5. Đánh giá chung về hoạt động dạy học và thực trạng quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT Ứng Hòa A trong đổi mới giáo dục hiện
nay. .......................................................................................................................81
Tiểu k t Chương 2 ...................................................................................................85
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG THPT ỨNG HÒA A, HUYỆN ỨNG HÒA, TP HÀ NỘI ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ...............................................................86
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ................................................86
3.1.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu và tính hệ thống của giáo dục ...........86

3.1.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính đồng bộ .....................................................86
3.1.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính kế thừa ......................................................87
3.1.4. Nguyên tắc 4: Đảm bảo sự phát triển ổn định của nhà trường ...............88
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Ứng Hòa
A, Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội ..........................................................88
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý .........................................88
3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh QL hoạt động tổ chuyên môn chất lượng,
hiệu quả.............................................................................................................92
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học theo yêu cầu đổi mới giáo dục. ..................................................................96
3.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động dạy của giáo
viên và hoạt động học của học sinh. .................................................................99
3.2.5. Biện pháp 5. Tổ chức tốt công tác thi đua - khen thưởng. ...................104
3.2.6. Biện pháp 6. Tăng cường quản lí có hiệu quả cơ sở vật chất và các
phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong QL hoạt động
dạy học. ...........................................................................................................106
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý .................................................108
3.4. Khảo nghiệm tính cần thi t và tính khả thi của các biện pháp quản lý. ...108
3.5. Mối tương quan giữa sự cần thi t và tính khả thi của từng biện pháp .....111
Tiểu k t Chương 3 .................................................................................................114
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................115
1. Kết luận ...........................................................................................................115
2. Khuyến nghị ....................................................................................................116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................118


vi

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Từ vi t tắt

Vi t đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CLB

Câu lạc bộ

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

GD & ĐT


Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học


PTDH

Phương tiện dạy học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

TT GDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

NXB

Nhà xuất bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội
dung và chương trình định hướng năng lực ...........................................19

Bảng 1.2: Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực ..........................22
Bảng 1.3: Bảng so sánh giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến
thức, kỹ năng của người học ..................................................................23
Bảng 1.4: Các năng lực chung ................................................................................24
Bảng 2.1a: Biểu thống kê đội ngũ của nhà trường ...................................................50
Bảng 2.1b: Biểu thống kê số lượng giáo viên các môn của nhà trường năm học
2016 - 2017. ...........................................................................................50
Bảng 2.2: Biểu thống kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường ..............51
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của HS 5 năm gần
đây ..........................................................................................................52
Bảng 2.4: Biểu tổng hợp kết quả các kỳ thi ...........................................................52
Bảng 2.5: Thực trạng hoạt động giảng dạy của GV ...............................................54
Bảng 2.6: Thực trạng sử dụng PPDH và hình thức tổ chức dạy học .....................56
Bảng 2.7: Khảo sát thực trạng về mục đích học tập HS .........................................60
Bảng 2.8: Khảo sát thực trạng về phương pháp học tập HS ..................................61
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát thực trạng kĩ năng tự học của học sinh .....................62
Bảng 2.10: Nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết của các nội dung
quản lý hoạt động dạy học .....................................................................65
Bảng 2.11. Đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch QL hoạt động DH ..................66
Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch của GV ................68
Bảng 2.13. Thực trạng quản lí hồ sơ chuyên môn của giáo viên ..............................69
Bảng 2.14: Đánh giá thực trạng quản lý việc soạn giáo án của giáo viên ...............71
Bảng 2.15: Thực trạng quản lí việc thực hiện đổi mới PPDH .................................72
Bảng 2.16: Thực trạng QL hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS...........................................................................................................74
Bảng 2.17: Thực trạng QL công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng CM, nghiệp vụ
của GV? .................................................................................................75
Bảng 2.18. Thực trạng quản lí hoạt động học tập của học sinh ................................77
Bảng 2.19. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học .................................78
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp quản

lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. ...................109
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.........................110
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
QL hoạt động dạy học ..........................................................................111


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột
giáo dục theo UNESCO ........................................................................21
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình
dạy học ..................................................................................................33
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp QL được đề xuất. ........................................................................112


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển của khoa học và công nghệ, kinh tế thế giới phát
triển theo xu hướng toàn cầu, tất cả các quốc gia đều nhận thức rõ vai trò của giáo
dục (GD) đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH). Đó là những
thách thức lớn, đồng thời cũng là thời cơ của mỗi quốc gia để vươn lên hội nhập với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Nghị quyết số 29 -NQ/TW ngày 04 tháng
11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã xác định: “đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” đã

một lần nữa chỉ rõ:

hát tri n giáo dục và đào tạo là n ng cao d n tr , đào tạo

nh n l c, b i dư ng nh n tài. Chuy n mạnh quá tr nh giáo dục t ch yếu trang bị
kiến thức ang phát tri n toàn diện năng l c và ph m chất người học”.Đảng và nhà
nước ta luôn khẳng định chiến lược phát triển GD - đào tạo trong thời kỳ đổi mới
của đất nước đó là

hát tri n GD là quốc ách hàng đầu”.

Luật GD sửa đổi năm 2009 cũng chỉ rõ “Phương pháp GD phải phát huy tính
tích cực, tự giác chủ động tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự
học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên ”[38]. Chính vì vậy đổi mới công tác
quản lý giáo dục (QLGD) trong giai đoạn hiện nay cần thường xuyên nghiên cứu
tìm tòi, học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý (QL), cải tiến công tác QL, vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện của đơn vị mình.
Nói đến hoạt động QL của nhà trường thì QL hoạt động dạy học là vô cùng
quan trọng và luôn luôn được đặt lên hàng đầu, bởi vì hoạt động dạy học tác động trực
tiếp tới chất lượng đào tạo của một nhà trường. Hoạt động quản lý dạy học (QLDH)
mà trực tiếp là hiệu trưởng (HT) có vai trò đặc biệt quan trọng, tác động đến đội ngũ
giáo viên (GV) và HS của nhà trường. Chính vì lẽ đó, Hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ
yếu trong việc ứng dụng các khoa học QL để vận dụng linh hoạt, năng động các biện
pháp QL nhằm thực hiện mục tiêu GD đã đề ra.
Trường THPT Ứng Hòa A Thành phố Hà Nội có đội ngũ giáo viên đang ở
độ còn rất trẻ về tuổi đời và tuổi nghề. Số giáo viên có kinh nghiệm tuổi nghề trên


2


15 năm chiếm khoảng 30%. Đội ngũ giáo viên nữ chiếm đa số, khoảng 70%. Trong
Ban giám hiệu còn đồng chí Hiệu trưởng và 1 đồng chí Phó Hiệu trưởng mới chỉ
học qua lớp chứng chỉ về nghiệp vụ QL, chưa được qua các lớp đào tạo dài hạn,
chính qui về QL, do vậy việc chỉ đạo hoạt động dạy học của nhà trường có một số
vấn đề chưa theo kịp với tình hình thực tế hiện nay. Các biện pháp QL mà HT đang
áp dụng hầu hết là do kinh nghiệm của bản thân, chưa phát huy hết sức mạnh nội
lực để đưa nhà trường phát triển phù hợp với xu thế thời đại. Do đó để đáp ứng yêu
cầu đổi mới GD hiện nay, QL hoạt động dạy học ở nhà trường phải có những cải
tiến nhằm phát huy những nội lực sẵn có, khắc phục các hạn chế đã gặp phải trong
thời gian qua để đưa nhà trường ngày một phát triển phù hợp với tình hình thực tế
hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
hoạt động dạy học ở trường THPT Ứng Hoà A, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc
xác định các biện pháp QL hoạt động dạy học của HT trường THPT Ứng Hòa A
hiện nay góp phần nâng cao chất lượng GD của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT, từ thực
trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Ứng Hòa A, Huyện Ứng Hòa,
Thành Phố Hà Nội, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho nhà
trường, qua đó giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý đạt hiệu quả hơn, đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác QL hoạt động dạy và học ở trường THPT
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT Ứng Hòa A, Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội.
4. Giả thuy t khoa học
- Hiện nay hoạt động dạy học của giáo viên, QL hoạt động dạy học của HT
trường THPT Ứng Hòa A đã có những kết quả nhất định song vẫn còn có những bất cập
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu đề xuất được các biện pháp QL hoạt động dạy



3

học dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn nhà trường sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động dạy học của trường THPT Ứng
Hòa A, TP Hà Nội trong thời gian từ năm 2011 - 2017
- Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy
và học ở trường THPT Ứng Hòa A, Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lí, quản lí nhà trường, quản lý hoạt động dạy
học ở trường Trung học phổ thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
Ứng Hòa A, Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Ứng Hòa A,
Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu l luận: Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài bằng
cách phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu khoa học, các văn bản chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục đào tạo nhằm tổng
hợp các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu th c tiễn:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: tìm hiểu thực trạng dạy và học tại
trường THPT Ứng Hòa A, với hệ thống các câu hỏi đóng và mở để thu thập thông
tin cho đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết những kinh nghiệm rút ra từ
những thành công và chưa thành công trong quản lý HĐDH tại trường THPT Ứng
Hòa A, Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội.
- Các phương pháp bổ trợ:

+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng thông tin điều tra thống kê từ đó
phân tích so sánh các đánh giá của các đối tượng và rút ra kết luận.


4

+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phương pháp này được tiến hành
thông qua việc tác động trực tiếp giữa người hỏi và được hỏi nhằm thu thập thông
tin phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
+ Phương pháp quan sát sư phạm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cở sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Ứng Hòa
A, Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Ứng Hòa
A, Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới đã xuất hiện những tư tưởng quản lý rất sớm từ thời Ai Cập cổ
đại đến Trung Hoa cổ đại ở phương Đông cổ đại. Những tư tưởng về ph p trị nước
của Khổng Tử (551- 479 TrCN), Mạnh Tử (372-289 TrCN), Hàn Phi Tử (280-233
TrCN )


..theo đánh giá của các nhà nghiên cứu hiện đại vẫn còn ảnh hưởng sâu

sắc và đậm n t trong phong cách quản lý và văn hóa của nhiều quốc gia Châu Á
hiện nay: Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Triều Tiên. Nhận x t của sử gia Daniel
A.Wren "Quản lý cũng xưa cũ như chính con người vậy" và ông cũng ghi nhận rằng
chỉ mới gần đây, người ta mới chú ý đến "chất khoa học" của quá trình quản lý và
dần dần hình thành nên các "lý thuyết "quản lý. Khổng Tử có một câu lý thú cho
các nhà quản lý "Bất tại kỳ vị bất mưu kỳ chính" (Không ở vào địa vị ấy đừng nên
bàn chuyện của nơi ấy) hay ông còn khuyên " Kỳ tâm chính bất lệnh nhi hành, kỳ
tâm bất chính tuy lệnh bất tòng" (Nếu người quản lý liêm chính đúng mực không
cần ra lệnh nhiều cấp dưới cũng tuân phục theo, nhược bằng không đàng hoàng
chính đáng, dẫu có bắt buộc người ta cũng chẳng theo).
Mạnh Tử có lời răn đến ngay vẫn giữ nguyên giá trị :"Dân vi quí, xã tắc thứ
chi, quân vi khinh" (Lấy dân làm đầu, xã hội/quốc gia đứng hàng thứ hai, còn người
cầm đầu chỉ nên xếp hàng thứ ba mà thôi).
Phương Tây cổ đại (vào thế k IV-III TrCN ) nhà triết học Xôcơrat trong tập
nghị luận của mình viết rằng: " Những người nào biết cách sử dụng con người sẽ
điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng suốt. Những
người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong công việc".
Theo Platôn (427- 347 TrCN ) - nhà triết học cổ đại Hy Lạp thì muốn trị nước
phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân. Theo ông, người đứng đầu phải ham chuộng
hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất, đặc biệt phải
được đào tạo kỹ lưỡng.


6

Thế k XVII, hàng loạt các thuyết quản lý ra đời bởi các nhà nghiên cứu nổi
tiếng như Adam Smith (1776), Eli Whitney (1800),


ober O en (1771-1858),

Charles Babbage (1792-1871) được thừa nhận rộng rãi là "Cha đẻ của sự tính toán
hiện đại" và đặc biệt . Taylo (1856-1915) người được coi là "cha đẻ của thuyết
quản lý theo khoa học".
Nhận thấy rõ lợi ích lớn lao của quản lý nên sang thế k XIX, đầu thế k XX
xuất hiện hàng loạt các công trình nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau về
quản lý như: Tính khoa học và nghệ thuật quản lý, làm thế nào để việc ra quyết định
quản lý đạt hiệu lực cao, những động cơ để thúc đẩy một số tổ chức phát triển

.

Việt Nam, khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư tưởng về
quản lý cũng như " ph p trị nước an dân" đã có từ lâu đời. Các vua hiền tài đất Việt
từ xa xưa đã biết lấy dân làm gốc trong việc quản lý đất nước: " Việc nhân nghĩa cốt
ở yên dân" (Bình ngô đại cáo - Nguyễn Trãi).
Thân Nhân Trung (1419-1499) vị tiến sĩ thời nhà Lê, một người con của
tỉnh Bắc Giang với câu nói nổi tiếng “Hiền tài là nguyên kh c a quốc gia”.
“Hiền tài” không tự nhiên mà có, nó là sản phẩm của giáo dục, nó là kết quả của
hoạt động dạy học.
õ ràng, từ xưa cha ông ta đã biết làm thế nào để quản lý đất nước tốt nhất,
quản lý việc học tốt nhất.
Đặc biệt, ở thế k XX, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 -1969) đã để lại cho
chúng ta những nền tảng quý báu về vai trò của quản lý và cán bộ QLGD, phương
pháp lãnh đạo và quản lý, về triết lý giáo dục “dạy tốt, học tốt”.
Ngày nay có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu và các giáo sư giảng dạy ở trường đại học, viết dưới dạng giáo trình,
sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đã được công bố. Tiêu biểu là các tác giả:
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Quốc Thành, Đặng

Bá Lãm, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Ngọc Quang.v..v..Các công
trình nghiên cứu của các tác giả đã giải quyết vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học
quản lý như khái niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc,
chức năng quản lý, phương pháp và nghệ thuật quản lý.


7

Quản lý nhà nước về giáo dục là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để
điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Ngày nay trong xu thế quốc tế và hội nhập của nền kinh tế tri thức, của thời
kỳ phát triển như vũ bão khoa học và công nghệ, đòi hỏi quản lý giáo dục phải đổi
mới để đáp ứng kịp thời với sự phát triển của thời đại. Tuy nhiên do đặc thù về tính
chất và nội dung nên giáo dục có tính kế thừa và ổn định tương đối trong các giai
đoạn phát triển của lịch sử.
Quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường phổ thông nói riêng được
nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu. Nhiều luận văn tiến sĩ, thạc sĩ đã đề cập đến
những vấn đề cụ thể trong công tác quản lý trường học, đặc biệt là quản lý hoạt
động dạy học được nhiều người quan tâm. Mỗi nhà nghiên cứu đứng trên các góc
độ khác nhau, bình diện khác nhau để tìm ra các biện pháp quản lý nhưng đều đến
mục đích chung là nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường.
Gần đây có một số luận văn Thạc sỹ khoa học QLGD chuyên ngành QLGD
bước đầu đã tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về QL
cũng như đề xuất một số biện pháp QL trường học như :
+ Đề tài "Quản lý hoạt động dạy học ở trường TH T Nguyễn Trãi huyện Vũ
Thư tỉnh Thái B nh đáp ứng cầu đổi mới giáo dục hiện nay" của Phạm Xuân Lan Đại học giáo dục(2011)
+ Đề tài Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Lạng
Giang ố 1, tỉnh Bắc Giang trong đổi mới giáo dục hiện nay” cuả Nguyễn Tuấn
Quảng - Học viện quản lí giáo dục (2015)

+ Đề tài Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học c a Hiệu trưởng
trường TH T Nam Tr c tỉnh Nam Định theo yêu cầu đổi mới giáo dục” của Phạm
Thị Tuyết Nhung - Đại học giáo dục (2007).
Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THPT công lập, nhất là quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi
mới của nền giáo dục hiện đại. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều nêu


8

được các biện pháp quản lý dạy học hiệu quả và phân tích một cách biện chứng các
yếu tố tác động đến quá trình quản lý dạy học nói chung và nêu lên được thực trạng
cùng các biện pháp cụ thể phù hợp với thực tiễn hoạt động quản lý giáo dục từng
địa phương. Các công trình trên thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và nghiên cứu
thực tiễn đối với hoạt động quản lý, đồng thời cũng đóng góp tích cực biện pháp
quản lý giáo dục trên cả nước.
Vì vậy việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng, đề xuất những biện pháp quản lý
hoạt động dạy học một cách khoa học, phù hợp điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng của
mỗi vùng, miền không bao giờ là cũ, đối với đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT Ứng Hoà A, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”
hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu. Do vậy chúng tôi mạnh dạn tiếp tục nghiên
cứu lĩnh vực quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Ứng Hòa A, thành phố Hà Nội
với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học của trường.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Chúng ta có thể tiếp cận khái niệm QL theo nhiều cách khác nhau. QL là
khái niệm thuộc phạm trù lịch sử, cùng với quá trình hình thành và phát triển của xã
hội loài người, việc phân công lao động ngày càng phức tạp, đa dạng và CM hoá,
quá trình đó gắn liền với hoạt động QL, khó có thể khẳng định khái niệm QL ra đời
từ thời điểm nào, song có thể hình dung khái niệm ấy có thể được manh nha hình

thành từ khi có sự phân công lao động trong các nhóm người, các tộc người. Lúc
này QL được xem như yếu tố cần thiết để gắn kết lao động riêng lẻ của mỗi cá
nhân, nhằm thực hiện được nhiệm vụ chung mà từng thành viên không thể đảm
trách được. Xã hội càng phát triển, chúng ta càng dựa vào sự nỗ lực chung của
nhóm, của những tổ chức rộng lớn, cho nên nhiệm vụ QL ngày càng quan trọng.
Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân công, mục đích của hoạt động QL là nhằm tăng
năng suất lao động, cải thiện cuộc sống. Để đạt được mục tiêu trên cơ sở kết hợp
các yếu tố con người, phương tiện cần có sự tổ chức và điều hành chung, đó chính
là quá trình QL. Khái niệm QL đã được nhiều tác giả trên thế giới và Việt Nam định
nghĩa như sau:


9

K.Marx cho rằng: Tất cả mọi lao động xã hội tr c tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, th t nhiều cũng cần đến một

chỉ đạo đ điều

hòa những hoạt động cá nh n và th c hiện những chức năng chung phát inh t
động c a toàn bộ cơ th

ản xuất khác với

vận

vận động c a những kh quan độc lập

c a nó. Một người độc tấu vĩ cầm t điều khi n lấy m nh, còn một dàn nhạc th cần
phải có một nhạc trưởng”[ 26]

Tác giả H. Knoontz cũng nhấn mạnh: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo

phối hợp những nỗ l c c a các nh n nhằm đạt được mục đ ch c a nhóm (tổ

chức). Mục đ ch c a mọi nhà quản lý là nhằm h nh thành môi trường mà trong đó con
người có th đạt được các mục đ ch c a m nh với thời gian, tiền bạc, vật chất và

bất

mãn cá nh n t nhất”. [22]
Các tác giả Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý
và khái niệm quản lý được giải trình từ nhiều góc độ.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đ ch, có kế
hoạch c a ch th QL đến tập th những người lao động (nói chung là khách th
quản lý) nhằm th c hiện được những mục tiêu d kiến” [32].
Theo Đặng Quốc Bảo: “ Quản lý là quá tr nh g y tác động c a ch th quản lý
đến khách th quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”[1].
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ, chính
sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu xác định.
Trong quá trình quản lý, chủ thể tiến hành các hoạt động cơ bản như: xác
định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch; tổ chức thực hiện, điều chỉnh các
hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó, mục tiêu quan trọng nhất là
nhằm tạo ra môi trường, điều kiện cho sự phát triển của đối tượng quản lý.
Sự xuất hiện của hoạt động quản lý trong xã hội dẫn đến mối quan hệ giữa
chủ thể và khách thể quản lý và những mối quan hệ qua lại của các nhân tố trong hệ
thống quản lý. Những mối quan hệ phức tạp ấy người ta gọi là quan hệ quản lý một kiểu của quan hệ xã hội và là đối tượng nghiên cứu của khoa học quản lý. Khoa



10

học quản lý đi sâu vào nghiên cứu bản chất của các mối quan hệ quản lý và các quy
luật vận động, phát triển của chúng, trên cơ sở đó đề xuất những con đường,
phương pháp tối ưu cho sự quản lý hệ thống xã hội nhằm tạo điều kiện cho nó vận
hành thuận lợi đạt tới mục tiêu xác định.
Qua các khái niệm trên, tuy chúng có những điểm khác
nhau nhưng đều có dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:
- Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm người.
- Hoạt động QL có tính hướng đích.
- Hoạt động QL có những tác động phối hợp nỗ lực của mỗi cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức hay một nhóm người.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát: QL là hoạt động, tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm làm cho tổ chức vận
hành, phát triển với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu xác định của chủ thể QL.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một khoa học QL chuyên ngành, người ta nghiên cứu trên nền tảng
của khoa học QL nói chung. Cũng giống như khái niệm QL, khái niệm QLGD cũng
có nhiều cách tiếp cận khác nhau, ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm QLGD
trong phạm vi QL một hệ thống GD nói chung mà hạt nhân của hệ thống là các cơ
sở trường học.
Về khái niệm QLGD các nhà nghiên cứu đã quan niệm như sau:
Việt Nam, QLGD cũng là lĩnh vực được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD th c chất là tác động đến nhà
trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá tr nh dạy học, GD th chất theo đường lối
nguyên lý GD c a Đảng, quán triệt được những t nh chất trường TH T xã hội ch
nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu d kiến, tiến lên trạng thái chất lượng
mới"[30]
- Theo Đặng Quốc Bảo thì: "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều

hành phối hợp c a các l c lượng xã hội nhằm thúc đ y công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu xã hội" [02].


11

- Theo Phạm Minh Hạc "QLGD là hệ thống tác động có mục đ ch, có kế
hoạch, hợp quy luật c a ch th QL (hệ thống GD) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý GD c a Đảng th c hiện được các t nh chất c a nhà trường
XHCN Việt Nam, mà tiêu đi m hội tụ là quá tr nh dạy học - GD thế hệ trẻ, đưa hệ
thống GD tới mục tiêu d kiến tiến lên trạng thái mới về chất" [20].
Những khái niệm về QLGD nêu trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng nhìn chung lại có thể là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với
quy luật khách quan của chủ thể QL ở các cấp lên đối tượng QL nhằm đưa hoạt
động GD của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống GD đạt tới mục tiêu đã định. Như
vậy QLGD có thể hiểu:
QLGD là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ
thể QL đến đối tượng bị QL.
QLGD là sự tác động lên tập thể giáo viên, HS và các lực lượng GD trong và
ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác động tham gia các hoạt
động GD của nhà trường để đạt mục đích đã định.
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ, chính
sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu xác định.
Trong quá trình quản lý, chủ thể tiến hành các hoạt động cơ bản như: xác
định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch; tổ chức thực hiện, điều chỉnh các
hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó, mục tiêu quan trọng nhất là
nhằm tạo ra môi trường, điều kiện cho sự phát triển của đối tượng quản lý.
Sự xuất hiện của hoạt động quản lý trong xã hội dẫn đến mối quan hệ giữa
chủ thể và khách thể quản lý và những mối quan hệ qua lại của các nhân tố trong hệ

thống quản lý. Những mối quan hệ phức tạp ấy người ta gọi là quan hệ quản lý một kiểu của quan hệ xã hội và là đối tượng nghiên cứu của khoa học quản lý. Khoa
học quản lý đi sâu vào nghiên cứu bản chất của các mối quan hệ quản lý và các quy
luật vận động, phát triển của chúng, trên cơ sở đó đề xuất những con đường,
phương pháp tối ưu cho sự quản lý hệ thống xã hội nhằm tạo điều kiện cho nó vận
hành thuận lợi đạt tới mục tiêu xác định.


12

Như vậy tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song tựu chung các
định nghĩa trên đều có nội dung cơ bản là: Quản lý là một quá trình tác động có chủ
đích phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức dưới
tác động của môi trường.
Tóm lại: Quá trình quản lý giáo dục là hoạt động của các chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đưa hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý
giáo dục vừa là một hiện tượng xã hội (hiện tượng hoạt động, lao động, công tác),
vừa là một loại quá trình xã hội (quá trình quản lý) đồng thời cũng là một hệ thống
xã hội (hệ thống quản lý).
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội được hình thành từ
nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện chức năng truyền
thụ kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng
xã hội. Việc tổ chức các hoạt động nói trên được thông qua quá trình sư phạm, được
tổ chức một cách khoa học nhằm xây dựng và hoàn thiện nhân cách người học mà
nhân cách đó là những tiêu chuẩn về đạo đức, năng lực của người học đáp ứng được
yêu cầu phát triển của xã hội mà không một dạng tổ chức nào trong xã hội khác với
tổ chức nhà trường có thể thay thế nó được.

Ngày nay, nhà trường được thành lập và hoạt động dưới sự điều chỉnh của
các quy tắc xã hội. Nó có tính chất và nguyên lý hoạt động rõ ràng và có nhiệm vụ
cụ thể, có nội dung GD được chọn lọc, có tổ chức bộ máy và đội ngũ được đào tạo,
có kế hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường nhất định, có sự
đầu tư của người học, cộng đồng, các cơ quan QL trong xã hội.
Như vậy, nhà trường là cơ quan GD chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo
được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp GD phù hợp với
mọi lứa tuổi, có phương tiện kỹ thuật phục vụ cho GD. Nhà trường là một tổ chức


13

chuyên biệt trong xã hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
duy trì và phát triển của xã hội. Trường học là một tổ chức GD cơ sở mang tính nhà
nước, xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ. Đây là một bộ phận
của xã hội, là tổ chức GD cơ sở của hệ thống GD quốc dân. Hoạt động dạy và học
là hoạt động trung tâm của nhà trường.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường.
QL nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLGD
nói chung.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “QL nhà trường là th c hiện lối GD c a Đảng
trong phạm vi trách nhiệm c a m nh, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên
lý GD đ tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và
t ng HS”[20]
Theo tác giả Trần Kiểm “QL nhà trường th c chất là việc xác định vị tr c a
mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan
hệ cùng vai trò xã hội c a họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường với tư cách
là một tổ chức xã hội ”[24]. Tác giả chỉ rõ tính đặc thù của QL trường THPT phụ
thuộc nhiều vào đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên, đó là:
- Lao động của giáo viên được CM hoá cao.

- Đối tượng chủ yếu của lao động sư phạm là HS phần lớn từ 16 đến 18 tuổi.
- Phương tiện lao động chủ yếu là tinh thần - là nhân cách người thầy.
- Phân biệt giữa lao động trên lớp và lao động bên ngoài không hoàn toàn
tách bạch.
- Mặt kinh tế của hoạt động gắn liền với mặt GD.
- Hiệu quả là hiệu suất lao động của người giáo viên, là chất lượng thực hiện
mục tiêu đào tạo.
Từ phân tích các khái niệm trên chúng ta có thể đi đến khái niệm QL trường
học như sau: QL trường học nói chung và QL trường TH T nói riêng là tổ chức chỉ
đạo và điều hành quá tr nh giảng dạy c a thầy và hoạt động học c a trò; đ ng thời
QL những điều kiện cơ ở vật chất (CSVC) và công tác phục vụ cho dạy học nhằm


14

đạt được mục đ ch giáo dục - đào tạo. QL trường học th c chất là tác động có định
hướng, có kế hoạch c a ch th QL lên tất cả các ngu n l c nhằm đ y mạnh hoạt
động c a nhà trường theo nguyên lý GD và tiến tới mục tiêu GD, QL trường học
chính là QLGD nhưng trong một phạm vi xác định c a một đơn vị GD nền tảng là
nhà trường.
Có thể nói QL trường học là hệ thống các tác động sư phạm hợp lý, có định
hướng của chủ thể QL đến tập thể GV & HS đến các tổ chức xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động phối hợp trí tuệ của họ thúc đẩy mọi hoạt động của
trường nâng cao chất lượng GD & ĐT theo mục tiêu đã định.
1.2.4. Hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động dạy c a người thầy:
Dạy học là sự tổ chức điều khiển quá trình HS chiếm lĩnh, lĩnh hội tri thức để
hình thành và phát triển nhân cách. Quá trình dạy học có vai trò chủ đạo được thể
hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của HS, giúp HS nắm kiến
thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Dạy học có chức năng k p là truyền đạt thông tin

và điều khiển hoạt động học.
Hoạt động DH là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động khác
trong nhà trường. Đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giúp HS lĩnh hội tri
thức của loài người. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, hình
thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của HS, hình thành ở
các em thế giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu CNXH. Đó chính là động
cơ và định hướng học tập theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2.4.2. Hoạt động học c a học inh:
Hoạt động học của học sinh là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và
biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện
mình, biến đối mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.
Học là quá trình tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức - học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên


15

ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự
làm phong phú những giá trị của mình.
Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học:
Dạy và học là hai hoạt động tác động và phối hợp với nhau, nếu thiếu một
trong hai hoạt động đó thì quá trình dạy học không diễn ra. Quá trình dạy và học
liên hệ mật thiết với nhau, diễn ra đồng thời và phối hợp chặt chẽ sẽ tạo nên sự cộng
hưởng của hoạt động dạy và hoạt động học, từ đó sẽ tạo nên hiệu quả cho quá trình
dạy học.
Hoạt động dạy học mang tính chất hai chiều, gồm dạy và học, đó là hai mặt
của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ,
thống nhất với nhau. Hoạt động dạy học diễn ra trong những điều kiện xác định,
nhằm đạt hiệu quả theo mục tiêu giáo dục đã chỉ rõ: “Chỉ trong


tác động qua lại

giữa thầy và trò th mới xuất hiện bản th n quá tr nh dạy - học. S phá v mối liên
hệ tác động qua lại giữa dạy và học ẽ làm mất đi

toàn vẹn đó”.

Giáo viên đưa ra nhiệm vụ, yêu cầu nhận thức, những nhiệm vụ, yêu cầu này
có tác dụng đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích tư duy của học sinh,
học sinh tự đưa ra nhiệm vụ học tập cho mình. Học sinh ý thức được nhiệm vụ cần
giải quyết, có nhu cầu giải quyết nhiệm vụ, biến các nhiệm vụ khách quan thành
yêu cầu chủ quan, giải quyết nhiệm vụ dưới sự chỉ đạo của giáo viên ở các mức độ
khác nhau. Giáo viên thu các tín hiệu ngược từ học sinh để giúp cho học sinh điều
chỉnh hoạt động học, đồng thời giúp cho giáo viên tự điều chỉnh hoạt động dạy của
mình. Học sinh cũng thu tín hiệu ngược (tín hiệu ngược trong) để tự phát hiện, tự
đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình. Trên cơ sở xử lý những tín hiệu
ngược, giáo viên đưa yêu cầu mới với học sinh và học sinh cũng tự đưa ra yêu cầu
cho bản thân để hoàn thành những nhiệm vụ học tập nhất định.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
Quản lý hoạt động dạy học là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh
theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Quản lý hoạt động học của HS là một yêu cầu
không thể thiếu được trong quản lý quá trình DH nhằm tạo ra ý thức tốt trong học


16

tập, giúp HS lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng, phương pháp học tập đúng đắn
nhằm phát huy vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo của HS .

Hoạt động dạy học ở trường THPT giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết
thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó làm nền tảng
quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường
THPT; đồng thời nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Như vậy đối với
trường THPT, quản lý tốt hoạt động dạy học cũng được xem như là đã quản lý tốt
nhà trường.
1.3. Những định hướng đổi mới giáo dục phổ thông và quản lí hoạt động dạy
học ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
1.3.1. Một số quan điểm chỉ đạo của đổi mới giáo dục trung học
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chu n hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, d n
ch hoá và hội nhập quốc tế" và " hát tri n nhanh ngu n nh n l c, nhất là ngu n
nh n l c chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo
dục quốc d n".
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục
nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc
biệt trong các văn bản sau đây:
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: " hương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy t nh t ch c c, t giác, ch động, áng tạo c a học inh; phù
hợp với đặc đi m c a t ng lớp học, môn học; b i dư ng phương pháp t học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào th c tiễn; tác
động đến t nh cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học inh".
- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI Đổi mới chương
tr nh, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, ki m tra theo hướng hiện
đại; n ng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục
truyền thống lịch ử cách mạng, đạo đức, lối ống, năng l c áng tạo, kỹ năng th c
hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.



×