Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán ở các trường trung học phổ thông của huyện ba vì, thành phố hà nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục luận văn ths giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ BA LÊ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo

HÀ NỘI - 201

1


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài…………………………………………………

1

2.



Mục đích nghiên cứu……………………………………………

5

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………

5

4.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………

5

5.

Giả thuyết khoa học………………………………………………

5

6.

Phương pháp nghiên cứu…………………………………………

6

7.


Giới hạn và phạm vi nghiên cứu…………………………………

7

8.

Đóng góp mới của đề tài…………………………………………

7

9.

Cấu trúc luận văn…………………………………………………

7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG …………………………………………………………………..

9

1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………………………

9

1.2.


Giáo dục trung học phổ thông trong sự nghiệp đổi mới giáo dục

14

1.2.1

Giáo dục trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân…………

14

1.2.2

Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên trung học trước yêu cầu đổi mới

17

GD………………………………………………………………..
1.2.3

Chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học

19

1.2.4

Tiêu chuẩn GV trung học theo tiêu chí trường chuẩn quốc gia

22


1.2.5

Giáo viên cốt cán trường trung học................................................

23

1.3.

Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường THPT.........................

25

1.3.1

Quản lý…………………………………………………………

25

1.3.2

Quản lý giáo dục…………………………………………………

31

1.3.3

Quản lý trường THPT....................................................................

33


1.4.

Vấn đề bồi dưỡng giáo viên cốt cán và quản lý công tác bồi

36

dưỡng giáo viên cốt cán THPT......................................................
1.4.1

Bồi dưỡng………………………………………………………..

36

1.4.2

Bồi dưỡng GVCC...........................................................................

37

4


1.4.3

Các loại hình bồi dưỡng GV và GVCC.........................................

39

1.4.4


Quản lý bồi dưỡng GVCC..............................................................

40

1.4.5

Nội dung bồi dưỡng GVCC...........................................................

40

1.4.6

Phương pháp bồi dưỡng GVCC.....................................................

41

1.4.7

Bồi dưỡng GVCC THPT phục vụ chiến lược phát triển GD........

42

1.4.8

Các yếu tố tác động đến chất lượng bồi dưỡng GVCC
THPT............................................................................................

Tiểu kết chương 1........................................................................................

43

45

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BA VÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .............................................................................................
2.1.

Một số đặc điểm về địa lý, kinh tế, xã hội và nguồn nhân lực

46
.

trong giáo dục của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội....................

46

2.1.1

Một số đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội huyện Ba Vì...................

46

2.1.2

Thực trạng về nguồn nhân lực trong ngành GD&ĐT huyện Ba
Vì...............................................................................................

2.2.


51

Thực trạng hoạt động bồi dưỡng GVCC và quản lý hoạt động bồi
dưỡng GVCC ở các Trường THPT của huyện Ba Vì, thành phố

2.2.1

Hà Nội...........................................................................................

52

Vài nét về công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng GV THPT

52

huyện Ba Vì những năm qua....................................................
2.2.2

Tình hình thực hiện hoạt động bồi dưỡng GVCC trường THPT
huyện Ba Vì hiện nay..............................................................

2.2.3

54

Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC các
trường THPT của huyện Ba Vì......................................................

64


2.3.

Các yếu tố tác động tới các biện pháp quản lý..........................

66

2.3.1

Nhận thức của cán bộ quản lý...................................................

66

2.3.2

Năng lực quản lý của cán bộ quản lý..........................................

66

2.3.3

Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý...............................

66

2.3.4

Kinh phí, cơ sở vật chất...........................................................

66


5


2.3.5

Thời gian để tổ chức bồi dưỡng....................................................

67

2.3.6

Trình độ của giáo viên.................................................................

67

2.3.7

Công tác kiểm tra, đánh giá, thi đua, khen thưởng....................

67

Tiểu kết chương 2........................................................................................

69

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............

70


3.1.

Nguyên tắc chọn lựa biện pháp......................................................

70

3.1.1

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
GVCC các trường THPT huyện Ba Vì........................................

70

3.1.2

Định hướng và biện pháp lớn.......................................................

71

3.2.

Biện pháp quản lý tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên cốt
cán các trường THPT của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội........

73

3.2.1

Biện pháp 1: Xác định mục tiêu của việc bồi dưỡng GVCC..........


73

3.2.2

Biện pháp 2: Tham mưu với các cấp lãnh đạo đề ra các tiêu
chuẩn, điều kiện khi tuyển chọn GV.......................................

73

3.2.3

Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch GVCC...............................

74

3.2.4

Biện pháp 4: Lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp bồi
dưỡng cho đội ngũ GVCC phù hợp với nhu cầu và tình hình thực
tế, đặc trưng của huyện Ba Vì...................................................

3.2.5

77

Biện pháp 5: Tăng cường điều kiện phục vụ công tác đội ngũ
GVCC ở trường THPT, lựa chọn giảng viên và các giáo viên
tham gia bồi dưỡng GVCC........................................................


3.2.6

Biện pháp 6: Tổ chức bồi dưỡng cho phù hợp với hoàn cảnh của
giáo viên......................................................................................

3.2.7

91

Biện pháp 8: Tổ chức thường xuyên dự giờ, tăng cường hội
giảng, thi giáo viên dạy giỏi, thành lập các câu lạc bộ GVCC......

3.2.9

83

Biện pháp 7: Đông viên, tạo điều kiện cho GVCC tham gia bồi
dưỡng và sử dụng hiệu quả đội ngũ GVCC sau khi bồi dưỡng......

3.2.8

81

Biện pháp 9: Kiểm tra, đánh giá, xếp loại hoạt động bồi dưỡng
của GVCC, biểu dương kịp thời người có thành tích, chấn chỉnh

6

92



yếu kém......................................................................................
3.2.10 Biện pháp 10: Xây dựng quy định GVCC, coi việc trở thành

93
94

GVCC là một trong các điều kiện để xét các danh hiệu thi đua
hàng năm......................................................................................
3.3.

Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
GVCC.......................................................................................

3.4

94

Kiểm chứng tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý,
tăng cường hoạt động bồi dưỡng GVCC....................................

95

Tiểu kết chương 3.....................................................................................

99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................

100


1.

Kết luận........................................................................................

100

2.

Khuyến nghị..................................................................................

102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................

104

PH Ụ L ỤC

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐH,CĐ

Đại học, cao đẳng

ĐHGD

Đại học giáo dục

ĐHQGHN

Đại học quốc gia Hà Nội

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

ĐNGVCC

Đội ngũ giáo viên cốt cán

GD


Giáo dục

GV

Giáo viên

GVCC

Giáo viên cốt cán

HSSV

Học sinh, sinh viên

KHGD

Khoa học giáo dục

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NNL

Nguồn nhân lực

QLGD

Quản lý giáo dục


SĐH

Sau đại học

THPT

Trung học phổ thông

BDGV

Bồi dưỡng giáo viên

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt đất
nước bước vào hội nhập WTO thì giáo dục và đào tạo được coi là yếu tố hàng
đầu, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước.
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa đang phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển người - nhân tố hàng đầu của sự phát triển KT-XH đang được
nhà nước ta quan tâm đặc biệt. Trong bối cảnh đó, vai trò của nhà trường càng
trở nên quan trọng. Nhưng nhân tố làm nên bộ mặt nhà trường chính là giáo
viên, những người được xã hội giao phó trọng trách đào tạo thế hệ trẻ, người
chủ tương lai của xã hội.
Từ giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX, môi trường giáo dục trên thế giới
biến đổi nhanh chóng, kỳ vọng của xã hội đối với nhà trường lớn hơn, do đó
trách nhiệm của giáo viên cũng ngày càng lớn hơn. Điều đó đòi hỏi giáo viên

ngày càng hoàn thiện bản thân. Như vậy, việc phát triển giáo viên là yêu cầu
tất yếu khách quan đối với nhà trường nói chung, giáo viên nói riêng. Nghị
quyết Trung ương Đảng khóa IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đó cần phải có nguồn lực tương xứng,
do đó công tác giáo dục đào tạo được coi là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh
và bền vững. Để đáp ứng yêu cầu của giáo dục, Ban Bí thư Trung ương Đảng
đã có chỉ thị 40/CT-TƯ ngày 15/6/2004 về “Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.

1


Giáo viên là nguồn vốn quan trọng của nhà trường. Do đó, trong quản
lý nhà trường cần coi trọng động cơ, nhu cầu của họ để giúp họ phát triển
tiềm năng nghề nghiệp. Đây cũng đồng thời là kỳ vọng của học sinh về người
thầy giáo của mình.
Đảng ta cũng đã khẳng định: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục đào tạo là phải chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư
tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ”. Vì vậy, giáo viên là
nhân tố có vai trò quan trọng và quyết định chất lượng giáo dục trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc bồi dưỡng giáo viên xuất phát
từ các thay đổi có tính khách quan:
Sự thay đổi về môi trường giáo dục

Sự thay đổi của học sinh
Sự thay đổi giá trị của nhà trường và giá trị của người thầy giáo
Sự thay đổi các nhu cầu của người thầy giáo
Sự phát triển của các thành tựu khoa học giáo dục và khoa học quản lý
giáo dục.
Tại Đại hội X, Đảng ta khẳng định: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng
cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy
và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên...”
Giáo dục trung học phổ thông (THPT) nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông
và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vị trí, vai trò
người giáo viên THPT được thể hiện rất rõ trong Luật giáo dục và Điều lệ
trường trung học. Giáo viên trung học phổ thông có nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trẻ có độ tuổi từ 15 đến 17 tuổi. Để có những lớp trẻ có đạo đức, phẩm

2


chất, lối sống tốt, có kiến thức chắc chắn đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của xã hội hiện nay thì cần phải có một đội ngũ giáo viên vững vàng về tay
nghề, am hiểu kiến thức xã hội, có nhận thức đúng đắn, nhạy bén, năng động,
để đào tạo ra những lớp người mới trong xã hội. Vì vậy, công tác quản lý bồi
dưỡng giáo viên đặc biệt là bồi dưỡng giáo viên cốt cán là một vấn đề cấp
bách trong giai đoạn hiện nay.
Trong nhà trường nói chung và trường Trung học phổ thông nói riêng,
đội ngũ giáo viên cốt cán giữ một vai trò quan trọng. Để có học sinh giỏi thì
vấn đề là phải có các giáo viên dạy giỏi. Vậy muốn có nhiều học sinh giỏi thì
các nhà trường cần phải có nhiều giáo viên dạy giỏi. Đội ngũ giáo viên cốt

cán trong các nhà trường là yếu tố quyết định đến uy tín, chất lượng của một
nhà trường. Một nhà trường muốn tạo được thương hiệu, muốn nhiều người
biết đến thì phải có nhiều giáo viên dạy giỏi: vững vàng về chuyên môn
nghiệp vụ, có nhiệt tình say mê với công việc và ham học hỏi. Vì vậy, vấn đề
bồi dưỡng giáo viên cốt cán bậc Trung học phổ thông là việc làm có ý nghĩa
và rất cần thiết.
Trong những thời gian vừa qua vấn đề bồi dưỡng giáo viên cốt cán
trung học phổ thông đã được nhiều nhà quản lý giáo dục quan tâm, tuy nhiên
mỗi trường, mỗi địa phương có một cách thức, phương pháp bồi dưỡng khác
nhau, nên chất lượng quản lý bồi dưỡng cũng khác nhau.
Trong thực tế, các nhà quản lý giáo dục mới chỉ quan tâm đến việc bồi
dưỡng giáo viên đại trà mà chưa chú ý đến bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt
cán. Trong nhiều năm trở lại đây có thể khẳng định rằng: chưa có nhiều lớp
bồi dưỡng dành cho đội ngũ giáo viên cốt cán, các nhà quản lý thì còn nhiều
lúng túng trong khâu tổ chức thực hiện và chưa có nhiều biện pháp để nâng
cao chất lượng bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên cốt cán. Vì vậy, đội ngũ giáo
viên cốt cán phát huy được hết khả năng của mình, các nhà giáo dục cũng
chưa khai thác hết tiềm năng của giáo viên cốt cán, số lượng và chất lượng

3


giáo viên cốt cán chưa được nâng cao, chưa có các hội thảo để đúc rút kinh
nghiệm cũng như nhân rộng điển hình cho đội ngũ này.
Huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội, trong nhiều năm qua đã có quan tâm,
chú trọng đến công tác bồi dưỡng giáo viên nhưng cũng chỉ dừng lại là quan
tâm bồi dưỡng cho giáo viên đại trà mà chưa chú ý nhiều đến bồi dưỡng cho
đội ngũ giáo viên cốt cán. Chưa có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, rõ ràng, chưa
có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên cốt cán. Việc
bồi dưỡng chưa được tổ chức thường xuyên, liên tục. Chưa có nhiều hình thức

tổ chức, nội dung bồi dưỡng còn chưa phù hợp, chưa có sự kiểm tra thường
xuyên. Vì vậy, dẫn tới hiệu quả bồi dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra,
chưa có nhiều giáo viên cốt cán, chất lượng giáo viên cốt cán còn nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trước tình hình đó, công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng giáo viên cốt cán trung học phổ thông hướng đến yêu cầu nâng cao số
lượng và chất lượng giáo viên cốt cán cho các trường trung học của huyện Ba
Vì đã đặt ra những đòi hỏi cấp thiết về nội dung, cách thức tổ chức, cơ chế
chính sách, chế độ ưu đãi, cũng như hình thức, phương pháp bồi dưỡng. Việc
quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên cốt cán không chỉ nhằm
nâng cao nhận thức, nâng cao kiến thức mà còn chú ý quan tâm đến phát triển
các kỹ năng sư phạm của giáo viên, thúc đẩy các giáo viên cốt cán tích cực, tự
giác và hăng say tham gia bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ tay nghề, nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán một cách
toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Với những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên cốt cán ở các trường Trung học phổ thông của huyện Ba Vì,
Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm đề tài nghiên cứu
với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng quản lý trong công tác bồi
dưỡng giáo viên cốt cán trung học phổ thông, đáp ứng nhu cầu phát triển của

4


giáo dục trung học phổ thông huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý ở các trường THPT huyện Ba
Vì, Thành phố Hà Nội trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán.
Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng

đội ngũ giáo viên cốt cán.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài là:
3.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dưỡng
giáo viên cốt cán trung học phổ thông.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của các trường Trung
học phổ thông ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong công tác bồi dưỡng
giáo viên cốt cán.
3.3. Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng
giáo viên cốt cán của Trường Trung học phổ thông huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội.
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1.

Khách thể nghiên cứu

Hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán Trung học phổ thông.
4.2.

Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường Trung học phổ thông ở

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Trước thực trạng phát triển kinh tế- xã hội, sự bùng nổ của nền kinh tế tri
thức, sự đô thị hóa của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đòi hỏi đội ngũ giáo

5



viên phải có kiến thức vững vàng, trình độ sư phạm cao, phương pháp giảng
dạy phù hợp.
Trong nhiều năm qua, Trường THPT ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
chưa có nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý công tác bồi
dưỡng giáo viên cốt cán: việc bồi dưỡng chỉ mới dừng lại là bồi dưỡng cho
giáo viên đại trà mà chưa chú ý bồi dưỡng người nòng cốt của đội ngũ giáo
viên, những người nòng cốt này được gọi là Giáo viên cốt cán. Đội ngũ
GVCC chưa được bồi dưỡng thường xuyên, liên tục. Nội dung bồi dưỡng
chưa phù hợp, chưa có các biện pháp quản lý hiệu quả công tác này. Vì vậy,
số lượng và chất lượng giáo viên cốt cán ở Trường trung học phổ thông huyện
Ba Vì chưa được nâng lên.
Nếu có các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán
trung học phổ thông ở các Trường THPT của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
từ nâng cao nhận thức cho đến việc tăng cường cung ứng các nguồn lực cho
hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán THPT thì sẽ góp phần nâng cao về số
lượng cũng như chất lượng đội ngũ giáo viên cốt cán trung học phổ thông của
trường, cũng như của thành phố, đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao và
rất cần thiết của giáo dục hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành sưu tầm, đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài, nghiên cứu

sâu các quan điểm và lý luận thể hiện trong các Văn kiện Đại hội Đảng, Luật
Giáo dục, tài liệu kinh điển, tạp chí, sách báo có liên quan làm cơ sở lý luận
cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra


6


Chủ yếu dùng phiếu hỏi các đối tượng: CBQL Phòng GD&ĐT, BGH và
giáo viên cốt cán ở các trường THPT ở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
6.2.2. Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn và dùng phiếu hỏi khai thác các ý kiến của chuyên gia (các
nhà quản lý, Phòng GD&ĐT Ba Vì, Sở GD&ĐT Hà Nội).
6.2.3. Phương pháp quan sát
BGH các Trường THPT ở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội trong việc
quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên cốt cán.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
6.3. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các kết quả điều tra.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán ở trường
trung học phổ thông.
7.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Các trường THPT ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
7.3. Giới hạn về khách thể điều tra
- Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Ba Vì.
- Ban giám hiệu, giáo viên cốt cán của các trường THPT ở huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Xây dựng cơ sở lý luận hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán Trường
THPT ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
8.2. Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất các biện pháp có tính thực tế và
khả thi để xác định các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt

cán ở Trường THPT ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

7


9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chínhn của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt
cán trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên cốt cán ở các Trường trung học phổ thông của huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý, tăng cường hoạt động bồi dưỡng giáo
viên cốt cán ở các Trường trung học phổ thông của huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những kinh nghiệm quốc tế về bồi dưỡng giáo viên
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều

coi bồi dưỡng giáo viên


(BDGV) là vấn đề cơ bản phát triển trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi
điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường
xuyên để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động phù
hợp với sự phát triển của kinh tế- xã hội là phương châm hành động của các
cấp quản lý giáo dục.
Tại Pakistan, có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước quy
định trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung giáo dục nghiệp vụ dạy học,
cơ sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá nhận xét học sinh,
đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Nhật Bản, việc bồi dưỡng đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế
của từng đơn vị, cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục đề ra phương thức bồi
dưỡng khác nhau trong một phạm vi yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi trường
cử từ 3 đén 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập
trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Tại Thái Lan, từ những năm 1998 việc BDGV được tiến hành ở những
trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ
năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Triều Tiên là một trong những nước có chính sách thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia
học tập đầy đủ các nội dung chương trình và nâng cao trình độ nghiệp vụ

9


chuyên môn theo quy định. Nhà nước đã đưa ra hai chương trình lớn được
thực thi hiệu quả trong thập kỷ vừa qua. Đó là, "Chương trình bồi dưỡng giáo
viên mới" để bồi dưỡng giáo viên thực hiện trong 10 năm và "Chương trình
trao đổi" để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngoài.
Việc xây dựng mô hình trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia bắt buộc

phải có giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn ở tỉ lệ nhất định, do vậy điều này
trở thành động lực thúc đẩy giáo viên hăng hái tham gia các lớp bồi dưỡng
nâng cao trình đọ chuyên môn nghiệp vụ tại địa phương.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời,
học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung và đổi mới kiến thức để phù hợp
với sự phát triển của thời đại là phương châm hành động của các cấp quản lý
giáo dục. Thực tế cho thấy việc triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên đặc
biệt là giáo viên cốt cán còn nhiều vấn đề bất cập: về nội dung, chương trình,
hình thức tổ chức, các biện pháp quản lý còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất,
thời gian... phần nào chưa đáp ứng được nhu cầu người học. Thậm chí ngay
cả người học trình độ không đồng đều, động cơ và thái độ cũng như nhu cầu
được bồi dưỡng chưa có sự thống nhất. Vì vậy, hiệu quả bồi dưỡng chưa cao,
chưa đáp ứng được sự phát triển của xã hội. Do đó, vấn đề này còn cần phải
tiếp tục nghiên cứu, đề ra những phương pháp hữu hiệu và có tính khả thi cho
giai đoạn mới.
Các đề tài nghiên cứu về công tác bồi dưỡng giáo viên trong thời gian
gần đây đã phân tích tài liệu các nước về BDGV và phân tích, tổng hợp thành
những kinh nghiệm lớn như sau:
1.1.1.1. Về tổ chức bồi dưỡng
Trong quá trình xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên ở giai đoạn có
sức ép nhu cầu số lượng, người ta thường tập trung ngân sách và công sức vào
khâu đào tạo giáo viên mới, mở rộng mạng lưới và quy mô các trường đào

10


tạo. Khi nhu cầu số lượng giáo viên đã đáp ứng đủ thì việc bồi dưỡng lại được
đặt lên hàng đầu.
Nếu đặt BDGV vào hệ thống đào tạo liên tục, có cách nhìn hợp lý về
quan hệ giữa hai nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng sẽ tránh được những khủng

hoảng nói trên. Kinh nghiệm cho thấy, nên xây dựng một hệ thống tổ chức
làm cả hai nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng, việc BDGV nên tiến hành liên tục,
thường xuyên đảm bảo hiệu quả.
1.1.1.2. Về chương trình bồi dưỡng
Nội dung chương trình càng đáp ứng sát với nhu cầu của giáo viên thì
càng được giáo viên hưởng ứng, tư nguyện tích cực thực hiện. Nhưng chương
trình bồi dưỡng "áp đặt" từ trên xuống, dù là do những chuyên gia có trình độ
soạn thảo, mà không phù hợp với đông đảo giáo viên sẽ không mấy hiệu quả.
Bởi vậy, người ta coi việc xây dựng nội dung chương trình "từ dưới lên" dành
cho những phần mềm khá rộng để các địa phương đáp ứng những yêu cầu
riêng của giáo viên trên từng địa bàn, bên cạnh những phần cứng quy định
chung cho cả nước trong từng chu kì bồi dưỡng.
1.1.1.3. Về phương thức bồi dưỡng
Xu thế chung là giảm thiểu bồi dưỡng tập trung tại chỗ kết hợp với bồi
dưỡng từ xa. Để bồi dưỡng tại chỗ đạt hiệu quả cao, cần làm tốt 2 khâu:
- Nâng cao chất lượng tài liệu bồi dưỡng, đặc biệt đổi mới cách biên soạn
theo hướng viết cho người tự học, trong đó học viên bồi dưỡng chủ động nắm
vững mục tiêu từng phần của chương trình, thực hiện các bài tập nhận thức,
thông qua các hoạt động mà nắm vững nội dung học tập, có thể đánh giá kết
quả học tập đối chiếu với từng mục tiêu từng phần của chương trình.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán tại trường, đội ngũ này được lựa
chọn từ những giáo viên có đủ năng lực, uy tín về chuyên môn, nghiệp vụ,
được tập huấn trước khi triển khai bồi dưỡng. Kinh nghiệm cho thấy lực
lượng tại chỗ này nếu được chuẩn bị tốt sẽ hỗ trợ đắc lực cho đông đảo giáo

11


viên hoàn thành chương trình bồi dưỡng, nhất là về mặt vận dụng lý thuyết và
thực tiễn dạy học các môn học.

Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển nhanh, việc bồi dưỡng
tại chỗ ngày càng hiệu quả nếu kết hợp tốt việc bồi dưỡng từ xa. Kinh nghiệm
những nước đã phát triển giáo dục từ xa trong bồi dưỡng giáo viên cho biết
việc cung cấp tài liệu in cho bồi dưỡng tại chỗ đắt gấp 100 lần so với việc
cung cấp tài liệu ghi trên CD ROM, gấp 10 lần tài liệu ghi trên đĩa mềm. Việc
sản xuất tài liệu trên sóng phát thanh có thể rẻ hơn các tài liệu in, việc sử dụng
các chương trình truyền thanh thường là miễn phí băng ghi âm gửi theo
đường bưu điện nhẹ cước phí hơn tài liệu in.
Gần đây ở một số nước người ta đã chuyển một phần nội dung bồi
dưỡng lên mạng internet. Việc phát triển bồi dưỡng từ xa tạo điều kiện cho
học viên ở mọi vùng miền của đất nước được tiếp xúc trực tiếp với tài liệu
gốc, do các chuyên gia đầu ngành trình bày, tránh được sự sai lệch thông tin.
1.1.1.4. Về đánh giá kết quả bồi dưỡng
Đây là khâu được quan tâm, nhưng nhìn chung chất lượng còn thấp, ít
kinh nghiệm được trao đổi. Người ta thường dùng các hình thức sau, được
phối hợp, bổ sung cho nhau:
- Trắc nghiệm trước và sau khi bồi dưỡng.
- Học viên tự đánh giá, xếp loại khi kết thúc đợt bồi dưỡng.
- Giảng viên bồi dưỡng viết báo cáo đánh giá kết quả đợt bồi dưỡng.
- Phỏng vấn trực tiếp hoặc bằng phiếu các lực lượng tham gia bồi
dưỡng: chuyên gia xây dựng chương trình bồi dưỡng, cán bộ quản
lý chỉ đạo bồi dưỡng, giảng viên, học viên,...
- Cán bộ quản lý quan sát đánh giá chất lượng hoạt động và năng lực
của các giảng viên bồi dưỡng.
- Cán bộ quản lý quan sát hoạt động dạy học của giáo viên đã dự khóa bồi
dưỡng để đánh giá tác dụng của bồi dưỡng đối với thực tiễn lớp học.

12



Các nước đều có một nhận xét chung là rất khó có một hệ thống đánh giá
thuận tiện và chính xác nên khó gắn kết quả bồi dưỡng với việc lên lương, đề
bạt. Mặc dù vậy, đa số giáo viên vẫn thích dự các khóa bồi dưỡng vì họ có nhu
cầu cải thiện vị trí chuyên môn của mình trong đội ngũ và hy vọng việc bồi
dưỡng sẽ giúp họ giảng dạy được thuận lợi hơn. Nếu việc bồi dưỡng đáp ứng
được đòi hỏi này thì sẽ được giáo viên tự giác tham gia và có hiệu quả cao.
1.1.2. Vấn đề bồi dưỡng giáo viên cốt cán ở Việt Nam
Sau năm 1975, việc đào tạo giáo viên nói chung và bồi dưỡng giáo viên
dạy giỏi, giáo viên cốt cán nói riêng gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh cả
nước phải khắc phục hậu quả khốc liệt của cuộc chiến tranh chống Mỹ. Để
đảm bảo về số lượng giáo viên, nhiều lớp, nhiều khóa đào tạo cấp tốc, ngắn
hạn được tổ chức. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở các vùng miền
được tổ chức theo các hình thức và nội dung đào tạo khác nhau dẫn tới trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên cũng khác nhau và có nhiều
bất cập. Để đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo dục, Đảng và Nhà nước ta đã
có những chủ trương cấp bách về việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
theo nhiều loại hình khác nhau, đặc biệt là đội ngũ giáo viên cốt cán như: đào
tạo chính quy, tại chức, ngắn hạn và cấp tốc theo các hệ khác nhau...dẫn đến
trình độ của giáo viên THPT không đồng đều.
Từ năm 1986, cả nước bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực hiện
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức coi
trọng phát triển giáo dục nhằm tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội. Bắt đầu
từ đây, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã có những chuyển biến
tích cực nhằm dần dần chuẩn hóa đội ngũ này, mặc dù nguồn ngân sách giáo
dục còn hạn hẹp.
Hai chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên 1992-1996 và 1997-2000, bồi
dưỡng thay sách, các hội thi giáo viên dạy giỏi được tổ chức ở các địa
phương, cấp khu vực, quốc gia đã cho phép đúc rút được kinh nghiệm bổ ích

13



về hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên phổ
thông nói chung và đổi ngũ giáo viên trung học phổ thông nói riêng; đồng
thời bộc lộ nhiều bất cập về nội dung bồi dưỡng, chương trình, hình thức tổ
chức, cơ sở vật chất tài liệu, thời gian,...đặc biệt cho thấy những hạn chế trong
công tác quản lý của các cấp, dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng chưa cao, chưa đáp
ứng được với sự phát triển của giáo dục.
Có thể khẳng định: Vấn đề bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi trong nhiều
năm qua nhìn chung chưa được các nhà quản lý giáo dục quan tâm. Đối với
giáo dục trung học phổ thông huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội thì công tác này
cũng chưa được quan tâm đúng mức và chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn
đề quản lý hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên cốt
cán. Do đó, vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng
cho đội ngũ giáo viên cốt cán các trường trung học phổ thông huyện Ba Vì
cần phải nghiên cứu để đề ra những biện pháp hữu hiệu và có tính khả thi đáp
ứng yêu cầu về nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên cốt cán, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục trong giai đoạn mới.
1.2. Giáo dục trung học trong sự nghiệp đổi mới giáo dục
1.2.1. Giáo dục trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1.1. Vai trò vị trí của giáo dục trung học
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Trường trung học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục.
- Trường công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành
lập và Nhà nước trực tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh
phí cho chi thường xuyên chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm;
- Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm


14


quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động
của trường tư thục là nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
1.2.1.2. Mục tiêu giáo dục trung học
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tại mục 2 điều 27 Luật giáo dục (2005) đã xác định mục tiêu của giáo dục
trung học như sau: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn
phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Mục tiêu giáo dục trung học được cụ thể hóa thành mục tiêu của các
môn học và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình trung học. Đặc
biệt mục tiêu giáo dục trung học đã cụ thể hóa thành các yêu cầu cơ bản cần
đạt của học sinh trung học bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng,
thói quen, niềm tin, thái độ, hành vi, định hướng...Các yêu cầu cơ bản này lại
được phân định thành các mức độ phù hợp với từng lớp ở bậc trung học.
Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp
mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.
1.2.1.3. Chương trình giáo dục trung học
- Trường trung học thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian
năm học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện

cụ thể của địa phương.

15


- Căn cứ chương trình giáo dục và kế hoạch thời gian năm học, nhà
trường xây dựng kế hoạch và thời khoá biểu để điều hành hoạt động giáo dục,
dạy học.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập và thiết bị dạy học sử dụng
trong giảng dạy và học tập tại trường trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định.
- Nhà trường trang bị tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng
dạy và nghiên cứu của giáo viên; khuyến khích giáo viên sử dụng tài liệu
tham khảo để nâng cao chất lượng dạy học.
- Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt
động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy
học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá
về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng
chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng
nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng
khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục
môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của GV trung học trước yêu cầu đổi mới giáo dục

Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư

16


hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc
cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh.
Nhiệm vụ của giáo viên trung học được quy định tại điều 31, chương
IV của Điều lệ trường trung học do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành năm
2011 như sau:
1.2.2.1.Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn
luyện phương pháp tự học của học sinh;
- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;

tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn
và lành mạnh;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;

17


- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của
Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp
và của từng học sinh;
- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy
động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
- Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
- Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo

viên trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà
trường.
- Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội
trong nhà trường.

18


- Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được
đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ
học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong
học tập và sinh hoạt.
1.2.3. Chuẩn trình độ đào tạo và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học:
1.2.3.1. Chuẩn trình độ đào tạo:
Chuẩn trình độ đào tạo là trình độ đào tạo chuẩn được pháp luật quy
định cho đội ngũ lao động của một ngành nghề ở một giai đoạn nhất định.
Trình độ đào tạo chuẩn sẽ được xác nhận thông qua loại bằng cấp đào tạo
tương ứng.
Theo điều 33 chương IV của Điều lệ trường trung học do Bộ Giáo dục và
đào tạo ban hành năm 2011 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo như sau:
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên tiểu học;
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao
đẳng và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS;
- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT.
- Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được
nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng để đạt

trình độ chuẩn.
- Giáo viên có trình độ trên chuẩn, có năng lực giáo dục cao được hưởng
chính sách theo quy định của Nhà nước, được nhà trường, cơ quan quản lý giáo
dục tạo điều kiện để phát huy tác dụng của mình trong giảng dạy và giáo dục.
1.2.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học là một hệ thống các tiêu chí xác
định năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học từ khi được đào tạo làm
nghề, bước vào nghề và trong suốt quá trình dạy học ở trường trung học, là sự
thể chế hóa các yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học.

19


×