Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh theo thủ tục tòa án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.9 KB, 19 trang )

NHÓM 3: Pháp luật về giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh theo thủ tục Tòa Án
I.Khái quát về tranh chấp trong kinh doanh
1.1. Khái niệm
Tranh chấp trong kinh tế là những bất đồng giữa chủ thể phát sinh trong quá
trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Nó là những tranh chấp nảy sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Nhanh chóng và dứt khoát hạn chế tối đa sự gián đoạn của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Đảm bảo dân chủ trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Bảo vệ uy tín các bên trên thương trường.
Đảm bảo các yếu tố bí mật trong kinh doanh
Đạt hiệu quả thi hành cao nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả lợi ích hợp
pháp của các bên
1.3. Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
1.3.1. Thương lượng
Là hình thức giải quyết tranh chấp thường không cần đến vai trò tác động
của bên thứ 3.
Đặc điểm cơ bản của hình thức giải quyết tranh chấp này là các bên cùng
nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết các bất đồng.
1.3.2. Hòa giải
Là hình thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ 3 đóng vai
trò làm trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải
pháp nhằm chấm dứt xung đột hoặc bất hòa. Cũng như thương lượng, hòa giải là
giải pháp tự nguyện tùy thuộc vào sự lựa chọn của các bên tham gia tranh chấp.
1.3.3. Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài
Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài với tư
cách là bên thứ 3 độc lập hoặc chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra một phán quyết
buộc các bên tham gia tranh chấp phải thực hiện.



1.3.4. Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng tòa án
Là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan nhà nước thực hiện.

II, Khái quát cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
bằng tố tụng tòa án
2.1. Khái niệm về tố tụng Tòa án
Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng Tòa án là hình thức giải quyết tranh
chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà nước, nhân dân quyền lực Nhà
nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh
cưỡng chế, hay nói khác đi các tranh chấp kinh doanh, thương mại được giao cho
Tòa án giải quyết theo trình tự gọi là tố tụng
2.2. Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tố
tụng tòa án
Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết vụ án kinh doanh là những tư tưởng
chỉ đạo, hướng dẫn việc giải quyết vụ án kinh doanh và được ghi nhận trong các
quy phạm pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh.
Là một bộ phận của tòa án nhân dân, Tòa án kinh tế cũng phải tuân theo các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Tòa án nói chung được ghi nhận trong
Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức Tòa án Nhân dân. Cụ thể, đó là những nguyên tắc
như: khi xét xử, thẩm phán vụ án hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật, nguyên tắc xét xử công khai, xét xử tập thể và quy định theo đa số, Tòa án đảm
bảo cho nhân dân được dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án ...
Ngoài ra, một tòa án chuyên trách độc lập trong hoạt động xét xử các vụ án kinh
doanh, tòa án kinh tế cũng phải tuân thủ những nguyên tắc riêng. Dưới đây chúng ta
cùng xem xét những nguyên tắc đấy.
2.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
Tôn trọng quyền tự do định đoạt của các đương sự bắt nguồn từ nguyên tắc
đảm bảo quyền tự do kinh doanh. Nguyên tắc này được ghi nhận tại điều 5 Bộ luật
Tố tụng Dân sự 2005:

1.Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có


đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt,
thay đổi các yêu cầu của mình và thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không
trái pháp luật và đạo đức xã hội.
2.2.2. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
Quyền binh đẳng trước pháp luật là quyền cơ bản của công dân được ghi
nhận trong Hiến Pháp 1992. Quyền này được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp
luật trong đó có BLTTDS: “ mọi công dân đều có quyền bình đẳng trước pháp luật,
trước Tòa án, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ
thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác. Các đương sự
đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Tòa án có trách nhiệm tạo
điều kiện để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình” ( Điều 8 BLTTDS). Việc cụ
thể hóa quyền bình đẳng trước pháp luật trong tố tụng kinh tế có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng vì nó còn thể hiện quyền bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
2.2.3. Nguyên tắc Tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu thập chứng
cứ
Nguyên tắc này thể hiện bản chất dân sự trong việc giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh. Khác với việc giải quyết các vụ án hình sự, giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh, Tòa án không tiến hành điều tra mà đương sự phải cung cấp
chứng cứ, Tòa án chỉ xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp nhất
định (Điều 6 BLTTDS).
Việc quy định đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho
yêu cầu của mình, trong trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được
chứng cứ và có yêu cầu thì thẩm phán mới tự mình thu thập chứng cứ, hoặc trong

các trường hợp khác mà Pháp luật có quy định.
Để đảm bảo cho các đương sự khả năng chủ động trong việc tự bảo vệ
quyền lợi của mình, kể cả Luật Tố tụng Dân sự sửa đổi bổ sung( số 65/2011/QH12;
áp dụng từ 1/1/2012) cũng duy trì và mở rộng quyền và nghĩa vụ của các đương sự.
Theo đó, đương sự được phép yêu cầu cá nhân, cơ quan tổ chức đang lưu trữ, quản


lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho toàn
án ( Điều 58).
Điều 7- Luật số 65, bổ sung thêm Viện kiểm sát là cơ quan tham gia nguồn tài liệu,
chứng cứ cung cấp để tăng thêm tính khách quan của vụ việc:
“ Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có nghĩa
vụ cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát tài liệu,
chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện
kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ
đó; trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản đương
sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được tài liệu,
chứng cứ.
2.2.4. Nguyên tắc hòa giải
Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng kinh tế, được quy định tại Điều 10
BLTTDS, theo nguyên tắc này: “ Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo
điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc
dân sự theo quy định của bộ luật này”.
2.2.5. Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời
Xuất phát từ nhu cầu kinh doanh, việc giải quyết tranh chấp không những
bảo đảm đúng pháp luật mà còn nhanh chóng, kịp thời, dứt điểm, tránh dây dưa, kéo
dài, đảm bảo khắc phục kịp thời cho bên bị vi phạm. Trong BLTTDS quy định cụ
thể thời hạn ở các giai đoạn tố tụng, như thời hạn thụ lý, thời hạn thu nhập chứng cứ
và đưa vụ việc ra xét xử, thời hạn phát hành quy định, bàn án, thời hạn kháng cáo,
khiếu nại và giải quyết theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm... Phần lớn Tòa án các

cấp đều giải quyết vụ việc trong thời hạn luật định.
2.3. Thẩm quyền của các cấp Tòa án tại Việt Nam


Hệ thống tòa án Việt Nam

Chánh án
TANDTC

Tòa án quân sự
trung ương

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO

Hội đồng thẩm
phán

Tòa phúc thẩm

Các tòa chuyên
trách

Chánh án TAND
cấp tỉnh

Tòa án quân sự
quân khu

Tòa án Nhân dân

cấp tỉnh

Ủy ban thẩm
phán

Các tòa chuyên
trách

Tòa án quân
sự khu vực

Tòa án Nhân dân
cấp huyện

Các thẩm phán
chuyên trách


2.3.1. Thẩm quyền của tòa án kinh tế
Thẩm quy giải quyết tranh chấp kinh tế là quyền và nghĩa vụ của Tòa án
kinh tế trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp kinh doanh.
Khi xảy ra một tranh chấp kinh tế cần xác định rõ nó thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan nào, việc xác định thẩm quyền giả quyết tranh chấp kinh tế có ý
nghĩa quan trọng trong việc thụ lý, chuẩn bị hồ sơ và giải quyết tranh chấp kinh tế
cũng như thi hành quyết định, bản án của tòa án kinh tế.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh được Bộ Luật tố tụng dân sự
quy định theo những nội dung sau đây:
1.Thẩm quyền theo vụ việc.
Thẩm quyền theo vụ việc là việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc
tranh chấp xảy ra thuộc cơ quan nào: Cơ quan quản lý cấp trên, tòa án dân sự hay

tòa kinh tế? Bộ luật tố tụng dân sự quy định vụ án kinh doanh được chia làm 2 loại:
Những tranh chấp về kinh doanh và những yêu cầu về kinh doanh.
2.Thẩm quyền theo cấp tòa.
Thẩm quyền theo cấp tòa theo điều 33 – BLTTDS là việc phân định thẩm
quyền của Tòa án theo cấp của Tòa án, xem xét vụ việc đó thuộc thẩm quyền xét xử
của Tòa án cấp huyện, cấp tỉnh, hay Tòa án nhân dân tối cao. Theo quy định của
BLTTDS, thẩm quyền theo cấp tòa án được quy định như sau:
 Tòa án nhân dân cấp huyện:
Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại
giữa các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận quy định tại các điểm a,b,c,d,e,f,g,h và i Khoản 1- điều 29 của BLTTDS bao
gồm:
a)mua bán hàng hóa
b)cung ứng dịch vụ
c)phân phối
d)đại diện, đại lý
e)ký gửi
f)thuê, cho thuê, thuê mua
g)xây dựng
h)tư vấn kỹ thuật
i)vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy
nội địa
Tuy nhiên nếu tranh chấp này mà có đương sự hoặc tài sản ở các nước
ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho các cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước


ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân cấp huyện.
 Tòa án nhân dân cấp tỉnh:

Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh còn lại được quy
định tại điều 29- điều 30 BLTTDS trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện hoặc các vụ án có yếu tố nước ngoài.
Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện như:
- Vụ án có nhiều tình tiết phức tạp
- Vụ án có nhiều đương sự ở trên địa bàn các huyện khác nhau và xa nhau
- Tòa án cấp huyện chưa có Thẩm phán để có thể phân công giải quyết vụ án
kinh doanh, hoặc có Thẩm phán để phân công giải quyết vụ án kinh doanh,
nhưng thuộc một trong những trường hợp phải thay đổi Thẩm phán mà
không có Thẩm phán khác để thay thế.
Đối với những bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân cấp huyện bị
kháng nghị thì Ủy ban Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét và giải
quyết theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
 Tòa án nhân dân tối cao:
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tiến hành phúc thẩm những vụ án
mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án kinh tế thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị
kháng cáo.
Tòa án kinh tế thuộc Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm
những vụ án mà bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy
định của pháp luật tố tụng kháng nghị.
Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao xem xét theo trình tự giám đốc
thẩm và tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
tòa án cấp dưới nhưng bị kháng nghị.


Sơ đồ thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh của hệ thống
Tòa án Việt Nam

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Kháng nghị
ỦY BAN THẢM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Kháng nghị

kháng nghị

TÒA KINH TẾ
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

TÓA PHÚC THẨM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Kháng
Kháng nghị

nghị

ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

kháng

kháng cáo,
kháng nghị

nghị


kháng

TÒA KINH TẾ
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP
TỈNH

nghị

Kháng cáo
Kháng nghị

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN

VỤ TRANH CHẤP
TRONG KINH
DOANH

TÒA KINH TẾ
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP
TỈNH


2.3.2. Thẩm quyền theo lãnh thổ ( điều 35 – BLTTDS)
Thẩm quyền giải quyết vụ việc kinh doanh của tòa án theo lãnh thổ được
xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị
đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh ( điều 29 – BLTTDS)
Tuy nhiên, luật cũng cho phép các đương sự có quyền tự thỏa thuận với

nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc cùng nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ
quan, tổ chức có quyền giải quyết tranh chấp bằng kinh doanh.
BLTTDS đã ghi nhận thêm sự thỏa thuận của các bên trong việc lựa chọn
tòa án của nguyên đơn giải quyết tranh chấp là phù hợp với thực tiễn, khắc phục hạn
chế của pháp luật, pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế 1994.
Bên cạnh đó, luật cũng quy định Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải
quyết những tranh chấp về bất động sản.
Đối với giải quyết việc kinh doanh của Tòa án theo lãnh thổ được xác định
như sau:
-

Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định kinh doanh của Tòa án
nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc
người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ
chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án , quyết định Tòa
án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh của Tòa án nước ngoài.

-

Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân
hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định kinh
doanh của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

-

Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến
việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực

hiện theo quy định của pháp luật.


III, Giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh theo thủ
tục tòa án
3.1. Thủ tục xét xử sơ thẩm
3.1.1. Khởi kiện các vụ án kinh tế
Khởi kiện vụ án kinh tế là yêu cầu tòa án giải quyết những tranh chấp trong
kinh doanh.
Quyền khởi kiện vụ án kinh tế thuộc về các chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật kinh tế. Các chủ thể này hoàn toàn bình đẳng về địa vị pháp lý, có quyền tự
định đoạt. Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa họ thì họ có quyền khởi
kiện vụ án kinh tế.
BLTTDS quy định “cá nhân, cơ quan tổ chức có quyền tự mình hoặc thông
qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện)
tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”
( điều 161)
Đơn khởi kiện là hình thức biểu đạt yêu cầu của người khởi kiện đến Tòa án
nhằm giải quyết tranh chấp trong kinh doanh. Đơn khởi kiện thể hiện rõ nội dung
vụ việc và những yêu cầu của người khởi kiện đối với Tòa án, và là cơ sở quan
trọng để Tòa án xem xét quyết định thụ lý vụ án kinh tế. Về nội dung đơn kiện phải
có những nội dung sau:
-

Ngày tháng năm làm đơn khởi kiện;

-

Tên tòa án nhận đơn khởi kiện;


-

Tên địa chỉ của người khởi kiện;

-

Tên, địa chỉ người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;

-

Tên , địa chỉ người bị kiện;

-

Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;

-

Những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

-

Họ, tên , địa chỉ người làm chứng, nếu có;

-

Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ hợp
pháp;



-

Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết
vụ án.

3.1.2. Thụ lý vụ án
Thụ lý vụ án kinh tế là thủ tục pháp lý khẳng định sự tranh chấp của Tòa án
đối với việc giải quyết vụ án. Khi nhận đơn, Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải xem xét đơn khởi kiện của
người khởi kiện, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án nếu vụ án đó thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án và không thuộc trong trường hợp phải trả lại đơn.
3.1.3. Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử được tính từ ngày tòa án thụ lý vụ án đến ngày tòa
án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử là khoảng thời gian
cần thiết để tòa án tiến hành lập hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập chứng cứ, hòa giải
vụ án, và xem xét để đưa vụ án ra xét xử. Đây là công việc bắt buộc trước khi đưa
vụ án ra xét xử và cần phải có thời gian nhất định. Đối với những tranh chấp về
kinh doanh thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 2 tháng. Trong trường hợp vụ án có tính
chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án có thể gia hạn thời hạn
chuẩn bị xét xử nhưng không quá 1 tháng. Việc quy định thời hạn như vậy nhằm
đảm bảo yêu cầu giải quyết vụ án một cách nhanh chóng và kịp thời.
3.1.4. Mở phiên tòa sơ thẩm
Thời hạn mở phiên tòa là không quá 1 tháng kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử.
( nếu có lý do chính đang thì thời hạn xét xử là 2 tháng)
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm: một thẩm phán, hai hội thẩm nhân dân. Trong trường
hợp đặc biệt thì hội xét xử sơ thẩm có thể gồm 2 thẩm phán và ba hội thẩm nhân
dân. ( quy định điều 52, BLTTDS 2005)



Sơ đồ quy trình tố tụng tòa án
Khởi kiện

-

Đơn khởi kiện.
Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho các yêu cầu của mình

Thụ lý vụ án

-

Nguyên đơn nộp tạm ứng án phí.

-

Thông báo cho bị đơn và những người có quyền và nghĩa vụ
liên quan đến nội dung đơn kiện
Lấy lời khai của các đương sự, xác minh, thu thập chứng cứ.
Tiến hành hòa giải giữa các đương sự.

Chuẩn bị xét sử

Phiên tòa sơ thẩm

-

-

Hội đồng xét sử gồm: 2 thẩm phán, 1 hội thẩm.

Phiên tòa sơ thẩm gồm 4 giai đoạn: khai mạc phiên tòa, thẩm
vấn, tranh luận, nghị án và tuyên án

-

Hội đồng xét sử gồm 3 thẩm phán.
Phiên tòa phúc thẩm cũng thực hiện các phần tố tụng như
trong phiên tòa sơ thẩm. điểm khác là trước khi vào thẩm vấn,
chủ tọa sẽ tóm tắt lại nội dung của vụ kiện, và quyết định của
bản án sơ thẩm.

Kháng nghị

Phiên tòa phúc
thẩm

BẢN ÁN CÓ HIỆU
LỰC PHÁP LUẬT

Kháng nghị
Thủ tục giám đốc
thẩm

Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm:

-

Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Quyết định trong bản án không phù hợp với tình tiết khách
quan của vụ án.

Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Căn cứ kháng nghị tái thẩm:
Thủ tục tái thẩm

-

Mới phát hiện tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự
không thể biết được khi giải quyết vụ án.
Thẩm phán, hội thẩm, kiểm soát viện, thư ký tòa cố tình làm
sai lệch hồ sơ.
Bản án, quyết định mà tòa án dựa vào đó để giải quyết vụ án
đã bị hủy bỏ


3.2. Thủ tục xét xử phúc thẩm
3.2.1. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Tính chất của xét xử phúc thẩm: để đảm bảo nguyên tắc hai cấp xét xử khi
có đơn kháng cáo của người có quyền kháng cáo, quyết định kháng nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, hoặc Viện trường Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật thì vụ
án phải được đưa ra xét xử theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của BLTTDS
2005. Vì vậy, việc xét xử phải theo thủ tục phúc thẩm làm việc Tòa án cấp trên trực
tiếp xét xử lại vụ án, quyết định cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng
cáo, kháng nghị. Theo đó, người có quyền kháng cáo, có đơn kháng cáo hợp lệ,
Viện kiểm sát cùng cấp, hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị phúc thẩm
theo quy định của BLTTDS 2005, không kể trường hợp kháng cáo, kháng nghị có
đủ căn cứ hay không thì vụ án vẫn phải được Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Thời hạn kháng cáo:

-

Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ được niên yết.

-

Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ
án của tòa án cấp sở thẩm là 7 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo
nhận được quyết định.

-

Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được
tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu vào phong bì.

Thời hạn kháng nghị:
-

Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm
sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Trường hợp kiểm sát viên không tham gia phiên toafthif thời
hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

-

Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của tòa án cấp sơ thẩm là 7 ngày, của Viện



kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận
được quyết định.
3.2.2. Thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm.
Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình
bày của các đương sự; việc hỏi ng tham gia tố tụng và công bố tài liệu, tranh luận
được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm, và chỉ được tranh luận về những vấn đề
thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm.
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm:
-

Giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm;

-

Sửa bản án, quyết định sơ thẩm;

-

Hủy bán án, quyết định cơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ
thẩm giải quyết lại vụ án hoặc tiếp tục việc giải quyết vụ án.

-

Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.

3.3. Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm
3.3.1. Thủ tục giám đốc thẩm.
Giám đốc thẩm là việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng

trong việc giải quyết vụ án.
Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm : là 3 năm kể từ ngày bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
3.3.2. Thủ tục tái thẩm trong tố tụng tòa án
Tái thẩm là việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm
thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án mà các đương sự không
thể biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Thời hạn kháng nghị tái thẩm: là 1 năm kể từ ngày người có thẩm quyền tái
thẩm biết được các căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
3.4. Thi hành bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án
Thi hành án là giai đoạn cuối cùng của quá trình tố tụng, kết thúc quá trình
bảo vệ quyền lợi của các đương sự. Thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực của
vụ án kinh tế được thực hiện theo thủ tục thi hành án dân sự được quy định tại Pháp


lệnh thi hành án dân sự năm 2004. Trong giai đoạn này, quyết định của Tòa án được
đưa ra thi hành và bảo đảm thực hiện trên thực tế. Đây là giai đoạn có ý nghĩa rất
lớn đối với việc giải quyết các vụ án tại Tòa án, nó không những bảo đảm hiệu lực
của bản án,quyết định của Tòa án, bảo đảm sự nghiêm túc của pháp luật mà còn góp
phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Những bản án, quyết định kinh tế của tòa án được thi hành là những bản án , quyết
định có hiệu lực pháp luật theo điều 375/BLTTDS 2005 bao gồm:
-

Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

-


Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;

-

Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;

-

Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài
nước ngoài đã có quyết định có hiệu lực pháp luật tại Tòa án Việt Nam công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam.


IV, Ưu và nhược điểm của tố tụng tòa án
Nếu đặt lên “ bàn cân” những điểm mạnh, điểm yếu của từng hình thức giải
quyết tranh chấp thì mặc dù trọng tài và tòa án đều là những phương thức giải quyết
tranh chấp của các bên, không cạnh tranh lẫn nhau mà bổ sung cho nhau. Thế
nhưng, nếu xét từ góc độ hiệu quả, thì giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tố
tụng tòa án có một số ưu và nhược điểm sau:
4.1. Ưu điểm:
-

Phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của
nhà nước. Có cơ quan thi hành án, cơ quan chuyên trách và đầy đủ bộ máy,
phương tiện thi hành các bản án đã có đầy đủ hiệu lực pháp luật.

-

Nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của tòa án được chính
xác, công bằng, khách quan và đúng với pháp luật.


-

Thẩm quyền giải quyết của tòa án được mở rộng đến tất cả các ngành kinh
tế.

-

Chi phí cho việc giải quyết tranh chấp kinh tế tại tòa án thấp hơn nhiều so
với việc nhờ các tổ chức trọng tài thương mại, trọng tài quốc tê.

4.2. Nhược điểm.
-

Các tòa án luôn bị quá tải công việc, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng xét xử, và làm cho vụ án bị kéo dài.

-

Các thẩm phán của tòa án không phải bao giờ cũng chuyên về các vấn đề
kinh doanh và đủ các kiến thức để giải quyết các tranh chấp đó một cách
chuyên nghiệp, đặc biệt là trong các vấn đề tranh chấp thương mại quốc tế
như tranh chấp bằng sáng chế, ngân hàng, tên miền...

-

Là một thiết chế quyền lực và mặc nhiên hoạt động trong một quốc gia có
chủ quyền, tòa án thường bị chi phối bởi tính độc lập của nó bởi sự tác động
từ nhiều phía.


-

Tính quốc tế của tòa án không cao.

-

Tổ chức thẩm quyền xét xử, các bản án của tòa án có thể bị kháng cáo, kháng
nghị. Phiên tòa xét xử nhất thiết phải công khai, trừ một số trường hợp do
luật định mà các nhà kinh doanh không phải lúc nào cũng thích.


V.So sánh tố tụng tòa án và tố tụng trọng tài
5.1. Giống nhau:
Giống như phương thức giải quyết tranh chấp tố tụng cạnh tranh, mục đích
cuối cùng của tố tụng trọng tài là “ xác định sự thật khách quan về vụ tranh chấp”.
Vì vậy cũng như khi tham gia tố tụng cạnh tranh, các chủ thể tham gia tố tụng trọng
tài có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
5.2.Khác nhau.


STT
Chỉ tiêu so sánh
Tố tụng tòa án
Tố tụng trọng tài
1
Hình thức giải quyết Thực hiện bởi thẩm phán, Thực hiện bởi TTV có thể
tranh chấp

hội đồng 3 thành viên


do hội đồng gồm 3 TTV
hoặc một tên TTV do các

2

bên thỏa thuận
Về phạm vi các thỏa Các bên không có quyền lựa Các bên có quyền lựa chọn
thuận lựa chọn người chọn thẩm phán

3

ít nhất một trọng tài viên

tiến hành tố tụng
Phạm vi các thỏa Không được lựa chọn địa Có quyền thỏa thuận địa
thuận khác

điểm xét xử, vụ việc phải điểm giải quyết tranh chấp
được giải quyết tại cơ quan

4
5

Nguyên tắc xét xử
Thời gian tố tụng

tòa án có thẩm quyền
Công khai
Không công khai

Thời gian mở phiên xét xử Các bên có thế thỏa thuận
được quy định theo pháp thời gian cho từng thủ tục

6

Cấp xét xử

luật
giải quyết vụ kiện
Trải qua nhiều cấp xét xử: Quyết định của trọng tài là
sơ thẩm, phúc thẩm, giám chung thẩm ( trừ trường hợp

7

Lệ phí

đốc thẩm, tái thẩm ( nếu có) bị hủy bỏ bởi tòa án)
Án phí được quy định thống Các trung tâm trọng tài có
nhất cho các tòa

thể quy định khác nhau. Nếu
vụ việc được giải quyết bởi
TTV không phải của TTTT
thì TTV quyết định lệ phí




×