Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Địa vị pháp lý của công ty CP theo quy định của pháp luật hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.05 KB, 20 trang )

Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 3
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN
Mở Đầu
Luật doanh nghiệp 2005 ra đời đánh dấu một sự thay đổi lớn trong pháp luật về
doanh nghiệp ở Việt Nam và luật Doanh nghiệp năm 2014 vừa tiếp tục kế thừa,
luật hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Doanh
nghiệp năm 2005, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới nhằm
tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật cũ, tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi, phù hợp với thông lệ quốc tế
Hiện nay loại hình doanh nghiệp công ty CP là loại hình doanh nghiệp
đang hoạt động khá phổ biến cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.Để hiểu rõ hơn
về loại hình doanh nghiệp này nhóm 3 đi tìm hiểu đề tài:

“Địa vị pháp lý của công ty CP theo quy định của pháp luật hiện nay”

1


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

Nội dung đề tài : Địa vị pháp lý của công ty CP
I.
Khái niệm.
II. Thành lập.


III. Đặc điểm pháp lý.
1.Cổ đông
2.Vốn điều lệ
3.Phát hành cổ phiếu
4.Chế độ chịu trách nhiệm.
5.Chuyển nhượng vốn.
6. Tư cách pháp nhân của cty CP.
7. Các vấn đề pháp lý của công ty CP.
8. Ưu nhược điểm của công ty CP

IV. Cơ cấu tổ chức của công ty CP
V. tổ chức lại giải thể doanh nghiệp

2


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

I.Khái niệm
Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn được thành lập và
tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ
thành nhiêu phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham
gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Theo điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 công ty cổ phần được định nghĩa như sau:
. 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không
hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

II. Thành lập.
Điều kiện thành lập công ty cổ phần
Để công ty cổ phần đi vào hoạt động chính thức và được pháp luật công nhận, chủ
công ty, doanh nghiệp cần phải đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau:
Chủ thể thủ tục mở công ty cổ phần:


Công ty cổ phần phải có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập, không giới hạn số
lượng cổ đông tối đa. Các cổ đông phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.Đây là điều kiện thành lập cổ phần bắt
buộc đúng theo luật doanh nghiệp quy định
3


Nhóm 3


Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

Giám đốc/ Tổng giám đốc trong công ty cổ phần không là Giám đốc/ Tổng
giám đốc của một doanh nghiệp khác.


Điều kiện về tên công ty:


Tên công ty không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp
đã đăng ký trước trong toàn quốc gia ( Đáp ứng quy định điều 31, 32, 33, 34
Luật doanh nghiệp).

Ngành nghề kinh doanh:


Ngành nghề kinh doanh phải khớp theo mã ngành cấp 4 trong hệ thống
ngành nghề kinh tế quốc gia. Đối với những ngành nghề có điều kiện phải
thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật để được thành lập (Ví
dụ: điều kiện về chứng chỉ hành nghề, điều kiện về giấy phép hành nghề,
điều kiện về vốn pháp định, các điều kiện khác).

Điều kiện về trụ sở:


Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh
nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà,
tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; địa chỉ email, số điện
thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).



Trụ sở công ty cổ phần không được là chung cư, khu tập thể (trừ trường hợp
tòa nhà xây dựng với mục địch cho thuê văn phòng), đúng theo thủ tục mở
công ty cổ phần của nhà nước


Vốn điều lệ và Vốn pháp định


Vốn điều lệ là số vốn do các cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời
hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.

Thủ tục thành lập công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp 2014
Luật doanh nghiệp 2014 quy định rõ về hồ sơ thủ tục thành lập công ty cổ phần tại
điều 23 như sau:
"Điều
1.

23. Hồ
Giấy

sơ đăng ký
đề
nghị

doanh nghiệp của
đăng

4

công ty
doanh

cổ


phần
nghiệp.


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

2.
Điều
lệ
công
ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4.
Bản
sao
các
giấy
tờ
sau
đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu
tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài


tổ
chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của
Luật
đầu
tư."
Hiện nay công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp 2014 đã mở rộng phạm vi đăng
ký đối với các cổ đông là tổ chức cá nhân nước ngoài, như vậy người nước ngoài
có thể đăng ký góp vốn vào công ty cổ phần một cách bình thường không còn bị
hạn chế như trước đây. Khi người nước ngoài đăng ký thành lập công ty cổ phần
không nhất thiết phải lập dự án đầu tư theo luật doanh nghiệp 2005. Đây là một
điểm mới đáng quan tâm trong luật doanh nghiệp 2014.

III.Đặc điểmpháp lý
1.Cổ
đông
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số
vốn
đã
góp
vào
công
ty;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế

số
lượng
tối
đa.
- CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh/Giấy chứng nhận đầu tư và có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng
5


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

theo
quy
định
của
pháp
luật
về
chứng
khoán.
- CTCP phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám
đốc). Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát.
2.Vốn điều lệ
 Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát
hành. Số cổ phần đã phát hành là số cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán
đủ cho công ty. Tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công
ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng lập và
các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua và ghi vào điều lệ công ty.

 Vốn điêu lệ CTCP là tập hợp các phần vốn do các thành viên, cổ đông góp
trong mốt thời gian nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty. Vốn điều lệ
của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị
mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một
cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
3.Phát hành chứng khoán
a.Điều kiện phát hành
- Vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu tối thiểu 5 tỷ
đồng tính theo giá trị sổ sách.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi nghĩa là tổ chức đăng ký phát hành cổ
phiếu phải có lợi nhuận sau thuế trong năm liền trước năm đăng ký phát
hành là số dương, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký phát
hành.
- Phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu là
phương án đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Việc phát hành cổ phiếu thực hiện thông qua tổ chức trung gian.
- Việc phát hành cổ phiếu ra công chúng để có vốn thành lập công ty cổ phần
mới hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ cao không
bắt buộc phải thực hiện quy định tại điểm a và b trên đây.
b. Cổ phần,cổ phiếu,trái phiếu.
- cổ phần
6


Nhóm 3




Địa vị pháp lý của công ty cổ phần


Khái niệm ; Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, được thể
hiện dưới hình thức cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ phần do công ty quyết định và ghi vào
cổ phiếu.
Phân loại gồm
 Cổ phần phổ thông
 Cổ phần ưu đãi.
- Cổ phiếu



Khái niệm; Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên
hoặc không ghi tên. Cổ phiếu là giấy tờ có giá chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ
phần và đồng thời là tư cách thành viên công ty của người có cổ phần.
- Trái phiếu
Khái
niệm
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người
vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền
xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản
cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Phân loại
 Căn cứ vào việc có ghi danh hay không thì có trái phiếu ghi danh và
trái phiếu không ghi danh.
 Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu có trái phiếu chính phủ,trái
phiếu công trình và trái phiếu công ty.
4.Chế độ chịu trách nhiệm
 DN có chế độ trách nhiệm hữu hạn: Là loại hình DN mà ở đó mà chủ sở
hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của

DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản
của DN không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ
thay cho DN.
7


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

 Thực chất, chế độ trách nhiệm hữu hạn của loại hình DN này là chế
độ trách nhiệm hữu hạn của các chủ sở hữu DN.
-Công ty cổ phần là DN có chế độ trách nhiệm hữa hạn. Chế độ trách nhiệm này đã
tạo cho DN những thuận lợi và cũng không ít khó khăn:
 Thuận lợi:
- Tạo ra sự phân tán rủi ro từ người góp vốn đầu tư trực tiếp vào kinh
doanh sang các chủ nợ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn
từ các tổ chức, cá nhân khác nhau.
- Mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm.
 Khó khăn:
- Hạn chế trong việc huy động vốn vay bổ sung.
- Chủ sở hữu DN không thể chỉ dựa trên ý kiến bản thân để quản lý DN mà
phải thông qua ý kiến của những thành viên khác trong HĐQT hay các cổ
đông của công ty.
- Ví dụ về phần chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn của công ty cổ phần:
- Giả sử hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần A đến ngày 30 tháng
9 năm 2015 bị thua lỗ nghiêm trọng, không thể tiếp tục duy trì hoạt động
kinh doanh được nữa, buộc doanh nghiệp phải tiến hành các thủ tục phá
sản, giải thể công ty. Tổng tài sản của doanh nghiệp có giá trị 20.000 tỷ
VNĐ trong khi nợ phải trả của DN lên tới 23.500 tý VNĐ. Vậy sau khi

thanh toán hết số nợ 20.000 tỷ VNĐ thì DN hết nghĩa vụ trả nợ. Số tiền
nợ phải trả còn lại là 3.500 tỷ VNĐ được coi là rủi ro kinh tế của các
chủ nợ và chính họ là những người phải gánh chịu.
5.Chuyển nhượng vốn
* Chuyển nhượng cổ phần có thể thực hiện bằng 2 cách
C1: Chuyển nhượng cổ phần cho người khác
C2: Yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình
a.Chuyển nhượng cổ phần cho người khác:
Cổ đông trong công ty cổ phần không được rút vốn khỏi công ty bằng mọi hình
thức, trừ trường hợp chuyển phần vốn góp của mình cho người khác.

8


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

Tuy nhiên có một số hạn chế trong việc chuyển nhượng này: Các cổ phần phổ
thông được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và
khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
-Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của
mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại
hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần
không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng.
-Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các

quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương
ứng.ác cổ phần đó.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó
cho người khác. Như vậy muốn chuyển nhượng những cổ phần này, người sở hữu
cổ phần ưu đãi biểu quyết phải chuyển chúng sang cổ phần phổ thông.
Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc
bằng cách trao tay cổ phiếu. giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng
và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ kí. Bên chuyển nhượng
vẫn là người sở hữu cổ phần liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển
nhượng được đăng kí vào sổ đăng kí cổ đông
Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ
phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã
chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
6. Tư cách pháp nhân của công ty cổ phần
Theo quy định của Luật Dân sự năm 2014, một số tổ chức được công nhận là pháp
nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Được thành lập hợp pháp.

9


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó.
- Nhân danh doanh nghiệp để tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Vì vậy công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp cách pháp nhân.Về cơ bản

việc có tư cách pháp nhân sẽ tách bạch tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp với
pháp nhân là doanh nghiệp đó còn doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân thì
không có sự tách bạch này.Vì vậy doanh nghiệp có tư cách pháp nhân chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn.Có nghĩa khi doanh nghiệp phá sản thì chủ sở hữu chỉ chịu
trách nhiệm giới hạn với phần vốn mà mình bỏ vào doanh nghiệp.Còn đối với
doanh nghiệp tư nhân ngoài khoản tiền đầu tư kinh doanh thì chủ sở hữu còn phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản mình có. Doanh nghiệp tư nhân không phải
đóng thuế thu nhập doanh nghiệp mà chỉ cần đóng thuế thu nhập cá nhân của chủ
doanh nghiệp đó là một lợi thế nhưng đổi lại thi nhiều rủi ro hơn.
Ngược lại chủ doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân sẽ phải chịu toàn bộ trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp đó.
7. Vấn đề pháp lý của công ty CP
Khi nói đến chế độ pháp lý về tài sản của công ty cổ phần là nói đến cổ phần, cổ
phiếu và một số hoạt động của thành viên cũng như của công ty liên quan đến vốn.
a.Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của cty CP là số vốn do các cổ đông góp hoặc cam kết góp và được ghi
vào điều lẹ công ty.
Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.Mệnh
giá cổ phần do công ty quyết đinh và ghi vào cổ phiếu.Vốn điều lệ của công ty bao
gốm nhiều loại cổ phần với những tính chất pháp lý như sau.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với
cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do
Điều lệ công ty quy định.

10


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần


Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ
cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực
trong 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành
cổ phần phổ thông.
- Cổ phần ưu đãi cổ tức: Là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn cổ tức hàng
năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của công ty.Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ
tức thưởng được ghi trên cổ phiếu.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu
của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
- Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Cổ phần phổ thông của công ty cổ phần không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu
đãi. Ngược lại cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông (theo quyết
định của đại hội đồng cổ đông).
Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách thành viên công ty bất kể họ có
tham gia thành lập công ty hay không và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các
thành viên là cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng loại đều tạo cho người sở hữu nó có
các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

b.Quyền của doanh nghiệp
1.Tự chủ quyền kinh doanh,chủ động lựa chọn nghành nghề ,địa bàn ,hình thức
kinh doanh ,đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh, được
nhà nước ưu đãi khuyến khích tạo điều kiện tham gia sản xuất

2.Lựa chọn hình thức phương thức huy động,phân bổ và sử dụng vốn
3.Chủ động tìm kiếm thị trường khách hàng và kí hợp đồng
11



Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

4.Kinh doanh xuất khẩu nhập khẩu
5.Tuyển dụng ,thuê và sử dụng lao động
6.Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh
7.Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ
8.Chiếm hữu,sử dụng,định đoạt tài sản của doanh nghiệp
9.Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định
10.Khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo
11.Các quyền khác theo quy định của pháp luật
* Nghĩa vụ của các doanh nghiệp
1.Hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh,bảo đàm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi
kinh doanh.
2.Tổ chức công tác kế toán,lập và nộp báo cáo tài chính trung thực chính xác và
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
3.Đăng kí mã số thuế,kê khai thuế,nộp thuế,và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
4.Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật.
5.Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa ,dịch vụ theo tiêu chuẩn đã
đăng kí hoặc công bố.
6.Thực hiện chế độ thống kê theo quy định về pháp luật về thống kê,định kì báo
cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp.
7.Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng an ninh,trật tự an toàn xã hội,bảo
vệ tài nguyên môi trường.

8.Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
12


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

8. Ưu, nhược điểm của công ty cổ phần.
Ưu điểm của công ty cổ phần:
- Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn
góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
- Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực,
ngành nghề (thực tế hiện nay thì ưu điểm này không phải là tuyệt đối vì các loại
hình công ty đều có quyền kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực gần như nhau, thậm
chí công ty TNHH còn có nhiều lợi thế hơn trong việc kinh doanh các ngành nghề
có tính chất đối nhân - không đối vốn như dịch vụ kế toán, tư vấn Luật ...).
- Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng
góp vốn vào công ty;
- Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ
phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;
- Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy
phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ
công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công ty Đại
chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ phần mới có
quyền này).

Nhược điểm của công ty cổ phần:
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế

nhất
định
như:
- Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông
có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự
phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
- Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công
ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ
tài chính, kế toán.
13


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

IV.Cơ cấu tổ chức của công ty CP

1.Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định
các vấn đề liên quan tới phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, kế hoạch phát triển
ngắn và dài hạn của Công ty, nhân sự Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những
vấn
đề
khác
được
quy
định
trong
Điều

lệ
Công
ty
2.Hội đồng quản trị:
14


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, hoạt động kinh doanh và các
công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng
quản trị.Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân
danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc và những người quản lý khác.
3.Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra báo cáo
tài chính hàng năm, xem xét các báo cáo của Công ty về các hệ thống kiểm soát
nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ Công
ty.
4.Ban Giám đốc:
- Giám đốc: Giám đốc điều hành là người điều hành mọi hoạt động kinh
doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao. Giúp việc Giám đốc là các Phó giám đốc, Kế toán trưởng,
Giám đốc Chi nhánh và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Các Phó giám đốc: Các Phó giám đốc là người giúp Giám đốc quản lý
điều hành một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực được Giám đốc phân công, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị, Giám đốc và trước Pháp luật về lĩnh vực mình

được phân công phụ trách
Hội đồng thành viên
1.Cổ Đông
Cổ đông :là cá nhân hay tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp một phần hay
toàn bộ phần vốn góp (cổ phần) của một công ty cổ phần. Chứng chỉ xác nhận
quyền sở hữu này gọi là cổ phiếu. Về bản chất, cổ đông là thực thể đồng sở
hữu công ty cổ phần chứ không phải là chủ nợ của công ty đó do vậy quyền lợi và
nghĩa vụ của họ gắn liền với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các loại cổ đông :


Cổ đông sáng lập: là những cổ đông đầu tiên góp vốn để hình thành
nên công ty cổ phần.

15


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần



Cổ đông đặc biệt: là cổ đông (thường là Nhà nước) mặc dù chỉ nắm một số
lượng cổ phần rất ít ỏi chỉ mang tính chất tượng trưng nhưng có quyền phủ
quyết trong một số quyết sách quan trọng (được quy định trong điều lệ công ty)
của công ty cổ phần. Loại cổ đông này còn gọi là cổ đông ưu đãi biểu quyết và
loại cổ phần mà cổ đông đặc biệt nắm giữ gọi là cổ phần vàng




Cổ đông ưu đãi: là những cổ đông được ưu tiên một quyền nào đó (thường là
quyền hưởng một tỷ lệ cổ tức cố định trước khi lợi nhuận được phân phối cho
các cổ đông khác, quyền nhận lại giá trị của cổ phần khi có yêu cầu). Đi kèm
với quyền ưu tiên, cổ đông ưu đãi thường bị hạn chế các quyền khác (ví dụ
quyền ứng cử vào bộ máy quản trị của công ty, quyền biểu quyết...).



Cổ đông thường: là các cổ đông còn lại.

V. Tổ chức lại và giải thể công ty
 Tổ chức lại công ty bao gồm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi
hình thức pháp lý công ty. Những quy định về tổ chức lại công ty là cơ sở
pháp lý tạo điều kiện cho công ty phát triển thuận lợi, hiệu quả và đa dạng.
Luật doanh nghiệp quy định về tổ chức lại công ty trên cơ sở vận dụng
những quy định về sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và chuyển đổi pháp nhân
trong Bộ luật dân sự.
 chia công ty
Chia công ty là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, theo đó công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để
thành lập hai hoặc nhiều công ty mới. Thủ tục chia công ty được thực hiện
theo Điều 192, Luật doanh nghiệp 2014. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại
sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia
hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số
các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
 Tách công ty

Tách công ty là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, theo đó công ty trách nhiệm hữu
16


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

hạn, công ty cổ phần được tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công
ty hiện có (công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty cùng loại
(công ty được tách), chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách
sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Thủ
tục tách công ty được thực hiện theo Điều 193, Luật doanh nghiệp 2014. Sau
khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao
động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị
tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công
ty bị tách có thỏa thuận khác.
 Hợp nhất công ty
Hợp nhất công ty là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả
các loại hình công ty, theo đó hai hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công
ty bị hợp nhất) hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất)
bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang
công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
Thủ tục hợp nhất công ty được thực hiện theo Điều 194, Luật doanh nghiệp
2014. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại.
Công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ
tài sản khác của công ty bị hợp nhất.

 Sáp nhập
Sáp nhập công ty là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả
các loại hình công ty, theo đó một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công
ty bị sáp nhập) sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp
nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp
nhập. Thủ tục sáp nhập công ty được thực hiện theo Điều 195, Luật doanh
nghiệp 2014. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty nhận sáp nhận được
hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
bị sáp nhập công ty
 Chuyển đổi công ty

17


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên
hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên. Thủ tục chuyển đổi công ty cổ
phần thành công ty TNHH được thực hiện theo Điều 197 và điều 198 Luật
doanh nghiệp 2014. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi
chấm dứt tồn tại. Công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động
và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi.
 Giải thể
 Các trường hợp giải thể Công ty:
o Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ mà không có quyết

định gia hạn.
o Theo quyết định của tất cả các thành viên hợp danh (đối với Công ty
hợp danh) của HĐTV (Đối với Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở
lên), của chủ sở hữu ( đối với Công ty TNHH 1 chủ), của Đại hội
đồng cổ đông (đối với Công ty cổ phần).
o Công ty không còn đủ số thành viên tối thiểu theo qui định của pháp
luật trong thời hạn 6 tháng liên tiếp.
o Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
 Thủ tục:
o Thông qua quyết định giải thể.
o Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, Công
ty phải gửi quyết địnhgiải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, đến
chủ nợ (kèm theo phương án thanh toán nợ), người có quyền, nghĩa vụ
và lợi ích liên quan, người lao động trong Công ty.
o Quyết định giải thể phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính,
đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày TW trong 3 số liên tiếp.
o Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ.

18


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần

o Trong thời hạn7 ngày kể từ ngày thanh toán hết số nợ của Công ty, tổ
thanh lý phải gửi hồ sơ về giải thể Công ty đến cơ quan đăng ký kinh
doanh.
o Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ về giải thể, cơ
quan ĐKKD phải xoá tên doanh nghiệp trong sổ ĐKKD.

 Trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong thời hạn 6
tháng kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh
nghiệp phải tiến hành giải thể trình tự thủ tục như trên.

Quy chế pháp lý về tài sản
Khi nói đến chế độ pháp lý về tài sản của công ty cổ phần là nói đến cổ phần, cổ
phiếu và một số hoạt động của thành viên cũng như của công ty liên quan đến vốn.
Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty và được thể hiện dưới hình
thức cổ phiếu.Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần được ghi trên cổ
phiếu.
Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách thành viên công ty bất kể họ có
tham gia thành lập công ty hay không và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các
thành viên là cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng loại đều tạo cho người sở hữu nó có
các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên
hoặc không ghi tên.
Cổ phiếu là giấy tờ có giá trị chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ phần, đồng thời
chứng minh tư cách thành viên công ty của người có cổ phần. Ở các nước có nền
kinh tế thị trường phát triển, người ta không dùng giấy tờ ghi chép cổ phiếu mà đưa
các thông tin về cổ phiếu vào hệ thống máy tính. Các cổ đông có thể mở tài khoản
cổ phiếu tại ngân hàng và được quản lý bằng hệ thống máy tính. Cổ phiếu có thể là
chứng chỉ (tờ cổ phiếu) hoặc bút toán ghi sổ.Trong trường hợp là bút toán ghi sổ
thì những thông tin về cổ phiếu được ghi trong sổ đăng ký cổ đông của công
19


Nhóm 3

Địa vị pháp lý của công ty cổ phần


ty.Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản hoặc tập dữ
liệu điện tử hoặc cả hai.
Cổ phiếu có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá
trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các
tài sản khác, quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Bên cạnh các quy định cụ thể về cổ phần và cổ phiếu trong công ty cổ phần, một số
quy định về tài sản và chế độ tài chính có ýnghĩa rất quan trọng.
Khi thành lập, công ty phải có vốn điều lệ.Vốn điều lệ của công ty kinh doanh
trong một số ngành nghề nhất định không được thấp hơn vốn pháp định (nếu công
ty cổ phần kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật quy định phải có vốn
pháp định).Vốn điều lệ của công ty phải thể hiện một phần dưới dạng cổ phần phổ
thông. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ
thông được quyền chào bán của công ty. Vốn điều lệ của công ty có thể có một
phần là cổ phần ưu đãi. Người được mua cổ phần ưu đãi do pháp luật quy định (đối
với cổ phần ưu đãi biểu quyết) và do điều lệ công ty quy định hoặc do đại hội đồng
cổ đông quyết định (đối với các loại cổ phần ưu đãi khác).
đã bán.
Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần mua lại cho cổ đông nếu ngay sau khi
thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.Các cổ phần được mua lại được coi là cổ
phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán của công ty. Sau khi thanh
toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản của công ty (ghi trong sổ kế
toán) giảm hơn 10%, thì công ty phải thông báo điều đó cho tất cả chủ nợ biết
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu theo quy
định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh. Công ty có thể phát
hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty. Hội đồng quản trị công ty quyết định loại trái phiếu,

tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành.
Việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông của công ty cổ phần chỉ được tiến hành khi
công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật và ngay khi trả hết số cổ tức đã định, công
ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

20



×