Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (210)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 86 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mỗi doanh nghiệp thì thanh tốn là hoạt động khơng thể thiếu, nó
phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nội bộ doanh nghiệp và các
đơn vị, tổ chức kinh tế khác như: Thanh toán với nhà nước, thanh tốn với cán
bộ cơng nhân viên, thanh tốn với người mua, nhà cung cấp.... Trong các quan
hệ đó, doanh nghiệp có thể vừa là chủ nợ vừa là khách nợ. Thanh tốn là khâu
quan trọng trong q trình chu chuyển vốn, thơng qua quan hệ thanh tốn khơng
chỉ đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp mà cịn thể hiện uy tín của mỗi
doanh nghiệp. Việc thanh tốn nhanh chóng, chính xác, an tồn sẽ làm tăng vịng
quay của vốn, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Kế tốn thanh toán là một
phần hành kế toán quan trọng trong doanh nghiệp, thực hiện tốt cơng tác kế tốn
các nghiệp vụ thanh tốn sẽ giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá thực
trạng tình hình tài chính tại đơn vị, xem xét khả năng thanh tốn và tình hình
cơng nợ của doanh nghiệp, để từ đó chủ động nguồn vốn kinh doanh và có
những giải pháp quản lý vốn phù hợp, hiệu quả. Để bảo toàn và phát triển vốn
của doanh nghiệp, phục vụ tốt quá trình sản xuất kinh doanh thì u cầu đối với
kế tốn thanh tốn là phải theo dõi thường xuyên liên tục các khoản nợ của
khách hàng và khoản phải trả của doanh nghiệp, lên kế hoạch thu nợ và thanh
toán nợ đảm bảo cho vịng tiền của doanh nghiệp đảm bảo, góp phần duy trì sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cơng ty TNHH một thành viên chè Phú Bền là doanh nghiệp 100% vốn
nước ngồi. Ngành nghề kinh doanh của cơng ty là trồng, canh tác và chế biến
chè xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Hoạt động của công ty chủ yếu trong lĩnh vực
nông nghiệp, một lĩnh vực vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro do phải phụ thuộc nhiều vào
yếu tố thiên nhiên như thời tiết, khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng … và đòi hỏi thời
gian đầu tư lâu dài. Hơn nữa đối với hoạt động xuất khẩu cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro thương mại, rủi ro thanh toán... Trong những năm qua, cơng ty ln duy trì
tình hình tài chính ổn định, thanh tốn các khoản nợ đúng kỳ hạn nên tạo được
1



uy tín đối với nhà cung cấp, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên,
công ty cũng gặp những hạn chế đáng kể trong cơng tác kế tốn thanh toán như
việc thu hồi các khoản nợ từ khách hàng nước ngoài chưa chủ động được về thời
hạn thanh tốn…Do đó, việc nghiên cứu giải pháp để khắc phục những hạn chế
nêu trên của doanh nghiệp trong thời gian tới là vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận
và thực tiễn.
Xuất phát từ lý luận, qua quá trình thực tập tại công ty TNHH một thành
viên chè Phú Bền, em quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế tốn thanh
tốn tại cơng ty TNHH một thành viên chè Phú Bền” .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu khái quát về công ty, đề tài phản ánh và đánh giá thực
trạng kế tốn thanh tốn tại Cơng ty TNHH một thành viên chè Phú Bền. Qua
đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn thanh tốn tại Công ty
TNHH một thành viên chè Phú Bền trong thời gian tiếp theo.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phản ánh khái qt tình hình của Cơng ty TNHH một thành viên chè Phú
Bền
- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế tốn thanh tốn tại Cơng ty TNHH
một thành viên chè Phú Bền
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn thanh tốn tại Cơng ty
TNHH một thành viên chè Phú Bền
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế tốn thanh tốn tại Cơng ty TNHH một thành viên chè Phú Bền
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về kế toán thanh toán gồm hai nội dung cơ
bản:
+ Kế toán thanh toán với khách hàng

2


+ Kế toán thanh toán với nhà cung cấp
- Về không gian
Tại Công ty TNHH một thành viên chè Phú Bền
- Về thời gian
Số liệu phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập từ năm 2010 – 2012,
đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu số liệu tháng 02 năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
4.2. Phương pháp thống kê kinh tế:
Thu thập, xử lý số liệu, phân tích, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu đã được
lượng hóa có cùng nội dung, tính chất nhằm đánh giá được các mặt phát triển
hay các mặt kém phát triển của đối tượng. Căn cứ vào số liệu thu thập được để
so sánh kết hợp với tính toán các chỉ tiêu để đưa ra nhận xét và đánh giá về các
nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, phân tích.
4.3. Phương pháp kế tốn: Bao gồm 4 phương pháp:
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời
gian, địa điểm phát sinh hoạt động đó vào các chứng từ kế tốn, phục vụ cho
cơng tác kế tốn, cơng tác quản lý.
- Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phân loại đối tượng kế toán từ đối tượng chung tới đối tượng cụ thể để ghi
chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình
hình hiện có và sự biến động của từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thông tin
về các hoạt động kinh tế của đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo trong quản lý kinh tế,
tổ chức và lập báo cáo tài chính.
- Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để xác định giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.

- Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được
sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ vốn có của
đối tượng nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử
3


dụng thơng tin kế tốn phục vụ cơng tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính
trong và ngồi đơn vị.
4.4. Phương pháp chuyên gia:
Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chun gia có trình độ cao về
lĩnh vực đang tìm hiểu để xem xét, nhận định bản chất vấn đề.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty TNHH một thành viên chè Phú
Bền
Chương 2: Thực trạng kế tốn thanh tốn tại Cơng ty TNHH một thành viên
chè Phú Bền
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn thanh tốn tại Cơng
ty TNHH một thành viên chè Phú Bền

4


Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CHÈ
PHÚ BỀN
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên
chè Phú Bền
1.1.1. Tên và địa chỉ doanh nghiệp

- Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên chè Phú Bền
- Địa chỉ: thị trấn Thanh Ba, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
- Điện thoại: 84-210.3.885.076

Fax: 84-210.3.885.076

- Tài khoản ngân hàng: 102010000250081. Tại ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Công Thương Phú Thọ.
- MST: 2600110110
- Vốn điều lệ: 6.250.000 USD
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình
phát triển của công ty TNHH một thành viên Chè Phú Bền
Phú Bền được thành lập ngày 8.3.1995 sau lễ ký Biên bản ghi nhớ giữa
Tổng công ty chè Việt Nam và tập đồn S.A SIPEF, vương quốc Bỉ ngày
17.4.1994. Khi đó Công ty liên doanh chè Phú Bền gồm hai cổ đông: SIPEF
nắm giữ 60% cổ phần, Vinatea nắm giữ 40%,
Cái tên Phú bền được bắt nguồn từ từ “Phú” trong từ Phú Thọ, mang ý
nghĩa rất lớn, “Phú” tức là thịnh vượng, “ Bền” tức là dài lâu. Phú Bền có nghĩa
là thịnh vượng dài lâu.
Khi mới thành lập cơng ty liên doanh chè Phú Bền chỉ có nhà máy chè Phú
thọ bắt đầu sản xuất chè CTC vào ngày 01/4/1996. Sau khi được chuyển đổi từ
công nghệ Othodox, ngày 3.3.1998 liên doanh tiếp quản nhà máy chè Hạ Hoà.
Ngày 9.6.2000 tiếp quản thêm Nông trường Vân Lĩnh và Vân Hùng nay là
Nông trường Phú Thọ và Nông trường Hạ Hoà nhập vào nhà máy chè Phú Thọ
và Hạ Hoà. Đến 7.11.2001, tiếp quản tiếp Nhà máy chè Đoan Hùng và Nông
trường Đoan Hùng.
5


Thực hiện chính sách Cổ phần hố của chính phủ, ngày 30.11.2003 tổng

công ty chè Việt Nam đã bán nốt 40% cổ phần của mình cho SIPEF và như vậy
Cơng ty Liên doanh chè Phú Bền được chuyển đổi thành Cơng ty Chè Phú Bền
100% vốn nước ngồi vào.
Nhà máy chè Đoan Hùng được chuyển đổi thành nhà máy sản xuất 100%
chè CTC và bắt đầu sản xuất vào 10.6.2004.
Đến tháng 7-2007 Công ty được UBND Tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư
và chuyển đổi doanh nghiệp thành Công ty TNHH một thành viên chè Phú Bền.
Sản phẩm chè đen CTC của công ty đã được cấp thương hiệu quốc gia chè Việt
Nam, các sản phẩm chè xanh, chè đen xuất khẩu của Phú Bền đã chiếm lĩnh
được nhiều thị trường chè Pakistan, Afghanistan, Nga, Mỹ…
31.12.2008 tập đoàn SIPEF-Vương quốc Bỉ đã ký Hợp đồng chuyển
nhượng vốn với Borelli Tea Holdings Ltd- công ty con của Công ty McLeod
Russel India Ltd. Từ 01/2009 Công ty TNHH 1 thành viên Phú Bền trở thành
một thành viên của tập đoàn Mcleod Russel India Ltd.
Đến tháng 12 năm 2009 Công ty đã tiếp quản thêm Nhà máy chè Vân Lĩnh
tại xã Trạm Thản, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Đến nay công ty đã có 4 nhà máy với cơng suất 5.500 tấn sản phẩm/năm,
cả 4 nhà máy đã được cấp chứng nhận ISO 9001 và ISO 22000. Công ty xác
định, chất lượng bắt nguồn từ nông trường, do vậy đã chú trọng đầu tư rất lớn
vào nơng trường để có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định. Hiện này cả 3 nông
trường của cơng ty với diện tích 2.200 ha đều đã được cấp chứng nhận
Rainforest Alliance.
Sản phẩm của công ty không ngừng tăng lên hàng năm:

6


Bảng 1.1: Bảng khối lượng sản phẩm chè từ năm 1997 - 2012
Năm


Chè khô

Chè khô từ nguyên Tổng sản phẩm

1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012

TSX(tấn)
liệu mua ngồi (tấn)
(tấn)
433.56
857.29
706.65
1718.95
796.30
1165.05

948.30
2282.80
1082.30
2395.50
2007.50
1252.9
2482.20
1662.10
2147.00
1189.50
2592.40
1349.90
2976.70
1868.10
2983.90
1117.60
3520.77
799.07
3696.99
737.24
3701.98
974.15
3905.86
989.26
4002.56
956.45

1290.85
2425.60
1961.35

3231.10
3477.80
3260.40
4144.30
3336.5
3942.30
4844.8
4101.50
4319.84
4434.24
4676.13
4895.12
4959.01

Sản lượng nơng trường khơng ngừng tăng lên hàng năm do phương pháp
canh tác và thu hái tiến bộ hơn cũng như áp dụng các biện pháp GAP trong
chăm sóc chè. Năng suất chè của Nơng trường vào thời điểm tiếp quản là 800 kg
chè khô/ha, nhưng hiện nay bình qn đã đạt được 2.300 kg chè khơ/ha, có
những lơ đạt năng suất 3.000 kg chè khơ/ha.
Từ năm 2003, công ty đã rất chú trọng đến việc trồng mới, trồng thay thế,
trồng dặm, từ đó đến nay cơng ty đã trồng được 611 ha. Hiện nay Phú Bền sở
hữu 12 giống mới để sử dụng lâu dài. Hệ thống cây bóng mát cũng được xây
dựng với chất lượng tốt.
Về sản xuất, cả ba nhà máy từ khi tiếp quản đã đươc chuyển đổi từ Công
nghệ chè đen Othodox sang công nghệ CTC. Việt Nam vốn nổi tiếng về chè
xanh, hơn nữa nhu cầu về chè xanh trên thị trường thế giới tăng dần, do đó vào
năm 2006 cơng ty đã sản xuất thử nghiệm chè xanh CTC nhằm vào thị trường
chè túi lọc. Việc thử nghiệm đã thành công.
7





×