Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (227)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS: PHAN THỊ THU MAI

NGUYỄN MẠNH LỢI
MSSV:DA1911101
Lớp: DA11KT01B
Khóa: 2011 - 2015
Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện bài
báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô ThS.
Phan Thị Thu Mai đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo.
Ngày …… tháng ………. năm 20…
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Mạnh Lợi

i


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Mạnh Lợi
MSSV: DA1911101
Lớp: DA11KT01B
Khoa: Kinh tế, Luật
Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015
Đến ngày: 06/02/2015
Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn
Địa chỉ: Cao Ngạn, TX. Thái Nguyên, TP. Thái Nguyên
Điện thoại:........................................................... Fax: ...........................................................
Email: Website:caongan.com
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong bảng
sau:
Xếp loại
Nội dung đánh giá
Tốt Khá T.Bình Kém
I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan
2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục
4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên
5. Ý thức bảo vệ của công

6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc
II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax, photocopy,
máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc
Kết luận: ..............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
….........., ngày …... tháng …… năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
ii


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Mạnh Lợi
MSSV: DA1911101
Lớp: DA11KT01B
1. Phần nhận xét:
Về hình thức:........................................................................................................................
Về nội dung:.........................................................................................................................
Về tinh thần thái độ làm việc:...............................................................................................
2. Phần chấm điểm:

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1. Về hình thức:
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
2. Về nội dung:
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
năng thực thi trong thực tế
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
TỔNG CỘNG

ĐIỂM

ĐIỂM

TỐI ĐA
2
1
1
7
1
1

GVHD

3

1
1
1
10

Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Cổ Phần
iii


iv


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN....................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................................................v
PHẦN I.............................................................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN...............................................1
1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty...................................1
1.2. Tổ chức quản lý của công ty..................................................................................................2
1.3. Quy trình kinh doanh.............................................................................................................6

1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty...................................................................................11
1.5. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán........................................................16
1.6. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai..................................18
PHẦN II..........................................................................................................................................20
NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN..........20
2.1. Những công việc thực hiện tại công ty................................................................................20
2.2. Những công việc quan sát tại công ty..................................................................................21
2.3 Kinh nghiệm.........................................................................................................................21
PHẦN 3..........................................................................................................................................23
NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.............................................................................................23
3.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................23
3.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................24
3.3 Kết quả và thảo luận.............................................................................................................46

v


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CAO NGẠN
1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Thông tin chung về công ty:
-

Tên công ty: Công ty cổ phần Xi Măng Cao Ngạn
Địa chỉ: Cao Ngạn, TX. Thái Nguyên, TP, Thái Nguyên
Vốn của công ty: 14.000.000.000đ
Mã số thuế: 4600346737
Số điện thoại: 0213.567.321


 Quá trình ra đời và phát triển công ty:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100184 ngày 15/12/1994 của Ủy
ban kế hoạch Tỉnh Thái Nguyên cấp (nay Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Thái
Nguyên), Năm 2014 công ty đã mạnh dạn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm về
các tỉnh đồng thời kinh doanh thêm một số mặt hàng mới. Trong năm này doanh thu
của Công ty là 178,250 tỷ đồng, với tổng lợi nhuận đạt 44,733 tỷ đồng.
Năm 2011 hoạt động kinh doanh của Công ty gặp khó khăn, nguyên nhân chính
là có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn về thị trường tỉnh, vì thế mức tăng trưởng chậm
và có nguy cơ suy giảm. Tuy nhiên dưới sự điều hành của ban giám đốc cùng với
mọi nổ lực, phấn đấu của nhân viên đã tìm cách tiết kiệm chi phí tối đa mà vẫn
không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, công ty đã từng bước vượt khó cụ
thể doanh thu trong năm này đạt 181,203 tỷ đồng, lợi nhuận thu được là 55,394 tỷ
đồng.
1.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty cổ phần xi măng Cao Ngạn có các chức năng hoạt động kinh doanh
sau:
- Công nghiệp sản xuất xi măng.
1


- Kinh doanh xi măng.
- Xuất nhập khẩu xi măng và clinker.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Khai thác khoáng sản, các loại phụ gia cho sản xuất xi măng.
- Kinh doanh, đầu tư bất động sản, nhà hàng, khách sạn.
- Đầu tư tài chính
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC KĨ THUẬT

PHÒ
NG
KCS

PHÒN
G KĨ
THUẬ
T

BAN
THU
HỒI
CÔNG
NỢ

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ

PHÒNG
TỔ

CHỨC
LAO
ĐỘNG

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
KẾ
HOẠCH

1.2. Tổ chức quản lý của công ty

2
PHÂN XƯỞNG I

PHÂN XƯỞNG II

PHÒNG
KẾ
TOÁN
THỐNG



Ghi Chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty

Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các
phòng ban, bộ phận trong Công ty
*Phòng KCS: giúp giám đốc quản lý về mặt chất lượng sản phẩm thực hiện thực hiện
công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm và cấp giấy chứng nhận trong từng lô hàng
* Phòng Kỹ thuật
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 bằng văn bản, theo dõi kiểm soát
việc ban hành và áp dụng.
- Đề xuất giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất.
- Thiết kế, giám sát, nghiệm thu các hạng mục xây dựng cơ bản của công ty; kiểm tra,
giám sát kỹ thuật, chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm.
3


- Xây dựng kế hoạch mua sắm trang bị bảo hộ lao động, đôn đốc kiểm tra việc thực
hiện các phương án an toàn lao động trong công ty.
*Ban thu hồi công nợ: Tổ chức thu toàn bộ các khoảng phải thu, trực tiếp tham gia quá
trình thu hồi công nợ của khách hàng và có những biện pháp không để những khoản
phải thu quá hạn.
* Phòng Hành chính:
- Quản lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo
- Quản lý hồ sơ sử dụng đất, đăng ký kinh doanh, sổ BHXH, con dấu, văn thư
- Đề xuất mua sắm, cấp phát, quản lý trang thiết bị văn phòng
- Tổ chức tiếp khách, xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo
*Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức lao
động tiền lương nhằm đảm bảo bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty hợp lý, gọn
nhẹ và hoạt động có hiệu quả, xây dựng phương án bố trí quy hoạch và đào tạo đội ngũ
cán bộ công nhân viên đủ năng lực về trình độ chuyên môn, năng lực điều hành sản
xuất.

* Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc toàn bộ công tác mua và nhập nguyên vật liệu theo
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức cung ứng và giao toàn bộ hàng hóa vật tư, phụ
tùng cho sản xuất xây dựng và quản lý vốn lưu động trên lĩnh vực kinh tế.
* Phòng kế hoạch
- Lập kế hoạch và thanh toán tiền lương, thưởng
- Xây dựng, điều hoà kế hoạch sản xuất kinh doanh. Lập và trình duyệt các kế hoạch
định hướng của công ty.
- Theo dõi, lập báo cáo tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất; theo dõi việc kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty
- Lập kế hoạch đầu tư, tái đầu tư; theo dõi, tổ chức thực hiện đúng trình tự về công tác
đầu tư.
* Phòng Kế toán
- Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền
4


vốn, quá trình và kết quả hoạt động SXKD và sử dụng kinh phí của công ty.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành SXKD, lập báo cáo kế toán, thống kê,
quyết toán của công ty.
- Lập phương án nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm, kế hoạch, tín dụng. lợi nhuận
- Tính toán, trích nộp các khoản nộp ngân sách nhà nước, các loại quỹ, phân phối lợi
nhuận
- Quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng
* Phân xưởng I, II:
- Tổ chức thực hiện sản xuất xi măng theo sản lượng kế hoạch.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả máy móc.
- Tổ chức quy định công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9000, thực hiện tốt công tác
an toàn lao động, không ngừng nâng cao năng suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo
đúng quy định.
- Tổ chức tốt quy trình công nghệ hợp vệ sinh công nghiệp theo tiêu chuẩn ISO14001.

- Thống kê sổ sách ghi chép đầy đủ kịp thời lên cấp trên.

5


1.3. Quy trình kinh doanh

Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất của công ty
6


 Tiếp nhận và chứa clinker
Clinker được kiểm tra và đổ vào phểu thu, được băng tải vận chuyển đổ vào
Gàu tải và được Gàu tải chuyển đi tiếp đến silô klinker có đường kính 25 m cao 42 m.
Sức chứa 20.000 tấn. Khi silo đầy thì thông qua bộ chỉ thị báo mức đầy (được lăp đặt
trên thành silo cho phép báo 2 mức) báo về phòng điều khiển trung tâm mức 1), nếu
người vận hành không cho dừng mà để clinker đầy đến mức báo đầy thứ 2 thì bộ chỉ
huy này sẻ tác động ngắt cho dừng hoạt động cụm nạp clinker vào silo. Trong trường
hợp xẩy ra sự cố như: lệch băng tải, xích gàu bị đứt, mô tơ hoạt động không đúng công
suất,... thì cụm này dừng hoạt động nhờ có trang bị các cảm biến bao gồm cảm biến tải
trọng, cảm biến tốc độ, cảm biến vị trí,... các cảm biến này cho phép tạo ra các tác động
ngắt trong mạch điện điều khiển các thiết bị làm ngắt ở nguồn cung cấp đồng thời gửi
thông tin về màn hình vận hành để thông báo cho người vận hành biết.
Ngoài ra còn có bộ phận hút bụi làm cho không khí không bị ô nhiểm. Bộ phận
này cũng có các cảm biến và các bộ điều khiển hoạt động đặt tại chỗ.
 Tiếp nhận phụ gia -thạch cao
Phụ gia Quảng Ngãi và Thạch cao Đông Hà vận chuyển vào Phân xưởng bằng ô
tô (hoặc bằng tàu hoả, hoặc bằng tàu thuỷ) nguyên liệu thạch cao và phụ gia được
dùng chung phểu thu. Việc rót nguyên liệu vào silo được kiểm soát bằng van 2 ngả các
silo chứa này cũng được trang bị thiết bị báo đầy như silo chứa clinker. Silô thạch cao

- phụ gia có đường kính 7,5 m cao 23 m (trong trường hợp silo đầy, thạch cao được đổ
vào kho chứa)
 Cấp liệu máy nghiền:
Clinker, thạch cao, phụ gia từ silo được tháo xuống băng tải chính qua hệ thống
cân băng định lượng, được phối trộn chuyển vào máy nghiền bi với công xuất 150tấn/h
bằng hệ thống điều khiển máy tính điều khiển trung tâm.
7


 Nghiền xi măng:

Bản vẽ máy nghiền xi măng
Hỗn hợp Clinker, thạch cao và phụ gia được nạp vào máy nghiền và được
nghiền trong máy nghiền bi hai ngăn công suất 85tấn/h chu trình khép kín, có hệ thống
8


phân ly (đường kính 4,2m x 12,75m) công suất hệ thống vận chuyển xi măng bột ra
khỏi máy nghiền là 180 tấn/h. Xi măng bột sau khi nghiền nếu t 0> 800c sẽ được qua hệ
thống làm nguội bằng sự trao đổi nhiệt với nước tuần hoàn phía bên ngoài, trước khi
vào silo xi măng bằng hệ thống bơm khí nén, sức chứa mỗi silo là 8.000 tấn.
Xi măng ra khỏi máy nghiền nhờ sự chênh lệch áp suất tạo ra bởi một quạt hút
công suất lớn. Các hạt có trọng lượng nhỏ bị hút đưa đến phân ly tĩnh, các hạt đủ nhỏ
sẻ đi qua bộ phận này và được gom lại đổ qua lọc bụi vào máng khí động, cấc hạt có
trọng lượng lớn không qua được bộ phân ly sẽ rơi về gàu tải và sau đó được chuyển
đến bộ phân ly động. Trước khi đổ vào bộ phân ly động, tại máng khí động có bộ bẩy
vật lạ nhằm tách các vật rắn, kim loại để loại chúng ra ngoài. Bộ phân ly động này
(SEPOL) thực hiện chức năng tách hạt lần nữa thông qua những xyclon đảm bảo xi
măng đầu ra đạt yêu cầu về độ mịn, các hạt không đủ mịn sẽ được đưa về đầu máy
nghiền để tái nghiền. Việc điều chỉnh dựa vào điều chỉnh tốc độ vòng quay của motor

dẫn động quay bộ phận phân ly , tỷ lệ % gió tuần hoàn
 Đóng bao xi măng, xuất xi măng rời

Hệ thống khí sục được lắp đặt dưới đáy silo làm cho xi măng đồng nhất có khả
năng chảy qua cửa tháo. Xi măng được tháo ra để xuất rời hay qua két chứa máng đóng
9


bao bằng hệ thống máng khí động vào hai gàu tải. Trước khi đổ vào két chứa máy đóng
bao xi măng được đưa qua sàn rung để loại bỏ vật liêụ lạ. Một máy đóng bao có thể
được cấp liệu (xi măng) từ silo 1 hoặc silo 2. Xi măng được đóng bao bằng máy đóng
bao HAVER BOECKER gồm 6 vòi với công suất 110 tấn/ giờ.
Xi măng bao được hệ thống băng tải tự động đưa đến hệ thống xuất trực tiếp lên
xe khách hàng

Xi măng rời: hệ thống xuất xi măng rời được thiết kế để điều khiển thích hợp
cho xe tẹc, được bố trí dưới đáy silo. Ở đây có một cân 60 tấn để kiểm soát khối lượng
xi măng xuất.

10


Băng chuyền xi măng đóng bao
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán
trưởng

Kế toán
tổng hợp


Kế toán
vật tư,
TSCĐ

Thủ
quỹ

Kế toán
công nợ

Kế toán
bán
hàng

Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
• Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giấm đốc về tình hình kế toán đồng thời chỉ
đạo công tác kế toán ở phòng tài chính kế toán của công ty.
• Kế toán tổng hợp: Theo dõi, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong công ty, cuối
cùng đối chiếu số liệu cùng kế toán chi tiết, lên báo cáo cho công ty.
• Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi sự biến động của tài sản cố định, tính và
lập bảng phân bổ khấu hao cho từng tài sản cố định. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng
đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ
phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
• Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày để lập báo cáo tháng, quý,
năm. Kế toán thanh toán: Quản lý các khoản thu – chi như thu tiền của các cổ đông, thu
hồi công nợ, thu tiền của thu ngân hàng ngày, theo dõi tiền gửi ngân hàng, theo dõi

thanh toán thẻ của khách hàng; lập kế hoạch thanh toán cho nhà cung cấp hàng tháng,
thực hiện các nghiệp vụ thu chi nội bộ, theo dõi nghiệp vụ tạm ứng,…

11


• Kế toán bán hàng: Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch
vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn
giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty
nhằm xác định kết quả bán hàng. Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp
thuế với Nhà nước. Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán
hàng, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng
vốn bất hợp lý. Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời
để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước.
• Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ theo từng đối tượng (mua, bán, tạm ứng). Phân
loại khách hàng dưới nhiều góc độ khác nhau: người mua, người bán, cán bộ nhân viên
trong công ty, phải thu, phải trả khác,... Theo dõi công nợ theo hợp đồng, hạn thanh
toán. Bù trừ công nợ giữa các đối tượng công nợ với nhau. Theo dõi công nợ chi tiết
theo từng hoá đơn bán hàng. Lên các báo cáo: Sổ chi tiết công nợ, các khoản nợ đến
hạn, quá hạn, bảng kê các chứng từ công nợ, báo cáo tổng hợp công nợ, bảng cân đối
công nợ trên một tài khoản. Theo dõi được công nợ một khách hàng trên nhiều tài
khoản công nợ khác nhau. Định kỳ làm xác nhận công nợ với các chi nhánh công ty.
1.4.2. Hình thức kế toán tại đơn vị
 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
● Chế độ kế toán áp dụng
 Chế độ kế toán áp dụng ở công ty là theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ
trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Hệ thống kế toán tại Công ty.

Dựa vào đặc điểm kinh doanh, trình độ quản lý Công ty quyết định áp dụng hình
thức “nhật ký chung” theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng,…
• Kế toán sử dụng chủ yếu các loại sổ sau:
12


+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ cái các tài khoản 511, 632, 642, 911,…
+ Sổ chi tiết các tài khoản 511, 632, 642, …
+ Bảng tổng hợp các TK 511, 521, 531, 632, …
Sau đây là sơ đồ theo hình thức nhật ký chung:

13


Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái
Ghi chú
Ghi hàng ngày

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết


Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Báo cáo tài chính

Sơ đồ số 4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và nhật ký đặc biệt, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt để ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo
tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký
chung (hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp
trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
14


• Công ty lấy niên độ là 1 năm theo năm dương lịch ( tức là từ 1/1 đến ngày 31/12
hàng năm)

• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Là phương pháp kê khai thường xuyên
Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho giúp cho việc giám sát chặt chẽ
tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ sở đó bảo quản hàng tồn kho cả về số
lượng và giá trị.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng tồn kho
nhập trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho xuất trong kỳ
• Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Giá thực tế bình quân gia quyền. Phương pháp
này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng
thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
• Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ kho song song.
• Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ
• Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty
Với tài khoản cấp 1, cấp 2 công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC và hệ thống báo cáo kế toán đầy đủ kết hợp với việc đưa
hệ thống máy vi tính vào công tác kế toán.
Với tài khoản chi tiết: Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế và nhu
cầu quản lý chi tiết, hạch toán nội bộ công ty đã mở ra các tài khoản cấp 3 cho các đối
tượng kế toán nhưng vẫn đảm bảo tuân theo qui định của bộ tài chính.

15


• Hệ thống báo cáo sử dụng tại Công ty
+ Báo cáo quản trị: Hệ thống này cung cấp thông tin cho nội bộ công ty, được công ty
lập sẵn trong phần mềm kế toán như là báo cáo dự toán chi phí trong 6 tháng,
báo cáo bán hàng theo khu vực,..
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DNN): Là báo cáo tổng hợp tình hình và
kết quả trong một kỳ kinh doanh của công ty, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà

nước về thuế và các khoản phải nộp.
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-BNN): Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của công ty tại
một thời điểm nhất định.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DNN): Là phần trình bày rõ một số chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DNN): Phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của công ty.
+ Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F01-DNN):
1.5. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán
1.5.1. Thuận lợi
- Đội ngũ nhân viên bán hàng, tiếp thị thường xuyên đựơc đào tạo để nâng cao
trình độ và công ty cũng tăng cường tuyển dụng thêm những người có kinh nghiệm,
người trẻ tuổi có năng lực chuyên môn, nhiệt tình trong công việc để đáp ứng tốt cho
việc mở rộng và phát triển kinh doanh của công ty.
- Công ty cũng có chế độ khen thưởng rõ ràng để khuyến khích nhân viên làm
việc một cách tích cực và cũng đảm bảo quyền bình đẳng giữa mọi người, tạo mối
quan hệ đoàn kêt sâu sắc giữa toàn bộ nhân viên trong công ty nói chung và lực lượng
bán hàng nói riêng.
- Công ty luôn có kế hoạch kinh doanh rõ ràng được quán triệt đến từng phòng
ban, từng người đảm bảo hoạt động của công ty luôn nhịp nhàng, do đó lực lượng bán
hàng cũng thấy rõ được kế hoạch công việc của mình và có phương hướng để hoàn
16


thành mục tiêu.
- Sự kết nối giữa các phòng ban đã được sử dụng mạng LAN ( mạng cục bộ) để
đảm bảo sự ăn khớp nhịp nhàng, thời gian cung cấp và xử lý thông tin nhanh gọn,
chính xác, phù hợp yêu cầu công việc và xu hướng phát triển của tin học điện tử hiện
nay

- Thị trường tiêu thụ hàng hóa của Công ty được giữ vững và có xu hướng ngày
càng mở rộng. Đây là biểu hiện tích cực đối với khả năng phát triển và mở rộng thị
trường của Công ty trong tương lai
1.5.2. Khó khăn
- Hiện nay công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và họ luôn luôn thay đổi cũng
như đưa ra các chiến lược kinh doanh mới để cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường do đó
hạn chế việc mở rộng thị trường của công ty và từ trước tới nay công ty hầu như chỉ
kinh doanh trên thị trường truyền thống với khách hàng truyền thống. Công ty cũng
chưa thực sự quan tâm đến các hoạt động xúc tiến bán như quảng cáo, khuyến mại,
tham gia hội chợ triển lãm.. để thúc đẩy việc bán hàng mà chủ yếu bán hàng thông qua
việc đặt hàng trước của các đại lý, nhà bán buôn và bán lẻ.
- Kinh doanh nhiều mặt hàng công ty bán cho các nhà đại lý, bán buôn nên công
ty rất khó khăn trong việc đảm bảo chữ tín cũng như khó kiểm soát được hàng của
mình.
- Mạng lưới kinh doanh của công ty tuy trải rộng nhưng thiếu sự liên kết chặt
chẽ. Điều này làm giảm mối liên hệ giữa Công ty với các đầu mối phân phối. Hiệu quả
của một số điểm kinh doanh chưa cao, chưa mạnh dạn đổi mới trong quá trình điều
hành kinh doanh của Công ty.
- Chưa khai thác hiệu quả nguồn nhân lực trong công ty Đội ngũ nhân viên bán
hàng tuy đã được nâng cao về trình độ chuyên môn song vẫn chưa đồng bộ, chưa thực
sự mạnh, còn thiếu người chuyên môn về thị trường, chuyên môn về bán hàng và tiếp
thị, trình độ nhân viên của một số cửa hàng tương đối thấp, họ chưa nhanh nhẹn trong
việc tìm kiếm khách hàng, theo dõi những biến động của thị trường, quản lý nhân viên,
17


cũng như các thao tác nghiệp vụ khác...đặc biệt là đội ngũ tiếp thị và bán hàng hầu hết
chỉ làm việc như người đưa hàng cho các khách hàng truyền thống, họ chưa phát huy
được khả năng khai thác hợp đồng mới cũng như nghiên cứu để mở rộng thị trường.
Đội ngũ Marketing và bán hàng chưa phát huy được hết chức năng và nhiệm vụ của

mình để giúp cho phòng kinh doanh trong việc phân tích, nghiên cứu thị trường, đặc
biệt là khả năng cạnh tranh của các công ty khác để từ đó có những kế hoạch cụ thể cho
công tác bán hàng. Điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tính hiệu quả trong công
tác lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn cũng như chiến lược kinh doanh dài hạn.
1.6. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
1.6.1 Chiến lược phát triển công ty
Trong thời gian tới với sự phát triển của nền kinh tế, xu thế hội nhập toàn cầu đã
đặt ra cho công ty nhiều thời cơ song trước mắt cũng đặt ra cho công ty nhiều thách
thức. Vì vậy công ty cũng đã đặt ra những mục tiêu cho mình trong giai đoạn tới.
Những mục tiêu chiến lược chung của công ty từ nay đến năm 2014 là duy trì
thị trường hiện tại, xây dựng và phát triển thị trường mới, vươn lên dẫn đầu thị trường,
phấn đấu đạt và duy trì mức tăng trưởng bình quân từ 18% đến 20% về doanh thu và
lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó cần có sự cố gẵng, nỗ lực, đoàn kết của ban giám
đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, công ty đã cần có những phương hướng
hoạt động cụ thể trong thời gian tới.
1.6.2 Phương hướng phát triển công ty
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết định đối với sự thành
công hay thất bại của công ty. Do đó công ty cần có những chiến lược sử dụng nguồn
nhân lực sao cho có hiệu quả nhất. Để làm được điều đó công ty cần không ngừng đầu
tư phát triển nguồn nhân lực bằng cách thường xuyên mở các lớp huấn luyện, có những
kế hoạch cụ thể cho việc gửi nhân viên đi học những lớp ngắn hạn nhằm nâng cao
nghiệp vụ làm việc. Bên cạnh đó công ty phải có những giải pháp thực hiện tốt cho
công tác tuyển dụng nhân viên nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả đội ngũ nhân viên.
Công ty cần có kế hoạch cụ thể cho định hướng trẻ hoá đội ngũ nhân lực( nhất là đội
18


ngũ bán hàng), tuyển dụng những nhân viên trẻ có năng lực, lòng nhiệt huyết và tinh
thần trách nhiệm cao.

Song song với việc đó công ty cần có những chính sách khuyến khích, đãi ngộ
một cách hợp lý nhằm đẩy mạnh tinh thần và trách nhiệm làm việc của nhân viên.
Mặc dù trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, công ty cũng đã trang bị
được cho mình một số trang thiết bị nhằm hỗ trợ cho nhân viên làm việc như lắp đạt
mạng liên lạc nội bộ LAN, hệ thống xe tải phục vụ cho việc vận chuyển... Nhưng cơ sở
vật chất của công ty nói chung còn nhiều bất cập và hạn chế, chưa phục vụ một cách có
hiệu quả cho hoạt động tác nghiệp của công ty. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty
cần phải đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, áp dụng một cách có hiệu
quả những thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động tác nghiệp của công ty nhằm
đem lại hiệu quả tối ưu.

19


×