Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (258)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 37 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 1

Khoa Kế Toán

DN
TK
CT
BHXH
BHYT
BHTN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Doanh Nghiệp
Tài khoản
Công trình
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

TSCĐ
SXKD
CPSX
CNTT
CNQL
CNLM
CCDC
NVLTT


NCTT
SXC
GTSP

Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất
Công nhân trực tiếp
Công nhân quản lý
Công nhân lái máy
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Giá thành sản phẩm

LỜI MỞ ĐẦU
Các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều không ngừng cạnh tranh không
ngừng nỗ lực phát huy lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Muốn đảm bảo
ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, thay đổi phương thức sản xuất, giá
thành hợp lý phù hợp với thị yếu của khách hàng. Muốn vậy thì doanh nghiệp
phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí một cách tối đa và hạ giá thành sản
Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 2
Khoa Kế Toán

phẩm điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ngành xây dựng cơ bản là một ngành mũi nhọn thu hút khối lượng vốn
lớn. Với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi
công dài, qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, hiệu
quả, khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về đơn vị thực tập
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động/ sản xuất/ kinh doanh của
đơn vị thực tập.
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ lý luận và khả năng nghiên cứu của
em còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể các anh chị phòng
Tài chính - Kế toán của công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Trần Thùy
Linh cùng toàn thể các anh chị phòng Tài chính - Kế toán của Chi nhánh Công
ty cổ phần Kiến trúc Xây dựng Hà Thành để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, 30 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
- Tên công ty: Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiến trúc xây dựng Hà Thành
- Tên tiếng anh: HA THANH CONSTRUCTION ARCHITECTURE JOINT
STOCK COMPANY
- Mã số thuế : 0101599982-001
Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 3
- Địa chỉ: Thị trấn Phùng, Đan Phượng, Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Tài khoản: 2211201000449 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn - Chi nhánh Đan Phượng
- Điện thoại: 0433.637.221
- Mail:
Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiến trúc xây dựng Hà Thành được thành lập
theo ủy quyền của Công ty Cổ phần Kiến trúc - xây dựng Hà Thành
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103006467
- Do: Phòng ĐKKD – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
- Cấp ngày: 18 tháng 01 năm 2005
- Địa chỉ: P102-C1, Khu tập thể Quỳnh Mai, phường Quỳnh Mai, quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 0483.622.360
Từ khi thành lập, trong quá trình hoạt động chi nhánh công ty đã đăng ký
thay đổi tên:
- Đăng lý lần đầu: ngày 25 tháng 10 năm 2006
- Đăng ký thay đổi lần 2: ngày 31 tháng 12 năm 2009
- Đăng ký cấp lại lần 1: ngày 31 tháng 12 năm 2009
“ Chuyển từ Chi nhánh Công ty CP kiến trúc xây dựng Hà Thành tại Hà Tây, có
GCN ĐKKD số 0313000144 do phòng ĐKKD – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà
Tây cấp ngày 25/10/2006”
Hiện nay, công ty đang hoạt động dưới tên: Chi nhánh Công ty cổ phần

kiến trúc xây dựng Hà Thành” và hoạt động độc lập với công ty mẹ là “Công ty
cổ phần Kiến trúc xây dựng Hà Thành”.
Chi nhánh Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng Hà Thành công ty có tư
cách pháp nhân, hoạt động tuân thủ theo pháp luật và chịu sự quản lý của Nhà
nước. Chuyên tư vấn trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc và thi công công trình với
đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm bao gồm: Các kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành
kỹ thuật cùng với các thiết bị máy móc hiện đại. Công ty đã và đang được sự tín
nhiệm cao từ phía các ngành và địa phương trên địa bàn huyện và các địa
phương trên cả nước.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 4
Khoa Kế Toán
Từ khi thành lập, công ty ngày một phát triển và ổn định, tạo dựng mối
quan hệ tốt với các cơ quan, các ngành trên địa bàn toàn quốc. Tuy còn non trẻ
nhưng công ty đã có những thành tích rất khả quan nhiều hợp đồng kinh tế có
nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia, nhiều công trình có giá trị lớn ở các tỉnh
trên cả nước như: thành phố Hà Nội, Hưng Yên …với một số công trình tiêu
biểu:
- Xây dựng xưởng sản xuất và công trình phụ trợ cụm công nghiệp Lại Yên
- Hoài Đức, Hà Nội
- Xây dựng công trình Giao thông kết hợp hè đường cụm công nghiệp Lại
Yên - Hoài Đức
- Xây dựng trụ sở văn phòng cho Doanh Nghiệp Tư nhân Đại Thành
- Tư vấn, giám sát, thi công công trình khu đô thị Tân Tây Đô - Tân Lập ...
- Thiết kế bản vẽ “ Cổng trào bảng điện tử huyện Đan Phượng”...

Trong những năm gần đây công ty phát triển nhanh về mọi mặt với
máy móc, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ lao động dày dạn kinh nghiệm đã mang
lại cho công ty nhiều lợi nhuận. Điều này cho thấy thông qua bảng số liệu sau:

Bảng 1.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 201, 2011 và năm
2012
STT Chỉ tiêu

ĐVT

1

Đồng

Doanh thu

Năm 2010

Năm 2011

4.950.000.00
0

2

Giá Vốn

Đồng

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5


3.665.000.00

Năm 2012

5.876.500.00 6.202.504.000
0
4.654.000.00 5.203.000.000
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 5

Khoa Kế Toán
0

0

3

Thuế

Đồng

60.000.000

76.000.000

98.500.000


4

Mức lao động Đồng

169.347.000

177.532.000

197.651.000

1.500.000.00

1.630.000.00 1.710.000.000

bình quân
5

6

Vốn CSH

Lợi Nhuận

Đồng

Đồng

0

0


65.235.324

85.125.345

73.025.356

Bằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phát triển của công ty
trong những năm qua đã khẳng định được vị trí, uy tín của công ty ngày càng lớn
mạnh trong nền kinh tế thị trường.
Công ty luôn đưa ra quan điểm “cách mạng” trong kiến trúc xây dựng
nhằm tạo ra những công trình hiện đại, chất lượng tốt đảm bảo uy tín trên thị
trường.
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty hoạt động chính là tư vấn thiết kế và thi công công trình. Ngoài các hoạt
động chính, công ty còn tham gia vào một số lĩnh vực, hoạt động khác như :
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp
- Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp (xây
dựng và hoàn thiện)
- Tư vấn đấu thầu và lập hồ sơ mời thầu
- Dọn dẹp, tạo và san lấp mặt bằng
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
- Đại lý, mua bán, ký gửi hàng hóa
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách
- Lữ hành nội địa
- Lữ hành quốc tế
- Kinh doanh BĐS
- Giám sát thi công xây dựng loại công trình: Công trình xây dựng giao thông
các cấp không phân biệt vùng


Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 6
Khoa Kế Toán
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên quá trình sản
xuất kinh doanh có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…Do vậy việc tổ chức quản
lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp cố định nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất thì phải di
chuyển theo địa điểm sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo điều kiện nước ta hiện
nay phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình
cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp ( Đội, xí nghiệp…). Trong giá khoán gọn
không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ
thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.

Công ty hoạt động chính là tư

vấn thiết kế và thi công công trình. Ngoài những hoạt động chính, công ty còn kinh
doanh các hoạt động khác như:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
- Tư vấn, thiết kế thi công, lắp đặt trang thiết bị nội, ngoại thất
- Thiết kế mẫu nhà ở, trang thiết bị nội ngoại thất
- Kinh doanh, môi giới, đầu tư và quản lý bất động sản
- Buôn bán và cho thuê thiết bị văn phòng

1.3 Mô hình tổ chức quản lý đơn vị
Để có được sự phát triển như ngày hôm nay, Công ty đã không ngừng học
hỏi để hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động đảm bảo liên quan chặt chẽ với
nhau, từ khâu thiết kế đến thi công hay các lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện
hoàn thành kịp tiến độ công việc theo đúng tinh thần hợp đồng và nhu cầu của
khách hàng. Mô hình của công ty mang tính quản lý trực tuyến từ giám đốc đến
đơn vị thi công, các phòng ban có quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ trợ cho nhau
để cùng hoàn thành công việc được giao.
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 7

Khoa Kế Toán

Ban giám đốc

Phòng kế
hoạch - Đầu tư

Phòng tổ chức
hành chính

Đội XD 1

Đội XD 2


Phòng tài
chính kế toán

Đội XD 3

Phòng kỹ
thuật thi công

Đội XD 4

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban
.* Ban giám đốc:
Là người tổ chức điều hành cao nhất trong bộ máy quản lý của công ty,
có chức năng điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với điều lệ
tổ chức hoạt động của công ty. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban giám đốc:
Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước và
xu hướng phát triển kinh tế trong khu vực cũng như thế giới để hình thành những
mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phục vụ cho định hướng phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty.
Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám
đốc thi công. Trong đó:
- Giám đốc là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động
của Công ty, trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về kế
hoạch xây lắp nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật cho mỗi công trình, tổ chức thi
công các công trình theo yêu cầu của cấp trên hoặc của chủ đầu tư. Chịu trách
nhiệm về hiệu quả và an toàn của những công trình, những nhiệm vụ được giao
trước Giám đốc.
- Phó giám đốc thi công: Tham mưu cho GĐ về quản lý kỹ thuật thi

công công trường.
* Bộ máy quản lý chức năng.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 8
Khoa Kế Toán
- Phòng kế hoạch- Đầu tư: có chức năng tham mưu cho GĐ về việc
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty. Giúp GĐ về
công tác quản lý kinh tế nội bộ, quản lý vật tư, đầu tư chiều sâu, đổi mới công
nghệ và nâng cao năng lực quản lý. Phối hợp với phòng kỹ thuật thi công lập dự
toán cho các công trình.
- Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp giám đốc trong công tác
tổ chức, công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác bảo hộ lao động
và công tác hành chính đời sống. Chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu
của công ty.
-

Phòng tài chính kế toán: tổ chức chặt chẽ công tác hạch toán kế

toán, giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, lập các báo cáo theo
quy định, theo dõi thu hồi công nợ kịp thời, chính xác, Chấp hành các chế độ
chính sách pháp luật của nhà nước trong xí nghiệp, sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả các nguồn vốn của xí nghiệp.
- Phòng kỹ thuật thi công: có chức năng mưu cho giám đốc về công tác
quản lý kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động và quản lý thiết bị, đổi mới thiết
bị, công nghệ, công tác đào tạo nâng cao chất lượng quản lý.

Nhiệm vụ của phòng:
+ Tư vấn các vấn đề chung về kỹ thuật cho các đội trực tiếp thi công công trình
và phòng ban khác như kiểm tra các đề án thiết kế, sản xuất thi công, giám sát thi
công, xử lý thay đổi thiết kế trong điều kiện cho phép, lập biện pháp an toàn cho
máy móc và thiết bị.
+ Phối hợp với phòng Kế hoạch - Đầu tư, các đơn vị liên quan để lập hồ sơ đấu
thầu. Lập biện pháp tổ chức thi công nội bộ, tìm biện pháp tối ưu để đáp ứng tiến
độ, chất lượng, hạ giá thành. Nghiệm thu công trình với các đơn vị thi công , chủ
đầu tư.
- Các đội xây dựng: là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, đượv giao
khoán tự hạch toán hoặc không giao khoán, có nhiệm vụ thi công một số hạng
mục hoặc toàn bộ dự án, công trình xây dựng mà công ty nhận được hoặc các
nhiệm vụ được giao khác bằng quyết định giao khoán hoặc hợp đồng giao khoán.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 9
Khoa Kế Toán
1.4 Tổ chức quản lý hoạt động/ sản xuất/ kinh doanh
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ quy trình công nghệ
Trường hợp công ty thi công các công trình tự đấu thầu:
Đấu thầu

Nhận thầu

Thi công

công trình

Nghiệm thu
& bàn giao
công trình

Giải thích quy trình công nghệ của công ty:
- Đấu thầu ở công ty có nhiều hình thức khác nhau như: Đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu.
- Sau khi đấu thầu xong sẽ tiến hành nhận thầu: đây chính là quá trình ký kết
hợp đồng và thoả thuận các điều kiện thi công cũng như tiến độ xây dựng và
thanh toán.
- Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính: máy móc, nhân lực,
nguyên vật liệu… được đưa đến địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình
theo tiến độ.
Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với chủ
đầu tư. Tuỳ theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể
xảy ra theo từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn thành.
1.5 Công tác kế toán
* Nhiệm vụ của phòng Kế toán :
-

Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận trong Công ty thu thập đầy đủ,

kịp thời chính xác các chứng từ hóa đơn ban đầu.
-

Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình

sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất theo đúng qui định của

Nhà nước
- Xây dựng, giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành và giá bán.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 10
Khoa Kế Toán
Thực hiện lập báo cáo kế toán định kỳ gửi lên Giám đốc và các cơ
quan của Nhà nước có liên quan (Cơ quan thuế, Ngân hàng, Cục thống kê Doanh
nghiệp...).
-

Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo qui định hiện

hành của Bộ tài chính.
1.5. 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Chi nhánh Công ty CP Kiến trúc xây dựng Hà Thành cũng như những công
ty xây dựng khác về sản phẩm mang tính chất đơn chiếc theo thời gian, phải tập
hợp chi phí từng công trình hạng mục công trình. Hiện nay, bộ máy kế toán của
Công ty được áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Bộ máy kế
toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng với đội ngũ
nhân viên tương đối đồng đều, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán,
có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực liêm khiết, có ý thức chấp hành
pháp luật cao, hầu hết đã qua các lớp đào tạo cơ bản về nghiệp vụ kế toán, hăng
say trong công việc, đoàn kết hợp đồng tốt giữa các bộ phận kế toán với nhau,
nhờ vậy đã giúp cho Giám đốc Công ty nắm sát được tình hình hoạt động kinh

doanh để có quyết định quản lý kịp thời cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ đề
ra.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và kiểm
tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty, giúp lãnh đạo Công ty thực
hiện hạch toán kinh tế, phân tích kinh tế và quản lý kinh tế tài chính. Để thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung, thống nhất
mọi hoạt động thì bộ máy kế toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
kế toán trưởng.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 11
Khoa Kế Toán
Sơ đồ 1.5.1 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
vật tư
TSCĐ

Kế

toán
thanh
toán

Kế
toán
vốn
bằng
tiền

Kế toán
thanh
toán
lương,
BHXH

Thủ
quỹ

1.5.2 . Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức ghi chép và phản ánh
chính xác trung thực toàn bộ tài sản của Công ty, tổ chức tính toán và nộp đầy đủ
kịp thời phải nộp Ngân sách nhà nước và các khoản thanh toán với người mua và
người bán. Tổ chức đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính, đồng thời kế
toán trưởng phải tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán, phân tích các số liệu
phục vụ cho việc điều hành và quản lý Công ty. Để làm được điều này kế toán
trưởng phải phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán trong vị trí
bất kỳ của bộ phận nào như thủ kho, thủ quỹ, hay kế toán tổng hợp, kế toán
thanh toán...
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu phát sinh trong hoạt động sản xuất

kinh doanh, từ đó lập báo cáo cho Kế toán trưởng.
- Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Kế toán TSCĐ phải đảm bảo phản ánh
kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình hiện có và biến động tài sản cố định. Kế toán
cần phải theo dõi chi tiết từng tài sản riêng biệt, có kết cấu độc lập thực hiện một
chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kế nhiều bộ phận cùng thực
hiện một chức năng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định, cần xây dựng số hiệu của
từng đối tượng tài sản cố định nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch
toán và quản lý tài sản cố định. Mặt khác phải phân loại TSCĐ một cách hợp lý,
từ tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên để thuận lợi
cho việc quản lý hạch toán tài sản cố định, kế toán TSCĐ cần phải sắp xếp theo
từng nhóm theo đặc trưng nhất là quyền sở hữư, nguồn hình thành. Vì vậy kế
toán TSCĐ của Công ty luôn theo sát tình hình biến động, tính khấu hao TSCĐ
Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 12
Khoa Kế Toán
của từng tài sản, theo dõi chi tiết bằng thẻ TSCĐ để có được mức khấu hao đã
chuyển thực tế vào các công trình, hay các bản thiết kế. Từ đó xác định được giá
thành thành phẩm của Công ty sao cho thấp nhất để thu hút các hợp đồng kinh tế,
các tổ chức mời thầu.
- Kế toán thanh toán: Phải theo dõi chính xác, kịp thời tình hình thanh toán
các khoản phải thu, phải trả. Để có được sự chính xác đòi hỏi kế toán phải theo
dõi chi tiết từng đối tượng phải thu, phải trả, liên tục đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc
việc thanh toán của các đơn vị kịp thời cũng như phải trả các khoản đến kỳ hạn
phải thanh toán. Phải đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ
khoản thu phát sinh, số đã thu, số còn phải thu, số đã thanh toán, số còn phải trả.
Khi cần thiết phải xác nhận với khách hàng bằng văn bản đối với các khách hàng

có quan hệ giao dịch mua bán thường xuyên và có số nợ, phải trả lớn. Chính vì
vậy thông qua các mối quan hệ thanh toán, có thể đánh giá tình hình tài chính và
chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tốt Công ty sẽ ít
chiếm dụng vốn của người khác, ngược lại sẽ tồn tại tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau, dẫn đến nợ kéo dài.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH): Kế toán tiền lương và
BHXH phải quản lý lao động về mặt số lượng để nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động trong công ty về mặt số lượng và chất lượng từ đó làm căn cứ tính
lương tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phòng, mỗi đơn vị thi
công kế toán phải có sổ chi tiết để thanh toán tiền công tiền lương, các khoản
phụ cấp và trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập bảng thanh
toán tiền lương cho từng đơn vị thi công từng phòng. Trên bảng thanh toán lương
cần phải ghi rõ các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ số tiền người lao động
được lĩnh. Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, dựa vào đây cũng
đánh giá được hoạt động của công ty, và là một nhân tố quan trọng trong quá
trình tái sản xuất sản phẩm.
- Thủ quỹ: Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý về nhập, xuất quỹ
tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường
xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số tiền tồn ở sổ
quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thủ quỹ phải kết hợp với kế toán để tìm ra
nguyên nhân của phần chênh lệch đó đưa ra kiến nghị biện pháp giải quyết. Để
Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 13
Khoa Kế Toán
tránh sự chênh lệch trên thủ quỹ phải kiểm tra mọi khoản thu và chi tiền mặt,
phiếu thu, chi phải có chữ ký của người thu người nhận, người cho phép nhập

xuất quỹ. Sau khi đã thu tiền thủ quỹ đóng dấu đã thu tiền hoặc đã chi tiền vào
chứng từ. Cuối ngày thủ quỹ căn cứ vào chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ và
lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán tiền mặt.
Đòi hỏi mọi khâu trong quá trình làm việc của thủ quỹ phải cẩn thận, chính xác,
thủ quỹ phải trung thực, ghi chép đầy đủ tránh thiếu sót và nhầm lẫn.
1.5.3 Chế độ kế toán áp dụng
Công ty sử dụng những mẫu sổ, chứng từ đã có sẵn, những mẫu này đều theo chế
độ kế toán cụ thể là quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông tư hướng dẫn đã ban
hành.
- Tài khoản kế toán: công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo QĐ
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán áp dụng tại công ty bắt đầu từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày
31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng tiền Việt Nam, trong trường hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng nguyên tắc và
phương pháp quy đổi Nhà nước quy định.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: phương
pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng được áp dụng
theo quyết định 206/2003/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Kỳ kế toán áp dụng tại công ty là 1 năm.
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Hình thức kế toán sử dụng tại công ty là hình thức “ Nhật ký chung”.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật Ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp
vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 14
phát sinh. Công ty không sử dụng Sổ nhật ký đặc điệt.

Khoa Kế Toán

Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ Nhật ký
chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5.3.1 : Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại công ty
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng
Bảngcân
cân đối
đốisố
số phát

phát
sinh
sinh

Báo
cáo
Báo
cáotàitàichính
chính

Ghi chú

Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ :
Quan hệ đối chiếu:

Chứng từ và sổ sách sử dụng
Công ty đã sử dụng các loại chứng từ sau để hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm :
- Bảng kê xuất nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng tổng hợp CP dịch vụ mua ngoài
- Bảng tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Sổ nhật ký chung
Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 15
- Sổ cái các tài khoản...

Khoa Kế Toán

Sơ đồ 1.5.3.2: Quy trình luân chuyển chứng từ của công ty
Bảng kê
xuất NVL

Sổ chi tiết
TK 621

Bảng pbổ
tiền lương
và các
khoản trích
theo
lương
Sổ chi tiết
TK 622

- Bảng kê xuất NVL
- Bảng pbổ tiền lương
và các khoản trích theo
lương.
- Bảng pbổ khấu hao
TSCĐ
Sổ chi tiết
TK 623


Sổ chi tiết TK 154

Bảng tính giá thành khối
lượng công trình hoàn thành
Sổ nhật ký chung

Ghi chú:

- Bảng kê xuất
NVL, CCDC
- Bảng pbổ tiền
lương và các
khoản trích theo
lương.
- Bảng pbổ khấu
hao TSCĐ
- Bảng TH CP dịch
vụ mua ngoài

Sổ chi tiết TK 627

Biên bản nghiệm thu
công trình
Sổ cái các TK 621, TK 622, TK
623, TK 627, TK 154

Ghi cuối tháng

Khái quát trình tự ghi sổ vào cuối tháng như sau:

- Căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu, kế toán lập sổ chi tiết tài khoản
621 (mở chi tiết cho từng đối tượng).
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế
toán lập sổ chi tiết TK 622 (mở chi tiết cho từng đối tượng).
- Căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập sổ chi tiết TK
623 (mở chi tiết cho từng đối tượng).
- Căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu, CCDC, bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng tổng hợp chi
phí dịch vụ mua ngoài, kế toán lập sổ chi tiết TK 627 (mở chi tiết cho từng đối
tượng).

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 16
Khoa Kế Toán
- Từ các sổ chi tiết TK621, TK 622, TK623, TK 627 kế toán lập sổ chi tiết TK
154.
- Từ biên bản nghiệm thu công trình và sổ chi tiết TK 154, kế toán lập bảng
tính giá thành sản phẩm. Sau đó kế toán lên sổ nhật ký chung về kế toán chi phí.
Cuối cùng là từ sổ nhật ký chung kế toán lập sổ cái các tài khoản.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 17

Khoa Kế Toán

PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TáC QUẢN Lí SẢN XUẤT/ KINH
DOANH/ CỦA ĐƠN VỊ THỰC

2.1 Nội quy, quy chế của đơn vị
2.1.1 Thỏa ước lao động
- Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 11 năm 2006 ; Luật sửa
đổi, bổ sung điều 73 của Bộ luật Lao động ngày 2 tháng 4 năm 2007;
- Căn cứ Nghị định 196/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thoả
ước lao động tập thể; Nghị định số 93/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 196/CP ngày 31
tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ luật Lao động về thoả ước lao động tập thể;
2.1.2 Nội quy lao động
Thực hiện Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995 và Nghị định số
33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định 41/CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
2.2 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vận dụng để quản lý và vận dụng
để hạch toán kế toán ở đơn vị
2.2.1 Hoạt động thu, chi và thanh toán
- Quá trình thu, chi và thanh toán đều phải có đầy đủ các yếu tố trong chứng
từ kế toán, và phải được kế toán trưởng và giám đốc xét duyệt.

* Thực trạng vận dụng văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán thu, chi và
thanh toán tại công ty: Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng phiếu thu (mẫu số
01-TT, phiếu chi (mẫu số 02-TT) và một số mẫu biểu thanh toán như Giấy đề
nghị tạm ứng ( mẫu số 03-TT) Bảng kê chi tiền ( mẫu số 09-TT) Giấy đề nghị
thanh toán ( mẫu cố 05-TT ) theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 18

Khoa Kế Toán

20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo quy định
của Bộ Tài Chính.
2.2.2 Hoạt động đầu tư, sử dụng, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Công ty đang áp dụng thông tư số 203/2009/TT/BTC ngày 20/10/2009 hướng
dẫn chế độ quản lý, trích khấu hao tài sản cố định.
- Một số mẫu biểu về tài sản cố định như: Biên bản giao nhận TSCĐ (01TSCĐ), Biên bản thanh lý TSCĐ (02-TSCĐ) theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo
quy định của Bộ Tài Chính.
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán Tài
sản cố định trong doanh nghiệp:
+ Trong quá trình quản lý TSCĐ: mọi TSCĐ của doanh nghiệp đều có đầy đủ
hồ sơ riêng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, hoá đơn và
giấy tờ liên quan khác như: Biên bản kiểm kê TSCĐ ( mẫu số 05-TSCĐ) Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( mẫu số 06-TSCĐ) Biên bản bàn giao TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 03-TSCĐ)
+ Trong qua trình trích khấu hao: Tất cả TSCĐ của Công ty được trích khấu

hao theo phương pháp đường thẳng, thời gian sử dụng phụ thuộc vào từng loại
TSCĐ.
2.2.3, Hoạt động mua bán, sử dụng, dự trữ vật tư hàng hoá:
- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, được sửa đổi
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán
mua bán vật tư hàng hoá trong doanh nghiệp :
+ Vật tư hàng hoá mua và bán đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán: hoá đơn
GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL), phiếu nhập ( mẫu số 01-VT) , phiếu xuất ( mẫu
số: 02-VT) Bảng kê mua hàng ( mẫu số 06-VT)...
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kiểm kê thường xuyên
theo Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu số 05-VT)
+ Phương pháp tính giá NVL xuất kho: Phương pháp giá bình quân
2.2.4, Hoạt động quản lý lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương tại
đơn vị:
- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính
Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 19

Khoa Kế Toán

* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán lao
động tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp :
Thực biện quy chế dân chủ tại doanh nghiệp theo quy định tại nghị định số
87/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Công khai với người lao động các chế độ, chính

sách của nhà nước liên quan trực tiếp đến người lao động.
- Ký kế hợp đồng lao động đầy đủ công việc, mức lương, và các thoả thuận
khác ghi rõ trong HĐLĐ.
- Cuối tháng kế toán tính lương và các khoản trích theo lương như
(BHXH, BHYT, BHTN) theo quy định của BHXH. BHYT 24% ( Doanh nghiệp
17%, người lao động 7%), BHYT 4,5% ( Doanh nghiệp 3%,người lao động 1%),
BHTN 2% (Doanh nghiệp 1%, người lao động 1%) ngoài ra còn có CPCĐ 2%
doanh nghiệp phân bổ vào chi phí.
2.2.5, Kế toán quản lý chi phí, giá thành trong đơn vị:
- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
2.2.6, Kế toán quản lý bán hàng, cung cấp dịch vụ:
- Căn cứ luật dân sự số: 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Căn cứ Luật thương mại số: 3~2005/QHl 1 ngày 14 tháng 6 năm 2005
2.2.7, Kế toán quản lý tài chính trong doanh nghiệp:
Quyết định số 01/QĐ-NH ngày 31/12/2010 của HĐTV doanh nghiệp về
chế độ quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán
và quản lý tài chính trong công ty:
+ Thường xuyên liên tục theo dõi tài chính của doanh nghiệp Bảng Cân
đối kế toán (Mẫu số B01-DNN) Bảng Cân đối tài khoản (Mẫu số B 01-DN) Báo
cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02-DN).
+ Xác định vốn lưu động, vốn cố định của doanh nghiệp Báo cáo Lưu
chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN) .
+ Bổ sung thêm vốn bằng cách vay vốn ngân hang tuy nhiên công ty chỉ
vay vốn ngân hàng trong thời điểm nhất định ( thời vụ cao điểm) còn lại vốn
luân chuyển trong doanh nghiệp ổn định.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 20
Khoa Kế Toán
2. 2. 8, Kế toán thuế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
- Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ tài chính quy định
về mức thuế môn bài phải nộp.
- Luật thuế GTGT số l3/2008/ QH12
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
- Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 26/12/2008 của Chính phủ về luật thuế
TNDN.
- Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phú quy định về hoá đơn bán hàng
hoá...
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán
thuế và thực hiện nghĩa vụ với NSNN trong doanh nghiệp:
- Công ty thực hiện đầy đủ về các chính sách thuế, lập các tờ khai môn
bài, thuế GTGT, TNCN, TNDN, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn đầy đủ đúng
thời hạn và thực hiện nộp thuế vào NSNN đầy.
2.3 Kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Mẫu số: 03-TT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng BTC

Biểu 2.3.1 : Giấy đề nghị tạm ứng

GIấY Đề NGHị TạM ứNG


Ngày 10 tháng 12 năm 2012
Số: 057
Kính gửi: Ban Giám đốc Chi nhánh Công ty CP Kiến trúc Xây dựng Hà Thành
Tên tôi là: Trần Văn Kiên
Địa chỉ: Đội thi công
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 60.500.000đ (Viết bằng chữ: Sáu mươi triệu năm
trăm nghìn đồng chẵn).
Lý do tạm ứng: Mua xi măng xây dựng công trình xưởng sản xuất cụm CN Lại
Yên
Giám đốc

Kế toán trưởng

Đội trưởng

Người tạm ứng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 21
Khoa Kế Toán
Vât tư mua thường giao thẳng tới chân công trình vì công ty không có kho
chứa vật tư. Đồng thời cũng thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng vật tư. Thông
thường, vật liệu được sử dụng ngay cho công trình, đội cũng phải viết Phiếu
nhập kho. Vật tư mua về mang tới chân công trình để sử dụng ngay cho thi công
thì Phiếu nhập kho được viết đồng thời với Phiếu xuất kho.
Biểu 2.3.2 : Hóa đơn GTGT
HOá ĐƠN GTGT
(Liên 2: Giao cho khách hàng)

Mẫu số: 01GTKT/001
Ký hiệu: HT/11P
Số : 0000759

Ngày 11 tháng 12 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty Xi măng Hoàng Thạch
Địa chỉ: 91, Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
Số Tài khoản: 43110101477 Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Điện thoại: 04.35544252 .Mã số thuế: 0800004797
Họ tên người mua hàng: Trần Văn kiên
Tên Đơn vị: Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng Hà Thành
Địa chỉ: Thị trấn Phùng - Đan Phượng - Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Mã số thuế: 0101599982-001
ST

Tên hàng hoá dịch vụ

ĐVT


Số

Đơn giá

Thành tiền

T
lượng
(Đồng)
(Đồng)
A
B
C
1
2
3=1*2
1 Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
50
936.000
46.800.000
Cộng tiền hàng
46.800.000
Thuế GTGT (10%)
4.680.000
Tổng cộng tiền thanh toán
51.480.000
Sô tiền viết bằng chữ: Năm mươi mốt triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng

(ký, họ tên)

Người bán hàng
(ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)

Chứng từ phát sinh lúc này là Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho vật tư.
Phiếu xuất kho được lập làm ba liên:
+ Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
+ Liên 2: Thủ kho làm căn cứ để xuất kho và ghi vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho
tập hợp các phiếu nhập, phiếu xuất gửi cho phòng tài chính – kế toán để tiến
hành đối chiếu.
Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 22
Khoa Kế Toán
+ Liên 3: Được giao cho nhân viên đội sử dụng để cuối tháng làm báo cáo quyết
toán vật tư sử dụng trong kỳ.
Biểu 2.3.3: Phiếu nhập kho

Mẫu số: 01-VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTCngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 11 tháng 12 năm 2012
Số: 395
Họ tên người giao vật tư: Trần Văn Kiên

Địa chỉ: Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng Hà Thành
Nhập tại kho: Xưởng sản xuất cụm CN Lại Yên - Hoài Đức
(Đơn vị tính: đồng)
ST
T
1

Tên vật tư
Xi măng
Hoàng Thạch


số
HT

ĐVT
Tấn

Cộng

Số lượng
Theo
Thực
chứng từ

nhập


50

50

50

50

Đơn giá
(Đồng)
936.000

Thành tiền
46.800.000
46.800.000

Tổng số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi lăm triệu, sáu trăm nghìn đồng chẵn.
Đội trưởng
(ký, họ tên)

Ngày 11 tháng 12 năm 2012
Thủ kho
Kế toán trưởng

Người giao vật tư
(ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Biểu 2.3.4: Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO

(Ký,họ tên)

Mẫu số: 01-VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTCngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

Ngày 11 tháng 12 năm 2012
Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 23
Số : 451

Khoa Kế Toán

Họ và tên người nhận vật tư: Nguyễn Tuấn Anh
Địa chỉ: Đội trưởng đội thợ nề - Công trình Xưởng sản xuất Lại Yên
Lý do xuất kho: Xuất để xây công trình xưởng sản xuất cụm CN Lại Yên
Xuất tại kho: Xưởng sản xuất cụm CN Lại Yên
STT
1

Tên vật tư
Xi măng
HT

Cộng


số
HT

Số lượng
Thực
ĐVT Theo yêu
cầu
xuất
Tấn

50

50

50

50

Đơn giá
936.000

Thành tiền
46.800.000
46.800.000

Tổng số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi sáu triệu tám trăm nghìn đồng chẵn.
Đội trưởng

(ký, họ tên)

Thủ kho
(ký, họ tên)

Ngày 11 tháng 12 năm 2012
Người nhận vật tư
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)

Dựa trên các chứng từ về nhập, xuất kho vật tư thì thủ kho lập thẻ kho, kế
toán công trình lập Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn cho công trình.
Cuối tháng, kế toán CT Xưởng sản xuất cụm CN Lại Yên thực hiện công
tác tập hợp các chứng từ tại các đội xây dựng gửi về Phòng Tài chính- kế toán
của công ty. Kế toán vật tư sau khi xem xét kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và khớp
đúng giữa các chứng từ mà kế toán công trình gửi lên. Sau đó, kế toán tiến hành
ghi bút toán nhập xuất nguyên vật liệu và định kỳ hàng tháng lập Bảng kê xuất
nguyên vật liệu trực tiếp.

Biểu 2.3.5: Bảng kê xuất nguyên vật liệu

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 24

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5


Khoa Kế Toán

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 25
Biểu 2.3.6 : Bảng tổng hợp NVL

Khoa Kế Toán

BẢNG TỔNG HỢP NVL
Tháng 12 Năm 2012
Công trình

Tên NVL

(Đơn vị tính: đồng)

ĐVT Số lượng

Nguyên vật liệu chính
1. Xi măng
2. Thép tấm
3. Thép hình
…..

Thành tiền
560.470.620


Tấn
Kg
Kg
….

120
2.820
5000
….

112.320.000
36.293.400
46.800.000
….

Công trình

Nguyên vật liệu phụ

Xưởng sản

1. Đinh

Kg

16

288.000

xuất - cụm


2.Dây thép

Kg

28

533.400

CN Lại Yên

….
Nhiên liệu

….

….

….
6.528.000

Chai
Kg
….

32
180
….

….


….

1.824.000
1.440.000
….
568.641.420
….

1. Ôxy
2.Đất đèn
….
Cộng
Công trình Công trình phụ trợ Lại Yên

1.642.800

Tổng Cộng

1.180.836.833

Hàng ngày, khi Phòng tài chính- kế toán nhận được hoá đơn, chứng từ do kế
toán công trình chuyển lên hoặc do nhà cung cấp chuyển đến, kế toán công ty có
nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung.
Để tránh sự trùng lặp trong việc trình bày mẫu sổ, với sổ Nhật ký chung em
xin được trích dẫn trong những trang cuối. Do vậy, khi hạch toán các khoản mục
chi phí chủ yếu và lên các sổ sách em chỉ xin trình bày loại sổ chi tiết và sổ cái
của các tài khoản tương ứng.

Biểu 2.3.7 : Sổ chi tiết TK 621

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Công trình: Xưởng sản xuất cụm CN Lại Yên
Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


×