Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (318)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.14 KB, 78 trang )

1
Trờng Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp

Gi em Thao
õy l bi nm 2011 .Ch ó chnh sa ct dỏn theo yờu
cu. nhng ch dc mt phn. tt c u cha lụgic hon thin. Vỡ
trỡnh ,thi gian v ch ang xy ra nhiu chuyn nờn ko th
tp trung dc nờn ch nh em lm giỳp. nh em xem chỳ ý sa
mc lng ti thiu chung ,.v cỏc vớ d ỏp dng cho ỳng,
tớnh toỏn cho phự hp nhộ. Hai ngy na l ch phi np bn
chuyờn ny v c bn bỏo cỏo tng hp (chnh sa li) nờn ko
yờu cu cao im õu nhộ, qua l dc em
Ch cm n em nhiu!
LI NểI U
Qua õy, em xin c chõn thanh cam n ThS Nguyn Th M, giao viờn
hng dõn, mc du bõn rụn nhiờu cụng viờc nhng võn danh thi gian tõn tinh
hng dõn em tng bc hoan thanh chuyờn ờ nay. Em cung xin chõn thanh
cam n cac thõy cụ giao cua Trng ai hoc Kinh t quc dõn, Trung tõm Giao
dc thng xuyờn tnh Nghờ An nhng ngi a cung cõp cho em khụng ch
kin thc ma con la nhiờu kinh nghiờm quy bau trong cuục sng sut thi gian
hoc tõp tai trng. ụng thi, em cung xin gi li cam n n tõp th lanh ao,
can bụ cụng nhõn viờn Cụng ty cụng trinh giao thụng 422 a nhiờt tinh giup
em trong qua trinh thc tõp tai Cụng ty.
Do khuụn khụ thi gian co han cung nh do trinh ụ ngi vit con han
ch, chuyờn ờ thc tõp nay chc chn se con nhiờu khim khuyt. em rõt mong
nhõn c nhng y kin ong gop cua thõy cụ va cac ban chuyờn ờ c
hoan thiờn hn.
Tụi xin chõn thanh cam n!
SV:


Nguyễn Thị Siinh

Nguyễn Thị Mỹ
Lớp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


2
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nguyễn Thị Sinh

TÍnh cấp thiết đề tài????
Hiện nay, các doanh nghiệp (DN) đã sử dụng các phương pháp tính lương
trên cơ sở chế độ về tiền lương, lao động khác nhau phù hợp với từng đặc điểm
sản xuất kinh doanh, loại hình DN mình. Bên cạnh những phương pháp khoa
học hiệu quả mà nhiều DN đã sử dụng thì còn có không ít những DN chưa gắn
liền công tác kế toán tiền lương với kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về
lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên (CNV), người lao động trong

doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước
phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao
động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao
lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân
viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời
gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần
SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


3
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả
lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền
lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được
quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế,
vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện
đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động”. Thực hiện tốt chế độ tiền lương
sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm
của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình

làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó
khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý
mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương. Sản phẩm trong cơ sở sản
xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có
lãi, kích thích sản xuất phát triển.
Trong quá trình thực tập tại Công ty công trình giao thông 422 , từ kết quả
điều tra phỏng vấn tổng hợp cho thấy: Công ty đã không ngừng hoàn thiện và
đổi mới công tác kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động cho phù
hợp. Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới công tác kế toán các khoản phải thanh
toán với người lao động vẫn còn gặp phải những hạn chế và bất cập chưa được
giải quyết như: việc tính lương trong doanh nghiệp chưa chính xác và hợp lý,
chưa thực hiện triệt để phần lương thưởng, công tác trả lương còn chậm trễ…
Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động vì đó là
một phần công sức mà họ bỏ ra để đạt được thành quả lao động đó. Tiền lương
thích hợp có tác dụng tích cực trong công việc. Một công dân làm việc với mức
lương quá thấp không đủ cho nhu cầu đời sống gia đình sẽ làm việc mà không
mang lại hiệu quả cao trong sản xuất. Nhưng ngược lại người công nhân đó
được trả với mức lương thích hợp họ sẽ hăng say làm việc hơn và chắc chắn
SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.



4
Trờng Đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
nng suõt lao ụng se khụng ngng tng lờn. iờu o chng t rng tiờn lng
la ụng lc thuc y con ngi lam viờc hng say hn, khụng ngng sang tao,
nõng cao nng suõt vi ho thõy rng tiờn lng phu hp xng ang vi cụng sc
lao ụng ma ho b ra. Tiờn lng thớch hp se la on by kinh t hu hiờu kớch
thớch tng nng suõt lao ụng, giam chi phớ san xuõt, tng thu nhõp cho ngi
lao ụng, tng li nhuõn cho Doanh nghiờp,thuc dy Doanh nghiờp phat trin
vn lờn khụng ngng. Ngi cụng dõn luụn co viờc lam am bao c i
sng sinh hoat hng ngay.
Trc nhng vai tro cua cụng tac Hoan thiờn k toan tiờn lng va cac
khoan trớch theo lng la mụt iờu vụ cung cõn thit. Vi võy em tin hanh
nghiờn cu chuyờn ờ Hon thin k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo
lng vi nhng võn ờ cõn tim hiu sau:
* c im lao ụng - tiờn lng va cac khoan trớch theo lng cua Cụng ty
xõy dng cụng trinh giao thụng 422 .
* Thc trang k toan - tiờn lng va quan ly lao ụng, tiờn lng tai Cụng
ty xõy dng cụng trinh giao thụng 422 .
* Hoan thiờn k toan tiờn lng va cac khoan trớch theo lng tai Cụng ty
xõy dng cụng trinh giao thụng 422 .

SV:

Nguyễn Thị Siinh

Nguyễn Thị Mỹ
Lớp:

K24- KTTH


GVHD: ThS.


5
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 422
1.1.

Đặc điểm lao động

Cụ thể trong năm 2014, quỹ lương của công ty được xây dựng như sau:
Tổng số lao động toàn công ty: 530 người
Số nhân viên bộ phận quản lý: 48 người
Số nhân viên bộ phận sản xuất: 482 người
????
……………………
1.2. Các hình thức trả lương
Các hình thức trả lương mà Công ty công trình giao thông 422 đang áp dụng
* Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban cấp Công ty
gồm các đối tượng sau:
-

Cán bộ lãnh đạo quản lý.

Cán bộ khoa học kỹ thuật.
Cán bộ làm công tác chuyên môn.
Cán bộ nghiệp vụ.
Cán bộ hành chính.
Cán bộ làm công tác đoàn thể.

SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


6
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tiền lương mà mỗi người nhận được trong tháng gồm có hai phần là lương
cơ bản và tiền thưởng năng suất lao động.
Lthực tế = Lcơ bản + Lthưởng
(1). Tiền lương cơ bản
Tiền lương cơ bản được xác định trên cơ sở tiềnlương cấp bậc và thời gian
làm việc thực tế của mỗi người trong tháng.
Tiền lương cơ bản được xác định như sau:
Lcơ bản =
Trong đó:

- Lcơ bản : lương cơ bản
- Ltối thiểu: mức lương tối thiểu do nhà nước quy định (từ 1/05/2012,
lương tối thiểu là 1.050.000 đ)
- B: bậc lương
- n : ngày công thực tế
- N: ngày công định mức (22 ngày/tháng)
Như vậy để xác định được lương cơ bản của một lao động, ta chỉ cần xác
định bậc lương và số ngày công thực tế làm việc của người đó trong tháng.
Trong đó, bậc lương (B) là yếu tố cần xem xét nhất. Bậc lương bao gồm hệ số
lương và hệ số phụ cấp trách nhiệm. Hệ số lương được xác định từ bảng lương
viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ. Hệ số phụ cấp trách
nhiệm được xác định từ bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo doanh nghiệp do nhà
nước quy định.
Trưởng phòng và tương đương: 0,4
Phó trưởng phòng và tương đương: 0,3

SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


7
Trêng §¹i häc KTQD

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người được xác định dựa
vào bảng chấm công. Việc chấm công do các trưởng phòng đảm nhiệm. Cuối
tháng các bộ phận phải gửi bảng chấm công về phòng tài chính kế toán. Căn cứ
vào đó kế toán tiền lương tính ra số tiền phải trả cho từng người trong tháng.
Bảng 2.1: Bảng chấm công phòng hành chính, Công ty xây dựng công
trình giao thông 422
Tháng 03 năm 2014
Số

Họ Tên

Bậc

TT

lương

1
2
3
...

Nguyễn Thanh Hải
Hà Thu Thảo
Trần Văn Thanh
...

3,48
3,23

2,74
...

Ngày trong tháng
1 2 3 ... 31
x
x
x

x
x
0

x
0
x

x
x
x

Tổng

Hệ

công làm sốthưởng
việc
22
20
21


0,6
0,4
0,3

(Nguồn: phòng kế toán công ty xây dựng công trình giao thông 422)

(2). Tiền thưởng năng suất lao động
Tiền thưởng năng suất lao động không cố định cho từng tháng. Nó phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong tháng.
Quỹ tiền thưởng trong tháng được tính theo công thức:
V1 =

Q1
VO
Q0

Trong đó:
-

V1: Quỹ tiền thưởng thực tế trong tháng.
Q1: Tổng giá trị sản lượng thực hiện được trong tháng.
Q0: Giá trị sản lượng kế hoạch trong tháng.
VO: Quỹ tiền thưởng kế hoạch trong tháng (nếu hoàn thành hoặc hoàn

thành vượt mức kế hoạch).
Giả sử trong tháng 1 năm 2001, giá trị sản lượng kế hoạch của công ty là
10 tỷ đồng. Quỹ tiền thưởng được trích ra khi đạt mức sản lượng này là 15 triệu
SV:


NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


8
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
đồng. Trong tháng khi hoàn thành nghiệm thu công trình, giá trị sản lượng thực
tế đạt được là 12 tỷ đồng.
Khi đó quỹ tiền thưởng thực tế trích ra là:
12

15 18 triÖu
V1 = 10
Tiền thưởng mà mỗi người nhận được trong tháng phụ thuộc vào mức
thưởng và hệ số thưởng theo công thức sau:
Lthưởng = Mức thưởng x Hệ số
thưởng
Hệ số thưởng: phụ thuộc vào hệ số lương, chức danh của từng người. Hiện
nay công ty xây dựng hệ số thưởng cho các chức danh như sau:
Bảng 2.2: Bảng tính hệ số thưởng cho các chức danh trong Công ty năm 2014
STT
Chức danh
Hệ số thưởng

1
Giám đốc công ty
1,0
2
Phó giám đốc công ty
0,9
3
Trưởng phòng
0,85
4
Phó phòng
0,8
5
Chuyên viên chính
0,7
6
Chuyên viên, kỹ sư, kinh tế viên
0,6
7
Cán sự, kỹ thuật viên
0,5
8
Nhân viên thừa hành, phục vụ
0,35
Mức thưởng là giống nhau đối với mọi nhân viên, được xác định như sau:
V1
Mức thưởng =  ki

Trong đó:
- V1: Quỹ tiền thưởng thực hiện trong tháng.

- ∑Ki: Tổng hệ số thưởng của tất cả nhân viên được thưởng trong tháng.

SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


9
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Như vậy mức thưởng không cố định cho từng tháng. Nó phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh trong tháng. Mức thưởng cao nếu giá trị sản lượngtrong tháng
lớn. Ngược lại nếu mức thưởng thấp nếu giá trị sản lượng trong tháng nhỏ.
Cuối cùng ta tính được tiền lương thực tế của mỗi người nhận được trong
tháng như sau:

Lthực tế = Lcơ bản + Lthưởng

Lương thực tế: là tổng thu nhập mà người lao động nhận được trong
tháng. Việc thanh toán tiền lương cho người lao động do phòng tài chính kế
toán thực hiện vào một ngày 15 hàng tháng.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Tùng là cán bộ phòng tổ chức hành chính có hệ
số lương là 3,48, hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,3, số ngày làm việc thực tế

trong tháng là 22 ngày. Hệ số thưởng là 0,6, mức thưởng trong tháng áp dụng
chung cho các cán bộ quản lý là 1.200.000 đồng. Như vậy ta tính được lương
thực tế trong tháng của anh Tùng như sau:
1.050.000  3.48  0.3
22 
22
Lcơ bản =
3.969.000 đồng

Lthưởng = 1.200.000 x 0,6 = 720.000 đồng
Như vậy lương thực tế anh Tùng nhận được là:
Lthực tế = 3.969.000 + 720.000 = 4.689.000 đồng.
Sau đây là bảng tổng kết tiền lương tháng 05 năm 2014 của phòng tổ chức Công ty
xây dựng công trình giao thông 422

Bảng 2.3. Bảng thanh toán lương phòng tổ chức tháng 05 năm 2014
Lương cơ bản
Thưởng
Bậc
Hệ số
Tổng thu
TT
Họ tên
năng suất
lương Ngày
thưởng
nhập
Thành tiền
lao động
công

1 Nguyễn Văn 5,26 22
5.523.000 1
1.200.000 6.723.000
SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


10
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ngọc
Nguyễn Tiến
Trường
Nguyễn Cẩm
Anh
Nguyễn Thanh
Ngọc
Hồ Hải Đường
Nguyễn Văn
Tùng
Lê Huy Vinh
Trần Văn Sơn

Bùi Văn thuần

2
3
4
5
6
7
8
9

4,78

22

5.019.000

0,9

1.080.000

6.099.000

3,48

22

3.654.000

0,85


1.020.000

4.674.000

3,23

22

3.391.500

0,8

960.000

4.351.500

3,48

22

3.654.000

0,7

840.000

4.494.000

3,48


22

3.654.000

0,6

720.000

4.374.000

2,81
1,99
3,38

22
22
22

2.950.500
2.089.500
3.549.000
33.484.50
0

0,5
0,35
0,35

600.000

420.000
420.000

3.550.500
2.509.500
3.969.000

7.260.000

40.744.500

Tổng

(Nguồn: phòng kế toán công ty xây dựng công trình giao thông 422)

Hình thức trả lương theo thời gian của công ty có một số ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm: khuyến khích người lao động đi làm việc đầy đủ trong tháng để
có được mức tiền lương cao. Tiền lương theo thời gian không cố định mà nó
phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng của công ty.
Đây là điều kiện thúc đẩy cán bộ quản lý làm việc tích cực, phục vụ một cách
tốt nhất cho hoạt động sản xuất của công nhân.
- Nhược điểm: Tiền lương chưa thực sự gắn với kết quả, hiệu quả công tác
của từng người. Từ đó xuất hiện vấn đề người lao động làm việc với hiệu suất
không cao, lãng phí thời gian và nhiều khi việc đến cơ quan chỉ mang tính hình
thức.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Chế độ trả lương theo sản phẩm được áp dụng rộng rãi đối với công nhân
trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc
lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ


SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


11
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thể và riêng biệt. Chế độ này được thực hiện khá phổ biến trong ngành nông
nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc các nghành khác khi công nhân làm các công
việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao động
ổn định trong thời gian dài được. Công ty công trình giao thông 422 hiện cũng
đang áp dụng hình thức trả lương này.
Điều kiện để tiến hành việc trả lương theo sản phẩm.
(1). Công tác định mức lao động và xây dựng đơn giá tiền lương khoán.
Mọi công việc trước khi công ty giao khoán cho các xí nghiệp, đội xây
dựng hay xí nghiệp, đội xây dựng giao khoán cho các tổ đều được tính toán một
cách chi tiết các yếu tố như: tiến độ thi công, khối lượng nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị, chi phí nhân công theo định mức. Đây là điều kiện rất quan trọng
để tính đơn giá một cách chính xác làm cơ sở giao khoán các công trình với
một mức tiền khoán hợp lý.
Các định mức lao động được xây dựng không phải là cố định áp dụng cho
các công trình. Tuỳ theo giá trị của mỗi công trình và mức độ thắng thầu mà

công ty có các định mức lao động khác nhau đối với cùng một công việc. Các
mức được xây dựng chủ yếu bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm và so
sánh điểm hình. Do vậy mức độ chính xác không cao và phụ thuộc nhiều vào
kinh nghiệm ước lượng của cán bộ định mức. Các mức được xây dựng bằng
phương pháp khảo sát ít được quan tâm vì nó đòi hỏi nhiều thời gian và yêu cầu
về độ chính xác cũng ở mức tương đối.
Trên cơ sở các mức được xây dựng Công ty tiến hành tính đơn giá tiền
lương khoán cho các công việc như sau:
Đơn giá tiền lương khoán = Ti x Đơn giá ngày công
Trong đó:

SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


12
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Ti: Mức thời gian của công việc i.
Đơn giá ngày công được áp dụng chung cho các công nhân làm công việc
khác nhau. Năm 2014, công ty quy định đơn giá ngày công = 150.000 đồng.
Bảng 2.4. Bảng giao đơn giá tiền lương khoán năm 2014.

Nội dung công việc
Đơn
Ti
Đơn giá
Đơn giá tiền
vị
Trát bình quân
Xây bình quân
Đổ bê tông thủ công
Đổ bê tông bằng máy phun
Gia công sắt tròn
Gia công và ghép cốp pha
Đào đất
Sơn vôi
Lợp mái tôn

m2
m3
m3
m3
tạ
m2
m3
m2
m2

(công)

ngày công


lương khoán

0,2
0,4
0,4
0,2
0,18
0,35
0,75
0,04
0,3

(đồng)
150000
150000
150000
150000
150000
150000
150000
150000
150000

(đồng)
30.000
60.000
60.000
30.000
27.000
52.500

112.500
6.000
45.000

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xây dựng công trình giao thông 422)

Việc quy định đơn giá ngày công như nhau cho các công việc khác nhau
dẫn đến tình trạng nếu hai công việc có yêu cầu kỹ năng khác nhau nhưng có
cùng thời gian thực hiện như nhau thì có cùng đơn giá tiền lương khoán. Do đó
việc xác định đơn giá tiền lương khoán không được chính xác, không phản ánh
đúng hao phí sức lao động của từng người. Vì vậy cần có những biện pháp để
hoàn thiện việc xây dựng đơn giá tiền lương khoán, tạo ra sự công bằng trong
trả lương đối với người lao động.
(2). Công tác nghiệm thu sản phẩm, xác định khối lượng công việc đã thực hiện
Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm để xác định các phần hành công việc có
đạt yêu cầu không. Việc kiểm tra, nghiệm thu được thực hiện sau từng phần
hành công việc. Nếu đạt yêu cầu thì tiếp tục thi công phần công việc tiếp theo.
Việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm còn nhằm mục đích ngăn chặn công nhân
SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.



13
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
vì chạy theo số lượng mà coi nhẹ việc sử dụng hợp lý máy móc thiết bị, sử
dụng lãng phí vật tư...
Việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm được thực hiện bởi cán bộ phòng kinh
tế kỹ thuật, cán bộ quản lý xí nghiệp, đội. Trong đó:
Cán bộ phòng kinh tế kỹ thuật có nhiệm vụ hướng dẫn về mặt kỹ thuật cho
các cán bộ quản lý xí nghiệp, đội phổ biến cho công nhân. Giải quyết những
vấn đề mới phát sinh tại nơi làm việc. Kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng
yêu cầu kỹ thuật.
Cán bộ quản lý xí nghiệp, đội có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi kiểm tra
quá trình thực hiện công việc của các tổ nhóm công nhân về mặt tiến độ thi
công và chất lượng công việc. Đồng thời, cán bộ quản lý xí nghiệp, đội còn có
nhiệm vụ tiến hành kiểm kê để xác định khối lượng công việc hoàn thành làm
cơ sở để tính lương cho công nhân viên hàng tháng.
* Cách thức thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức này áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất của công ty bao
gồm công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Khi tiến hành thi công công
trình các xí nghiệp, đội xây dựng thường khoán cho các tổ như tổ nề, tổ cốp
pha, tổ sơn vôi, tổ sắt tròn... thực hiện việc thi công.
Tổng tiền lương của cả tổ được tính như sau:
V = Đơn giá tiền lương khoán x Q
Trong đó:
V: Tổng tiền lương của tổ nhận được.
Đơn giá tiền lương khoán: do xí nghiệp, đội tiến hành xây dựng.
Q: Khối lượng công việc phải hoàn thành: kết quả của công tác
nghiệm thu sản phẩm.

SV:


NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


14
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hàng tháng căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành, công ty tiến hành
chia tiền lương cho công nhân trong tổ.
Chia lương cho công nhân trong tổ:
Trong mỗi tổ, tổ trưởng chia công nhân ra làm hai loại:
- Công nhân chính: công nhân kỹ thuật.
- Công nhân phụ: Lao động phổ thông.
Căn cứ vào bảng chấm công và tổng số tiền lương của cả tổ, tổ trưởng tính
lương cho từng người như sau:
Bước 1: Tính tổng số ngày công thực tế đã thực hiện.
Bước 2: Tính đơn giá tiền lương trung bình cho một ngày công.
V
Đơn giá ngày công trung bình = C

Trong đó:
V: Tổng tiền lương của cả tổ.
C: Tổng số công thực tế của cả tổ.

Bước 3: Tiến hành điều chỉnh đơn giá tiền lương cho một ngày công đối với
từng loại công nhân.
Đơn giá ngày công của công nhân chính = Đơn giá ngày công trung bình +
X1
Đơn giá ngày công của công nhân phụ = Đơn giá ngày công trung bình - X2
Trong đó:
X1, X2: Phần tiền lương điều chỉnh do xí nghiệp và tổ đội quyết định
Bước 4: Tính tiền lương thực lĩnh của từng người.

SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


15
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tiền lương thực lĩnh của công nhân chính = Đơn giá ngày công của công nhân
chính x Số ngày làm việc thực tế.
Tiền lương thực lĩnh của công nhân phụ = Đơn giá ngày công của công nhân
phụ x Số ngày làm việc thực tế
Ví dụ:
Bảng 2.5: Hợp đồng làm khoán tổ nề tháng 10/2014

Công trình: ………………………………….
Tổ nề

Họ tên tổ trưởng: Nguyễn Văn Chuyên

Đơn
vị
Đổ bê tông dầm, sàn mái m3
Xây tường thu hồi
m2
Cuốn vòm cửa thông gió m
Xây chèn xà gồ mái
m
Xây bể nước
m3
Trát bể nước trên mái
m2
Sửa lỗ thông hơi đầu hồi
Công
Tổng cộng

Khối
lượng
97,9
142,2
34,8
159
1,7
21
1


TT Nội dung công việc
1
2
3
4
5
6
7

Đơn giá

Thành tiền

60.000
45.000
40.000
45.000
45.000
45.000
150.000

5.874.000
6.399.000
1.392.000
7.155.000
76.500
945.000
150.000
21.991.500


(Nguồn: Số lượng xí nghiệp xây dựng 23/3, Công ty Công ty công trình giao thông
422)

Nguồn: Hợp đồng làm khoán xí nghiệp xây dựng 23/3, Công ty công trình giao
thông 422 năm 2014.

TT

Bảng 2.6: Bảng chấm công tổ nề tháng 10/2014
Họ và Tên
Ngày trong tháng

1

Nguyễn Văn

x

x

x

x

Số công
24

Chuyên
SV:


NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


16
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2
3
4
5
6
7

Trần Văn Hiếu
Bùi Thanh Trung
Trần Văn Tấn
Nguyễn Xuân Hòa
Ngô Thị Thu
Vũ Thị Nga

x
x

x
x

x
x
x
x

x
0
0
x

x
0
0
0

24
22
22
23
22
24
161
(Nguồn: Sổ lương xí nghiệp xây dựng 23/3, Công ty Công ty công trình
giao thông 422)

Như vậy từ bảng hợp đồng làm khoán và bảng chấm công tổ trưởng tính
được đơn giá tiền lương chung cho một ngày kàm việc như sau:

21.991.500
137.000
161
Đơn giá ngày công trung bình =
đồng

Điều chỉnh tiền lương ngày đối với từng loại công nhân: trong số công
nhân trên chỉ có chị Ngô Thị Thu và chị Vũ Thị Nga là công nhân phụ, số còn
lại là công nhân chính. Tổ trưởng Nguyễn Văn Chuyên quyết định chọn đơn giá
ngày công như sau:
- Đơn giá ngày công của công nhân chính = 150.000 đồng.
- Đơn giá ngày công của công nhân phụ = 110.000 đồng.
Khi đó tiền lương thực lĩnh của anh Chuyên là:
TL = 150.000 x 24 = 3.600.000 đồng.
Tương tự như cách tính ở trên mà tổ trưởng tính được tiền lương cho các
công nhân khác như trong bảng sau:
Bảng 2.7. Bảng lương tổ nề tháng 10/2014
Số
Đơn
giá
TT
Họ tên
công ngày công
1
Nguyễn Văn Chuyên
24
150.000
2
Trần Văn Hiếu
24

150.000
3
Bùi Thanh Trung
22
150.000
4
Trần Văn Tấn
22
150.000
5
Nguyễn Xuân Hòa
23
150.000
SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

Thành tiền
3.600.000
3.600.000
3.300.000
3.300.000
3.450.000
GVHD: ThS.



17
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
6
7

Ngô Thị Thu
22
100.000
2.200.000
Vũ Thị Nga
24
100.000
2.400.000
Tổng
161
21.850.000
(Nguồn: Sổ lương xí nghiệp xây dựng 23/3, Công ty Công ty công trình giao
thông 422)
Số tiền chênh lệch:  = 21.991.500 – 21.850.000 = 141.000 đồng.
Số tiền này tổ trưởng Nguyễn Văn Chuyên có toàn quyền sử lý: bổ sung
vào tiền quỹ của tổ, chia đều cho các thành viên trong tổ…
Ngoài tiền lương, công ty cũng phải trích các khoản đóng góp theo lương
theo quy định hiện hành, cụ thể:
Bảo hiểm xã hội: 16% (người lao động đóng góp 6%)
Bảo hiểm y tế: 3% (người lao động đóng góp 1,5%)
Phí công đoàn: 2%
Bảo hiểm thất nghiệp: 1% (người lao động đóng góp 1%)
Tổng các khoản trích theo lương: 22%

Áp dụng cho bảng lương tổ nề tháng 10/2014 (bảng 2.7)
Bảng 2.8. Bảng lương và các khoản trích theo lương tổ nề tháng 10/2014
TT

Họ tên

Thành tiền

1
2
3
4
5
6
7

Nguyễn Văn Chuyên
Trần Văn Hiếu
Bùi Thanh Trung
Trần Văn Tấn
Nguyễn Xuân Hòa
Ngô Thị Thu
Vũ Thị Nga
Tổng

3.600.000
3.600.000
3.300.000
3.300.000
3.450.000

2.200.000
2.400.000
21.850.000

SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

Các khoản Tổng chi cho
trích theo
người lao
lương
động của
công ty
792.000
4.392.000
792.000
4.392.000
726.000
4.026.000
726.000
4.026.000
759.000
4.209.000
484.000

2.684.000
528.000
2.928.000
4.807.000
26.657.000
GVHD: ThS.


18
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
(Nguồn: Sổ lương xí nghiệp xây dựng 23/3, Công Công ty công trình giao
thông 422)
Ưu điểm: Hình thức này gắn kết quả lao động của công nhân với tiền
lương mà họ nhận được. Thúc đẩy công nhân tham gia lao động đầy đủ để có
được mức lương cao. Bên cạnh đó đơn giá ngày công cao hay thấp còn phụ
thuộc vào kết quả làm việc hàng ngày của từng công nhân. Do đó tạo được
động lực để công nhân tích cực làm việc nâng cao năng suất lao động.
Nhược điểm: Tiền lương mà công nhân nhận được còn mang tính bình
quân. Mặc dù đã có sự phân biệt giữa công nhân chính và công nhân phụ nhưng
việc điều chỉnh mức lương còn mang tính chủ quan. Hình thức trả lương này
còn chưa tính đến trình độ tay nghề của công nhân. mặt khác tiền lương mà
người công nhân nhận được không trực tiếp gắn với kết quả lao động của bản
thân họ nên dễ xảy ra tình trạng làm việc dựa dẫm, thiếu nhiệt tình trong tập thể
lao động.
2.3. Đánh giá chung về công tác trả lương ở Công ty công trình giao thông
422.
* Ưu điểm
Trong những năm gần đây Công ty công trình giao thông 422 làm ăn luôn
có lãi, thu nhập bình quân đầu người là: 2.600.000 đồng/người/tháng. Có được

kết quả đó là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty. Trong đó một phần quan trọng là nhờ vào việc áp dụng đúng đắn
các hình thức trả lương phù hợp với từng đối tượng, phù hợp với đặc điểm
nghành nghề kinh doanh của Công ty nên đã kích thích được người lao động
gắn bó với công viẹc .
Việc trả lương theo thời gian đối với cán bộ quản lý các phòng ban đã gắn
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với mức tiền lương của mỗi

SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


19
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
người. Do đó tạo được động lực cho cán bộ quản lý tích cực làm việc, phục vụ
tốt nhất cho hoạt động sản xuất của công nhân.
Trả lương theo sản phẩm đã thực sự khuyến khích cán bộ công nhân viên
khối sản xuất tích cực làm việc tăng năng suất lao động để tăng tiền lương nhận
được. Đây thực sự là hướng đi đúng giúp công ty đứng vững và ngày càng phát
triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh .
* Hạn chế và những nguyên nhân

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác trả lương của công ty
vẫn còn những hạn chế cần phải được giải quyết
* Hạn chế đối với việc trả lương theo thời gian.
Những hạn chế khi trả lương theo thời gian là chưa gắn kết quả làm việc
của người lao động trong trả lương, chưa phân trách nhiệm rõ ràng trong việc
thực hiện những công việc của công ty, do vậy người làm nhiều hay ít nhận
được một mức tiền lương như nhau nếu họ cùng đến công ty với thời gian có
mặt như nhauvà cấp bậc lương như nhau, do đó nó làm hạn chế việc phát huy
năng lực của cán bộ và giảm năng suất lao động
* Hạn chế đối với việc trả lương theo sản phẩm.
Việc áp dụng cơ chế khoán không tránh khỏi những tồn tại khi áp dụng.
Thứ nhất, trong khi công nhân của công ty có đầy đủ khả năng đáp ứng
yêu cầu công việc thì vẫn còn một số đội trưởng, tổ trưởng tìm cách thuêthêm
lao động ngoài nhằm mục đích tư lợi. Bởi vì tiền công thuê lao động ngoài
thương thấp hơn so với mức tiền công phải trả cho công nhân trong công ty,tổ
trưởng cũng không phải phân chia lợi nhuận khi kết thúc công trình, hoặc đội
trưởng thuê ngoài để sớm hoàn thành công trình trước thời hạn để lấy thưởng
mà không chú ý đến việc tạo việc đều đặn cho công nhân trong công ty. Khi sử
dụng lao động các tổ có thể bố trí những công nhân có trình độ thấp vào làm
SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.



20
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
công việc đòi hỏi có trình độ cao. Tình trạng này có thể dẫn đến việc chất lượng
công trình không đảm bảo, do vậy công ty cần phải chú trọng đến việc đào tạo
tay nghề cho công nhân để họ có khả năng đáp ứng những công việc đòi hỏi độ
kỹ thuật cao.
Thứ hai, công tác định mức chưa sát với thực tế. Các mức được xây dựng
chủ yếu bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm và so sánh điển hình. Từ đó
dẫn đến việc giao đơn giá khoán không hợp lý. Không có sự đồng nhất trong
việc giao đơn giá khoán giữa các xí nghiệp, đội xây dựng và giữa các công
trình. Tuy nhiên, tình trạng này là do một phần đặc điểm sản xuất của nghành
xây dựng mang tính thời vụ, phân tán, chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết... nên
khi xây dựng các mức cũng cần phải tính đến các yếu tố đó.
Thứ ba, thực tế việc áp dụng hình thức trả lương khoán ở công ty tương
đối đơn giản và việc trả lương này còn mang tính bình quân, không căn cứ vào
cấp bậc công nhân cũng như yêu cầu công việc mà họ đảm nhiệm. Do vậy tiền
lương không phản ánh đúng hao phí sức lao động của từng người, không quán
triệt nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Từ đó, không
khuyến khích người lao động tích cực học tập nâng cao trình độ tay nghề, ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương
 Nội dung các khoản trích theo lương
- Quỹ bảo hiểm xã hội: Là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao
động và người lao động cho tổ chức xã hội dùng để trợ cấp trong các trường
hợp họ mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí,
mất sức….
Theo chế độ hiện hành (TT 244BTC-2009 áp dụng từ ngày 01/01/2010)
quy định bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích tỷ lệ 22% trong tổng

SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


21
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực
tế trong kỳ hạch toán. Người lao động phải nộp 16% trong tổng quỹ lương tính
vào chi phí kinh doanh còn 6% trong tổng quỹ lương do người lao động trực
tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động).
- Quỹ bảo hiểm y tế: Là khoản đóng góp của người lao động và người sử
dụng lao động cho cơ quan bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. cấp (khu vực,
chức vụ, trách nhiệm) của CNV thực tế phát sinh trong tháng của DN. Theo đó
thì người lao động trích 1,5% từ thu nhập của mình và DN trích 3% từ quỹ
lương thực hiện của DN tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Quỹ được sử
dụng để đài thọ người lao động cùng tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt
động khác, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho
người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi tính được mức trích bảo
hiểm y tế, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y tế.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Được hình thành trên cơ sở trích lập 1% tiền

lương, tiền công hàng tháng của người lao động, người sử dụng lao động đóng
1% trên quỹ lương hàng tháng và nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
Mức hưởng BHTN hàng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân
tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Kinh phí công đoàn: Được hình thành do việc trích lập và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hàng tháng theo tỷ lệ quy định 2%
tính trong tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. Số kinh
phí công đoàn trích được cũng được phân cấp quản lý công đoàn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.
 Các khoản thu nhập khác
SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


22
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Người lao động ngoài tiền lương họ còn nhận được các khoản thu nhập
khác từ người sử dụng lao động như phụ cấp lương, thưởng…
- Tiền thưởng: là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm khuyến khích
người lao động khi họ hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch. Tiền thưởng

gồm hai loại: tiền thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ.
+ Thưởng thường xuyên: nguồn chi của tiền thưởng thường xuyên được
lấy tư quỹ lương bởi nó gắn liền với sản xuất, các hình thức thường xuyên trong
DN là: thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng cấp chất lượng sản phẩm, thưởng
do tăng suất lao động.
+ Thưởng định kỳ: nguồn chi của thưởng định kỳ được lấy từ quỹ khen
thưởng nhằm bổ sung thu nhập cho người lao động, khuyến khích người lao
động. Gắn người lao động với công việc.
- Phụ cấp: là khoản tiền trả cho người lao động nhằm trang trả các chi phí
cho người lao động trong quá trình thực hiện công việc của mình, có các loại
phụ cấp như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thu hút, phụ cấp độc hại nguy hiểm,
phụ cấp khu vực…tùy theo DN theo hình thức nào mà có các khoản phụ cấp
thích hợp
 Các khoản thu từ người lao động
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp là quỹ được trích lập
hàng năm dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm, đào tạo lại nghề cho
người lao động tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Thuế thu nhập cá nhân
Là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội,
trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Thuế TNCN là một trong
những sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân
SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH


GVHD: ThS.


23
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh
doanh và cá nhân không kinh doanh.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương
Là một doanh nghiệp nhà nước, công tác tổ chức quản lý lao động tiền
lương của Công ty công trình giao thông 422 phải tuân thủ các văn bản quy
định về quản lý tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể, công ty
phải thực hiện theo nghị định 206/2004/NĐ-CP của chính phủ về quy định quản
lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước và thông tư số
27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14/09/2010 của Bộ Lao động thương binh xã hội
hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong
các công ty do nhà nước làm chủ sở hữu. Các quy định này có những đặc điểm
cơ bản sau:
- Giám đốc công ty có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lợi nhuận; kế hoạch
sử dụng lao động; đơn giá tiền lương. Giám đốc cũng là người xác định quỹ tiền
lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của công ty.
- Quỹ tiền lương được xác định theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản xuất,
kinh doanh, năng suất lao động, và lợi nhuận thực hiện.
- Tiền lương được xác định trên cơ sở định mức lao động; tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên; quy
chế nâng ngạch, nâng bậc lương; quy chế trả lương.
- Thu nhập hàng tháng của công nhân viên không cố định mà có thể tăng
hoặc giảm tuỳ thuộc vào năng suất lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty.

- Những người trực tiếp làm ra sản phẩm thì kết hợp giữa hình thức trả
lương theo sản phẩm và thời gian.
- Những người không trực tiếp sản xuất được trả 100% lương cấp bậc chức
vụ, phụ cấp trách nhiệm. Phần tiền lương tăng thêm do kết quả sản xuất kinh

SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


24
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
doanh của công ty, của đội được trả theo trách nhiệm đóng góp và hiệu quả
công tác của mỗi người.
- Công ty chấp nhận thanh toán lương chờ việc cho người lao động nếu
công ty và đội không bố trí được công việc. Mức lương chờ việc sẽ được quyết
định theo từng năm căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Nội dung công tác quản lý lao động tiền lương do phòng NC chủ trì tham
mưu và thực hiện, gồm:
1. Công tác quản lý lao động:
- Việc tuyển dụng, ký kết, thuyên chuyển và chấm dứt hợp đồng lao động
thực hiện theo phân cấp của Tổng công ty và theo quy định của Bộ luật lao

động,
- Điều động lao động trong Công ty theo yêu cầu sản xuất.
- Quản lý lao động tại các đơn vị.
- Thống kê và báo cáo lao động tiền lương theo chế độ quy định;
- Giải quyết các chế độ nghỉ: lễ, tết, phép, cho CBCNV theo quy định của
luật lao động.
- Giám đốc Công ty uỷ quyền cho:
+ Trưởng các phòng chuyên môn được phép cho người lao động được nghỉ
việc riêng tối đa là 02 ngày (đối với lao động tại văn phòng Công ty);
+ Đội trưởng được phép cho người lao động nghỉ việc riêng tối đa 03 ngày
(đối với lao động thuộc Đội quản lý).
2. Công tác tiền lương:
a/ Đơn giá tiền lương:
- Xây dựng đơn giá tiền lương tổng hợp trình Tổng công ty phê duyệt thực
hiện;
- Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương áp dụng trong nội bộ
Công ty, để áp dụng cho công tác khoán và tính đơn giá tiền lương cho các đơn
vị sản xuất.
- Kết hợp với đơn vị sản xuất xây dựng đơn giá tiền lương các loại sản
phẩm, hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
- Hướng dẫn, kiểm tra quyết toán tiền lương và chi phí nhân công của các
đơn vị sản xuất.
SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH


GVHD: ThS.


25
Trêng §¹i häc KTQD
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Thống kê và báo cáo lao động tiền lương theo quy định.
b/ Công tác thanh toán tiền lương:
- Kiểm tra và thực hiện công tác phân phối tiền lương trong toàn Công ty,
trên nguyên tắc:
+ Trả lương theo sản phẩm, theo kết qủa lao động và hiệu qủa kinh tế, mức
đóng góp về thời gian, trí tuệ của người lao động vào qúa trình sản xuất kinh
doanh;
+ Bù đắp một phần tiền lương cho các đối tượng: Cán bộ kỹ thuật, thợ vận
hành thiết bị khi Công ty không bố trí đủ việc làm.
- Lương gián tiếp cơ quan Công ty, các ban điều hành và gián tiếp cấp đội:
+ Ngoài hệ số lương cấp bậc, chức vụ theo bảng lương của nhà nước, các
khoản phụ cấp theo quy định Công ty còn tính thêm hệ số thu nhập nội bộ
nhằm khuyến khích CBCNV phấn đầu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hệ số thu nhập
sẽ được điều chỉnh tùy thuộc vào hiệu qủa sản xuất kinh doanh của Công ty, của
Đội sản xuất và từng cá nhân.
+ Giám đốc quyết định hệ số thu nhập nội bộ đối với Cán bộ nhân viên cơ
quan Công ty.
+ Đội trưởng quyết định hệ số thu nhập nội bộ đối với người làm việc gián
tiếp cấp đội.
3. Tổ chức hướng dẫn, tổng hợp trình các cấp quyết định việc nâng lương
cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phòng Nhân chính tham mưu thực hiện các công tác BHXH, BHYT và các
loại hình bảo hiểm khác với nội dung sau:

- BHXH, BHYT theo quy định của nhà nước;
- Bảo hiểm thân thể mua theo thoả thuận của người lao động.
- Thực hiện thanh toán các quyền lợi BHXH, BHYT, BHTT theo chế độ quy
định cho tất cả CBCNV đã mua bảo hiểm;
- Giải quyết chế độ, chính sách cho CBCNV nghỉ chế độ hưu trí, chấm dứt
HĐLĐ,… theo luật lao động và quy định của Nhà nước.

SV:

NguyÔn ThÞ Siinh

NguyÔn ThÞ Mü
Líp:

K24- KTTH

GVHD: ThS.


×