Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (395)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.46 KB, 85 trang )

Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, khi đất nước ta vừa gia nhập tổ
chức thương mại thế giới - WTO và trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế
giới thì các doanh nghiệp trong nước đã, đang và sẽ đứng trước những cơ hội
và thách thức rất lớn. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
luôn tìm cho mình một hướng đi thích hợp nhất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất, từ đó có thể giải quyết bài toán tối đa hoá lợi nhuận - một vấn đề
sống còn đối với các doanh nghiệp.
Vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không
những là thước đo phản ánh trình độ quản lý mà còn là nhân tố quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình phải
có những bước đi thích hợp, có tầm nhìn chiến lược từ việc tổ chức quản lý
tới việc tiếp cận thị trường.
Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy, với sự phát triển của cơ chế
thị trường và sự cạnh tranh gay gắt, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, mở rộng và không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế thì vẫn tồn tại không ít những doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả, thu nhập không bù đắp được chi phí và có nguy cơ
đứng trước sự phá sản, giải thể. Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều
song nhìn nhận đánh giá một cách tổng quát khách quan thì nguyên nhân của
sự đổ vỡ, phá sản trong các doanh nghiệp là do sự yếu kém trong khâu tổ
chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý tiêu thụ của mình…Vì vậy với mục
tiêu cao nhất của mình là tối đa hóa lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải áp
dụng rất nhiều những biện pháp khác nhau như: Tổ chức tốt bộ máy quản lý,
áp dụng công nghệ hợp lý, tổ chức tốt công tác marketting…


Trong số những biện pháp đó, kế toán với chức năng theo dõi, giám đốc
và phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh nói chung, quá trình tiêu thụ thành

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

1

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã trở thành một biện pháp,
một công cụ quan trọng giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng cũng như yêu cầu đặt ra với
kế toán trong việc hạch toán khâu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh,
được nghiên cứu thực tế về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Việt 3S, được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Tạ Mai
Thơm em đã mạnh dạn đi sâu và nghiên cứu về đề tài “Kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Việt 3S”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tiếp cận với thực tế
nhằm hoàn thiện kiến thức chuyên môn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tổ chức công tác tiêu thụ và
các định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Việt 3S.
- Tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh trên
thực tế, kết hợp với lý thuyết để tìm hiểu những ưu điểm, hạn chế của công

tác kế toán tại đơn vị đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Việt 3S.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại
Công ty cổ phần Việt 3S. Tập trung chủ yếu về kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh của Công ty trong quý I năm 2013
- Phạm vi về thời gian:
Số liệu đánh giá thực trạng của Công ty được thu thập trong khoảng
thời gian 2010 - 2012
- Phạm vi về không gian:
Khóa luận được nghiên cứu tại Công ty cổ phần Việt 3S.
4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

2

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

Để hoàn thành khóa luận thực tập em đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra thống kê: Là thống kê các số liệu trong phòng kế
toán tài chính và trên địa bàn thực tập.
- Phương pháp phỏng vấn: Là phỏng vấn những người có trách nhiệm để
hiểu rõ tình hình hoạt động và thông tin về đối tượng nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: Để xác định xu hướng vận động và mức biến động
của các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế có cùng nội dung, phương pháp tính
và đơn vị tính.
- Phương pháp hạch toán kế toán:
+ Phương pháp đối ứng tài khoản: Là phương pháp thông tin và kiểm
tra quá trình vận động của vốn kinh doanh theo từng loại hoặc từng bộ phận
của vốn.
+ Phương pháp chứng từ: Là phương pháp xác định số liệu và kiểm tra
sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế.
+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát
tình hình vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ khác thuộc đối tượng
hạch toán trong mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng hạch toán kế toán.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm ba
chương chính sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Việt 3S.
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Việt
3S.

CHƯƠNG I
Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

3

Lớp KT10-K38



Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1 Một số vấn đề chung về quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1 Tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động cuối cùng để khép lại một chu trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ là quá trình thực
hiện trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán, trong đó doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm cho khách hàng, còn khách hàng phải trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền hay hàng hóa tương ứng với giá trị thành phẩm mà họ nhận
được. Quá trình này kết thúc khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu
hàng cho người mua và giá ghi trên hóa đơn hoặc giá thỏa thuận giữa hai bên
là giá bán. [3-301]
Trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm để tiêu thụ chủ yếu là thành
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
1.2 Doanh thu bán hàng
1.2.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng là giá bán của thành phẩm được người mua chấp
nhận thanh toán. Đối với mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế giá trị
gia tăng. Đối với mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh
thu bán hàng là giá bán bao gồm cả thuế. [4 - 387]
Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh.

- Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Doanh thu từ hoạt động bất thường
1.2.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu [3 - 302]

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

4

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
về sản phẩm, hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác,
thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm khách hàng trả tiền cho Doanh
nghiệp hoặc chấp nhận thanh toán số hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ… mà
Doanh nghiệp đã chuyển giao.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau
- Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.2.3 Các phương thức tiêu thụ
Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán
hàng, quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ chia ra hai phương thức:
* Bán hàng theo phương pháp trực tiếp
Theo phương thức này có các hình thức sau:
- Bán buôn trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên mua cử người
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. [3 - 318]
- Bán lẻ: Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá
nhân hay tập thể.
- Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm
Khi giao hàng cho người mua thì hàng được xác định là tiêu thụ, doanh
thu bán hàng được xác định theo giá bán tại thời điểm thu tiền.

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

5

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

- Bán hàng đổi hàng: Tức là doanh nghiệp đem hàng hoá của mình trao
đổi để nhận hàng của doanh nghiệp khác về. [3 - 332]
* Phương thức gửi hàng đi bán:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
theo những thoả thuận trong hợp đồng.
- Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng: Theo phương

thức này doanh nghiệp xuất kho hàng hoá gửi đi bán cho khách hàng theo hợp
đồng đã ký giữa hai bên. [3 - 323]
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Là hàng hoá
bán thẳng cho người mua không qua kho của doanh nghiệp.
- Bán hàng đại lý, ký gửi: Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị
nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. [3 - 325]
Ngoài ra còn có tiêu thụ nội bộ: Là phương thức tiêu thụ hàng hóa giữa
các đơn vị trực thuộc cùng môt công ty hạch toán toàn ngành.
1.2.4 Các phương thức thanh toán
Quá trình tiêu thụ thường xuyên phát sinh các khoản thanh toán khác
nhau có thể phân loại theo nhiều phương thức, theo hình thức thanh toán thì
được chia làm hai loại là thanh toán trực tiếp và thanh toán không trực tiếp
* Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Theo hình thức thanh toán này khách hàng mua hàng hóa của doanh
nghiệp thì họ dùng ngân phiếu hoặc tiền mặt để thực hiện nghĩa vụ chi trả.
* Phương thức thanh toán qua ngân hàng
Các phương thức thanh toán qua ngân hàng gồm:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
- Thanh toán bằng thư tín dụng
- Phương thức thanh toán trả chậm
Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

6

Lớp KT10-K38



Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động
khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ và giá trị vốn hàng hóa, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. [3 - 394]
Kết

quả

hoạt động
sản

xuất

Doanh
=

thu

bán hàng và
cung

cấp


Giá
- hàng

Chi phí

vốn
bán -

quản lý
doanh

Chi
- phí bán

trong kỳ
hàng
kinh doanh
dịch vụ
nghiệp
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và hoạt động phi tài chính.
Kết quả hoạt

=

Doanh thu hoạt động

-

Chi phí hoạt động


động tài chính
tài chính
tài chính
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kết quả khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

1.4 Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ là chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng mà nó
làm giảm doanh thu thực. Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do khách
hàng thanh toán tiền sớm.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do
khách hành mua với số lượng lớn, hoặc mua thường xuyên. [5 - 417]
+ Giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp giảm cho khách hàng
do không thực hiện đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng về chất
lượng và thời gian. [5 - 421]

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

7


Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là giá trị của thành phẩm đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách…
2 Ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.1 Ý nghĩa
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển
vốn. Qua tiêu thụ, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn được hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tốt sẽ đảm bảo thu
hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng vốn, tiết kiệm vốn lưu động và bổ sung
nguồn vốn cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa tốt không những làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển mà còn tác động trực tiếp đến từng thành viên trong
doanh nghiệp, thu nhập cao là động lực thúc đẩy mọi người làm việc hiệu quả
hơn. Điều đó chứng tỏ rằng: Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có vai trò
to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Tiêu thụ là mối quan hệ tương quan giữa doanh nghiệp và người tiêu
dùng. Với doanh nghiệp, tiêu thụ mang lại lợi nhuận đồng thời đem lại những
thông tin phản hồi từ khách hàng, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp có những
biện pháp hợp lý để có thể hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, mở rộng và giữ vững
thị trường cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh. Với người tiêu dùng, tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa mang lại cho họ những lợi ích mà họ tìm kiếm và thỏa

mãn nhu cầu tiêu dùng. Do đó, mức độ tiêu thụ cao là thước đo đánh giá sự
tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất và là động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Kết quả của hoạt động tiêu thụ chính là kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó biểu hiện sự tăng trưởng kinh tế của doanh
nghiệp, là một trong những yếu tố tích cực tạo nên bộ mặt của nền kinh tế
quốc dân. Kết quả này không những là thông tin quan trọng giúp cho nhà

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

8

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

quản lý có thể ra những quyết định đúng đắn trong tương lai mà còn cung cấp
thông tin cần thiết cho những người quan tâm như: Nhà quản lý, nhà đầu tư,
các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, người tiêu dùng.
2.2 Nhiệm vụ [5 - 401]
Xuất phát từ những ý nghĩa trên, yêu cầu đặt ra là phải tổ chức, quản lý
tốt khâu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Cụ thể là:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc
chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng
hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép
kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng, chi phí và thu

nhập của các hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc việc thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp những thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan, định
kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả.
3 Kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh
3.1 Hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
3.1.1 Hạch toán hàng tồn kho
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm
TK 156 - Hàng hóa
TK 157 - Hàng gửi bán
- Phương pháp hạch toán

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

9

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

TK 154

TK 155


Nhập kho thành phẩm

TK 632

Xuất kho bán thành phẩm

TK 632

TK157

Thành phẩm xuất bán bị trả lại

Xuất kho thành phẩm gửi đại lý

nhập kho
TK 222, 223

TK 222, 223

Thu hồi thành phẩm vốn góp

Xuất kho thành phẩm góp vốn

TK 338 (3381)

TK 138 (1381)

Thành phẩm phát hiện thừa chờ Thành phẩm phát hiện thiếu chờ
xử lý


xử lý

Sơ đồ 01: Kế toán thành phẩm
TK 155, 156

TK 157

TK 632

Xuất kho thành phẩm, hàng hóa

Hàng gửi đi bán đã xác định là

gửi bán đại lý, ký gửi

tiêu thụ

TK 131

Thành phẩm gửi bán nhập kho đã bàn giao
cho khách nhưng chưa xác định là tiêu thụ
TK 151

TK 155, 156

Hàng mua đang đi đường

Hàng đi gửi bán nhập lại kho


được gửi bán

Sơ đồ 02: Kế toán hàng gửi bán
Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

10

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

TK 111, 331…

TK 156
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)

TK 331, 111

Chiết khấu thương mai, giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại người bán

Nhập kho hàng hóa mua ngoài
(Giá mua + chi phí mua)
TK 154


TK 133
(nếu có)

Hàng hóa chế biến xong nhập kho

TK 333 (3333, 3332)
TK 632
Thuế NK, thuế TTĐB phải nộp

Xuất kho hàng hóa bán, trao đổi

TK 333 (33312)
TK 157
Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Xuất kho hàng hóa gửi đại lý

TK 632
TK 154
Hàng hóa xuất bán bị trả lại nhập kho

Xuất kho hàng hóa thuê gia công,
chế biến

TK 223, 222
Thu hồi vốn góp bằng hàng hóa NK

TK 338 (3381)
TK 138 (1381)
Hàng hóa phát hiện thiếu chờ xử lý


Hàng hóa phát hiện thừa chờ xử lý

Sơ đồ 03: Kế toán hàng hóa

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

11

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Tài khoản sử dụng: TK 611- Mua hàng
- Phương pháp hạch toán:
TK 152

TK 611

Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ

TK 152

Kết chuyển giá trị nguyên
vật liệu tồn cuối kỳ


TK 111, 112, 141, 331

TK 112, 331

Mua nguyên vật liệu nhập kho

Giảm giá hàng mua, chiết khấu
thương mại, trả lại người bán

TK 133

TK 133

Thuế GTGT

Thuế GTGT

TK 333

TK 621, 627, 641

Thuế NK, TTĐB tính vào giá trị

Giá trị nguyên liệu, vật liệu

nguyên vật liệu nhập khẩu

tính vào chi phí SXKD


Sơ đồ 04: Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu
3.1.2 Hạch toán giá vốn
Về bản chất trị giá vốn của hàng tiêu thụ được tính theo giá thực tế,
nhập kho giá nào thì xuất bán theo giá đó. Tuy nhiên phụ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh trong từng lĩnh vực (sản xuất hay thương mại) mà trị giá vốn của
hàng tiêu thụ được xác định khác nhau.
Với doanh nghiệp sản xuất thì trị giá vốn của hàng tiêu thụ được tính
theo giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực tế)
Với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trị giá vốn của hàng tiêu thụ
chính là giá thành thực tế đã thực hiện với khách hàng.
Với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn của hàng tiêu thụ bao gồm:
+Trị giá mua của hàng tiêu thụ
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

12

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

* Các phương pháp tính trị giá thành phẩm xuất kho
- Trị giá thành phẩm xuất kho để bán được tính theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp đơn giá bình quân
Theo phương pháp này khi xuất hàng ta chỉ theo dõi về mặt số lượng,
đến cuối kỳ mới xác định được đơn giá bình quân. Giá thực tế hàng xuất kho
trong kỳ được tính theo công thức:

Trị giá thực tế
hàng xuất kho

=

Số lượng

Giá đơn vị

x

hàng xuất kho

bình quân

Trong đó: Giá đơn vị bình quân được xác định:
=

Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

+ Phương pháp nhập trước xuất trước
Nội dung của phương pháp này dựa trên giả định lô hàng nào nhập
trước thì xuất trước và lấy đơn giá thực tế của lần nhập đó để tính giá trị hàng
xuất kho. Xuất hết số hàng nhập lần trước thì mới đến số hàng lần nhập sau:
Trị giá thực tế
hàng xuất kho

=


Đơn giá thực tế của
hàng nhập kho theo
từng lần nhập

x

Số lượng hàng xuất
kho của từng lần
nhập

+Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này thành phẩm xuất kho thuộc lô hàng nào thì sẽ
lấy đúng đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của thành
phẩm xuất kho. Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính
bằng số lượng của từng lô hàng hiện còn và đơn giá nhập kho của chính lô
hàng đó rồi tổng hợp lại.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định: Lô hàng nào nhập sau thì được
xuất trước. Trị giá hàng xuất kho được tính bằng cách căn cứ vào số lượng

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

13

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất


thành phẩm xuất kho và đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất hiện có
trong kho.
* Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 154

TK 632

Thành phẩm SX ra tiêu thụ ngay không nhập kho
TK 157
Thành phẩm SX ra

TK 155, 156

Hàng gửi bán được tiêu thụ TP, HH bị trả lại nhập kho

gửi ngay đi bán
TK 155, 156
TK 911
TP, HH gửi đi bán
Xuất kho bán thành phẩm, hàng hóa

Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
của HH tiêu thụ trong kỳ
TK 159

TK 154
Cuối kỳ, kết chuyển giá thành dịch vụ tiêu thụ

Hoàn nhập dự phòng giảm


trong kỳ

giá hàng tồn kho

Sơ đồ 05: Kế toán giá vốn hàng bán (phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 155

TK 632

K/c gía vốn thành phẩm tồn đầu kỳ

TK 155

K/c gía vốn TP tồn cuối kỳ

TK 157
Đầu kỳ, k/c giá vốn TP gửi bán chưa xác
định là tiêu thụ

TK 157
Cuối kỳ, k/c giá vốn TP gửi bán

TK 611

chưa xác định là tiêu thụ
Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng đã tiêu thụ
TK 911
(Doanh nghiệp thương mại)


Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán

TK 631
Cuối kỳ, k/c giá thành TP nhập kho

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

14

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

(Doanh nghiệp SX và KD)

Sơ đồ 06: Kế toán giá vốn hàng bán (phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.3.1.3 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Tài khoản sử dụng: TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phương pháp hạch toán
TK 911

TK 511

TK 112, 131


TK 521, 531, 532

(4) Kết chuyển doanh thu thuần (1) Doanh thu bán hàng (2) CKTM, HBBTL,
GGHB

TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
chiết khấu thương mại
(3) Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, CKTM

Sơ đồ 07: Kế toán doanh thu bán hàng tính thuế theo phương pháp khấu trừ

TK 3333

TK 511

(4) Thuế GTGT phải nộp

TK 111, 131

TK 521, 531, 532

(1) Doanh thu bán hàng (2) Hàng bán bị trả lại,
chịu thuế GTGT

bị giảm giá, chiết khấu
thương mại

TK 911

(4)Kết chuyển doanh thu thuần

(3) Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, CKTM

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

15

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

Sơ đồ 08: Kế toán doanh thu bán hàng tính thuế theo phương pháp trực tiếp
3.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Tài khoản sử dụng:
- TK 521 - Chiết khấu thương mại
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- TK 532 - Giảm giá hàng bán
* Phương pháp hạch toán:
TK 111, 112, 131

TK 521

TK 511

Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương Kết chuyển chiết khẩu thương mại
mại cho khách hàng


phát sinh trong kỳ

TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)

Sơ đồ 09: Kế toán chiết khấu thương mại
TK 111, 131…

TK 532

(1) Giảm giá hàng bán

TK 511, 512

(2) Kết chuyển tổng số giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ

TK 3331
Thuế GTGT của
hàng giảm giá

Sơ đồ 10: Kế toán giảm giá hàng bán
TK 111, 131

TK 521

TK 511


Thanh toán cho người mua số tiền hàng bán Kết chuyển doanh thu hàng bán bị
bị trả lại

trả lại phát sinh trong kỳ
TK 3331

Thuế GTGT

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

16

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

(nếu có)

Sơ đồ 11: Kế toán hàng bán bị trả lại

3.3 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
3.3.1 Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình bán hàng, cung cấp dịch vụ: Chi phí chào hàng; giới thiệu,
quảng cáo sản phẩm; hoa hồng bán hàng; chi phí bảo hành; bảo quản đóng
gói; chi phí vận chuyển (nếu có), khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác
bằng tiền có liên quan.

* Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
* Phương pháp hạch toán
TK 111, 152…

TK 641

TK 111, 112

Chi phí vật liệu công cụ
TK 133

Các khoản thu giảm chi

TK 334, 338
Chi phí tiền lương và các khoản trích
trên lương
TK 214

TK 911

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 352

Kết chuyển chi phí bán hàng

Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành
hàng hóa, sản phẩm
TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
TK 512


TK 352

Thành phẩm, HH, sử dụng nội bộ
Hoàn nhập dự phòng phải trả về

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

17

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

TK 3331

chi phí bảo hành sản phẩm, HH

Thuế GTGT

Sơ đồ 12: Kế toán chi phí bán hàng
3.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Phương pháp hạch toán
TK 111,
152, 153…


TK 642

TK 111, 112

Chi phí vật liệu công cụ

TK 133

Các khoản thu giảm chi

TK 334, 338
Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp
tiền ăn ca, trích trên lương

TK 214

TK 911

Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần, trích trước

TK 111, 336
Chi phí quản lý nộp cấp trên

TK 111, 141, 331…
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí


TK 139
Hoàn nhập số chêng lệch giữa số

bằng tiền khác

TK 133

dự phòng phải thu khó đòi đã trích
lập năm trước lớn hơn năm nay

Thuế GTGT

TK 333
Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

18

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

Thuế môn bài, thuế đất phải nộp

Sơ đồ 13: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.4 Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
3.4.1 Doanh thu hoạt động tài chính [5 - 411]
Doanh thu hoạt động tài chính là toàn bộ các khoản doanh thu, các

khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi như thực hiện
trong kỳ, không phân biệt khoản thu đó thu được hay chưa
* Tài khoản sử dụng: TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
* Phương pháp hạch toán
TK 911

TK 515

TK 111, 112

Thu lãi tiền gửi, thu lãi CP,
TP

TK

221,

Cổ tức được chia bổ 222,
sung223
vốn
góp LD
TK 156,211
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu tài chính

TK 111, 112
Mua vật tư, HH, dịch vụ
bằng ngoại tệ
Lãi tỷ giá


TK 413

K/c lãi do tỷ giá đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ

Sơ đồ 14: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

19

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

 Trường CĐ CN Hóa Chất

20

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

3.4.2. Chi phí hoạt động tài chính [5 - 453]
Chi phí hoạt động tài chính là toàn bộ các khoản chi phí, các khoản lỗ

liên quan đến hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng: TK 635 - Chi phí tài chính
* Phương pháp hạch toán
TK 413

TK 635

TK 129, 229

Lỗ tỷ giá do đánh giá lại khoản mục

Hoàn nhập chênh lệch dự phòng

tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ

giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn

TK 121, 228, 221
Lỗ về bán các khoản đầu tư

TK 129, 229
Lập dự phòng giám giá đầu tư

TK 111, 335, 242…
Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi mua
hàng trả chậm

TK 1112, 1122
TK 152, 156, 211, 642


TK 911

Mua vật tư, HH bằng,
ngoại tệ

Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính
Lỗ tỷ giá

Sơ đồ 15: Kế toán chi phí hoạt động tài chính

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

21

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

3.5 Hạch toán thu nhập và chi phí khác
3.5.1 Thu nhập khác [5 - 480]
* Tài khoản sử dụng: TK 711 - Thu nhập khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản
doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.5.2. Chi phí khác [5 - 480]
* Tài khoản sử dụng: TK 811 - Chi phí khác
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp.

Chi phí khác của doanh nghiệp gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán; chênh
lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; tiền phạt do vi phạm
hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế; các khoản chi phí khác.
3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh [3 - 478]
* Tài khoản sử dụng: TK 911, TK 421
TK 632, 635
641, 642, 811

TK 511, 512
515, 711

TK 911

Kết chuyển chi phí

K/c doanh thu

TK 8211, 8212

TK 821

Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
và chi phí thuế TNDN hoãn lại

Kết chuyển khoản giảm chi phí
thuế TNDN hoãn lại

TK 421


TK 421

Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh

Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh

trong kỳ

trong kỳ

Sơ đồ 16: Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

22

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT 3S
1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Việt 3S
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cp Việt 3S
Công ty cổ phần Việt 3S tiền thân là phân xưởng may số II của Xí

nghiệp sản xuất và dịch vụ may thuộc Cofnecmex - Liên hiệp sản xuất và xuất
khẩu may, trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Sau một thời gian hoạt
động có hiệu quả và được sự cho phép của Tổng công ty Dệt may Việt Nam,
xưởng may II được tách ra và trở thành một doanh nghiệp kinh doanh và hạch
toán độc lập, chiụ sự quản lý của Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Ban đầu
khi mới thành lập công ty có tên là “Xí nghiệp may thời trang Trương Định”.
Trong những ngày đầu mới thành lập xí nghiệp gặp không ít khó khăn với 264
cán bộ công nhân viên được phân thành 2 phân xưởng may và 4 phòng ban
nghiệp vụ. Số cán bộ tốt nghiệp đại học và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
còn ít, số công nhân có tay nghề cao chưa nhiều, cơ sở hạ tầng lúc ban đầu
hầu hết các thiết bị máy móc đều cũ kỹ, lạc hậu.
Tuy vậy với sự nỗ lực của tập thể công nhân viên và đường lối chỉ đạo
đúng đắn của công ty nên chỉ sau một thời gian ngắn công ty không những
vượt qua khó khăn mà còn thu được những kết quả đáng kể. Tổng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm tăng bình quân hơn 30%/ năm, thu nhập bình quân toàn
công ty tăng 15%/năm. Nhờ vậy công ty đã có những sản phẩm phong phú về
chủng loại có chất lượng cao, uy tín trên thị trường.
Với những thành công đó ngày 10/3/1998 theo quyết định số 215 QĐTCLĐ của Tổng công ty Dệt may Việt Nam đã cho phép đổi tên “Xí nghiệp
may thời trang Trương Định” thành “Công ty may Việt 3S”. Đến năm 1999
Công ty Cổ phần 3S chuyển sang cổ phần hoá theo Quyết định thành lập số
73/1999/QĐ-BCN ngày 16/11/1999. Trụ sở của công ty được đặt tại: Số 201 -

Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

23

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp


 Trường CĐ CN Hóa Chất

Phố Trương Định - Hoàng Mai - Hà Nội, số điện thoại: 04 36622574 - 04
36622021, số fax: 04 36621111, với mã số thuế là 0100100181.
Hiện nay Công ty cổ phần Việt 3S đã có 5 xí nghiệp thành viên đặt tại
Hà Nội, Hưng Yên, Hải phòng với gần 3500 cán bộ công nhân viên, trên 2400
máy may công nghiệp, máy chuyên dùng hiện đại của Nhật, Đức,… chuyên
sản xuất một số mặt hàng chủ yếu như: Áo sơ mi, áo jacket, quần âu, jean,
quần áo trẻ em, áo váy… Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty hiện nay
là Châu Âu, Nhật và một số nước Trung mỹ.
Hoạt động trong cơ chế thi trường với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước
cũng như sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, Công
ty cổ phần Việt 3S đang ngày một phát triển và lớn mạnh.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Việt 3S
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh, sản xuất hàng
gia công may mặc xuất khẩu. Hàng năm công ty đã sản xuất từ 2 - 3,5 triệu
sản phẩm/năm. Trong đó hàng may mặc xuất khẩu là chủ yếu chiếm tỷ trọng
98%, còn lại phục vụ nhu cầu nội địa.
Mặt hàng chủ yếu của công ty là: Jacket, sơ mi, complex, áo véc, váy
các loại, quần áo cho người lớn và trẻ em.
Với chính sách thực hiện đổi mới công nghiệp, hiện đại hoá cơ sở vật
chất kỹ thuật, công ty đảm bảo cung ứng một cách đầy đủ kịp thời nhanh
chóng cho mọi đối tượng khách hàng theo đúng chủng loại yêu cầu với chất
lượng tốt, số lượng chính xác, giá cả hợp lý.
Khách hàng là thế lực đầu tiên và quan trọng tác động đến sự tồn tại
của công ty. Chính vì vậy công ty luôn quan tâm đến các vấn đề như chất
lượng hàng hoá, giá cả, dịch vụ sau bán hàng, điều kiện giao hàng và đặc biệt
là thời gian giao hàng. Cho đến nay Công ty cổ phần Việt 3S đã và đang
khẳng định vị trí của mình trên thị trường.


Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

24

Lớp KT10-K38


Báo Cáo Tốt Nghiệp

 Trường CĐ CN Hóa Chất

2.1.3 Công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần Việt 3S
* Quy trình công nghệ sản xuất:
Việt 3S là một công ty công nghiệp chế biến. Đặc điểm sản xuất của
Công ty cổ phần Việt 3S là sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục kết
hợp với sản xuất kiểu song song, sản phẩm của công ty là hàng may mặc do
vậy có nhiều chủng loại hàng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung mọi sản
phẩm đều phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau theo quy trình
công nghệ sau:
Nguyên vật liệu

Cắt
(Trải vải, cắt pha, cắt gọt, đánh số)

May
(May cổ, may tay...ghép thành SP)

Thêu,
giặt, mài



Hoàn thiện sản phẩm

Vật liệu
phụ

KCS

Nhập kho
thành phẩm
Sơ đồ 17: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1.4 Cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Công ty cổ phần Việt 3S là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập trực
thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, được quyền quyết định tổ chức bộ
máy quản lý của doanh nghiệp mình. Để phù hợp với đặc điểm riêng của
doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu quả nhất công ty đã tổ chức bộ máy
Nghiêm Thị Mỹ Hạnh

25

Lớp KT10-K38


×