Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp đề tài: ‘’ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần may 19 ’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.53 KB, 104 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Hà Thị Hồng

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập ở “Công ty Cổ phần May 19”, nhờ sự giúp đỡ tận
tình của giáo viên hướng dẫn Lê Thị Bích Ngọc, ban lãnh đạo Công ty, các phòng
ban có liên quan đặc biệt là cán bộ, nhân viên phòng kế toán công ty cùng với sự
cố gắng của bản thân tiếp cận với những công việc thực tiễn. Vì vậy em đã đi sâu
nghiên cứu và hoàn thành bài chuyên đề, đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 19”.
Tuy nhiên đây là một vấn đề lớn và phức tạp, vì vậy trong chuyên đề chưa
thể bao quát và giải quyết triệt để, toàn diện, còn bản thân em trình độ còn hạn
chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi, thời gian thực tập tìm hiểu chưa nhiều nên chuyên
đề của em chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong
nhận được sự giúp đỡ, góp ý của toàn thể cán bộ công nhân viên, toàn thể công ty,
cùng thầy cô giáo và đặc biệt là của phòng kế toán công ty để làm cho bản chuyên
đề của em được phong phú về lý luận và sát thực tiễn công ty.Em xin tiếp thu ý
kiến và chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Bích Ngọc cùng các cán bộ phòng Tài
chính kế toán của Công ty Cổ phần may 19 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề
tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Dệt may là một trong các ngành sản xuất công nghiệp mũi nhọn của cả
nước. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập ngành may mặc phải đối mặt với nhiều
thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước.
Thêm vào đó, khâu sản xuất nguyên phụ liệu trong nước còn yếu nên ngành dệt
may phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Yếu tố này cùng với
những yếu tố chi phí bất hợp lý khác khiến giá thành sản phẩm dệt may bị đội lên


cao. Do vậy, việc phấn đấu loại bỏ các chi phí không cần thiết, sử dụng tiết kiệm
tối đa nguồn nguyên liệu, sử dụng hợp lý và khoa học nguồn nhân lực, giảm thiểu
1
SVTH: Chu Thị Nhung
LỚP: K3C KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
những bất hợp lý trong quản lý sản xuất, thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật
của quá trình sản xuất, hạch toán chi phí đầu vào rõ ràng chính xác là cơ sở để
doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam đang cố gắng từng ngày,
từng giờ để có thể hòa vào nhịp độ phát triển đó. Đặc biệt từ sau Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI năm 1986 đến nay, Đảng và nhà nước ta đã chủ trương chuyển đổi
nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Cũng từ đó mục tiêu hoat động của các doanh nghiệp đồng thời được xác định một
cách rõ ràng – đó là lợi nhuận. Không chỉ dừng lại ở mục tiêu có lợi nhuận mà là
lợi nhuận ngày càng cao tiến tới tối đa hóa lợi nhuận . Để đạt được mục tiêu đó
trong điều kiện khắc nghiệt của các quy luật kinh tế và phù hợp với thị trường thì
các sản phẩm cần liên tục được đổi mới, nâng cao chất lượng nhưng vẫn phải đảm
bảo “ tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ”. Điều đó đòi hỏi các
chủ thể kinh tế không chỉ quan tâm đến việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn phải tổ chức tốt công tác kế toán của doanh nghiệp trong đó kế toán
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng nhằm đảm
bảo cho các doanh nghiệp không tính thừa các khoản chi phí, không tính thiếu các
khoản thu nhập góp phần xác định đúng đắn lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo tiền
đề cho doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu đặt ra.

Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm của các Doanh
nghiệp đã góp phần tiết kiệm lao động xã hội, tích lũy cho nền kinh tế và tăng thu
cho ngân sách Nhà nước. Như vậy, vấn đề hạ giá thành sản phẩm không còn là vấn
đề riêng của Doanh nghiệp mà còn mang tính xã hội. Trong thời gian thực tập tại “
Công ty cổ phần May 19 ”, dựa vào những kiến thức đã học tập và tiếp xúc trực
tiếp với công tác kế toán ở công ty, em đã phần nào thấy được tầm quan trọng của
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để hiểu sâu sắc hơn về nội dung này,
em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: ‘’ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần may 19 ’’.
2
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Mục tiêu nghiên cứu.

GVHD: Hà Thị Hồng

2.1. Mục tiêu chung.
Việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm tại công ty nhằm phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu để có biện pháp
nhằm phát huy những mặt tốt đồng thời khắc phục những mặt chưa được. Cũng từ
đó đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, thực hiện quản lý, sử dụng tốt nguồn vốn và hạ giá thành sản
phẩm.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu, em có thể mở rộng kiến thức chuyên

ngành và nâng cao hơn nữa sự hiểu biết trong công tác hạch toán kế toán nói chung
và đi sâu nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm nói riêng. Khái quát chung về thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần may 19 thông qua
việc phân tích tình hình kế toán thực tiễn tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Do đặc thù Công ty là một doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm và
thời gian thực tập hạn chế nên em đã chọn sản phẩm may mặc cụ thể là quân phục
phục vụ cho quân đội Quốc phòng và 1 số sản phẩm phục vụ kinh tế, làm đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho báo cáo của mình cùng với đó
là những số liệu báo cáo trích trong tháng 9 năm 2010 của Phòng tài chính kế toán
– Công ty Cổ phần may 19.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: Tại phòng kế toán công ty Cổ phần may 19. Số 311 –
đường Trường Chinh – phường Khương Mai – quận Thanh Xuân – Hà Nội
-Phạm vi về thời gian:
* Phạm vi về thời gian thực tập: bắt đầu từ ngày 07/03/2011 và kết thúc vào
ngày 29/04/2011.
* Phạm vi về số liệu: Tháng 9 năm 2013.
3
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
-Phạm vi về nội dung: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công

ty Cổ phần May 19.
4. Phương pháp nghiên cưú.
Để hoàn thiện bài báo cáo, số liệu thu thập theo các phương pháp như sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng: là phương pháp nghiên cứu đánh giá sự vật
hiện tượng kinh tế xã hội trên cơ sở nhìn nhận xem xét mọi vấn đề trong mối quan
hệ hữu cơ vốn có và phụ thuộc lẫn nhau trong suốt quá trình tồn tại và phát triển.
Phương pháp tạo khả năng thu thập, xử lý thông tin ban đầu.
- Phương pháp thống kê kinh tế: là phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, thứ
cấp của công ty. Từ đó thống kê bảng tổng hợp số liệu và phân tích tổng hợp số
liệu thành từng bảng nghiên cứu.
- Phương pháp hạch toán kế toán: bao gồm phương pháp chứng từ kế toán,
phương pháp tính giá, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tổng hợp và
cân đối kế toán. Đây là phương pháp đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán trên sổ
sách, chứng từ kế toán.
-Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở ( kỳ gốc, kỳ trước, năm trước).
- Phương pháp phân tích: bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp cân
đối và đối chiếu, phương pháp chuyên khoa. Phương pháp này phân tích các nhân
tố ảnh hưởng và tìm ra nguyên nhân làm thay đổi các mục tiêu kinh tế.

SVTH: Chu Thị Nhung
KT

4

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Hà Thị Hồng

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.Chi phí sản xuất.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp thực chất là sản xuất ra các sản phẩm theo yêu cầu cua thị trường nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức nào
cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản cấu tạo nên quá trình
sản xuất. Nói cách khác, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải khai thác và sử dụng các nguồn lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn để thực hiện
việc sản xuất chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Trong quá trình đó, doanh
nghiệp phải bỏ ra các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được gọi là chi phí sản xuất. Như vậy:
Chi phí sản xuất là những biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải
chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và tính cho một kỳ nhất định.
Hao phí lao động sống là hao phí sức lao động của con người biểu hiện qua
chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. Hao phí lao động vật hóa là hao
phí các đối tượng lao động và tư liệu lao động biểu hiện qua chi phí nguyên vật
liệu, nhiên liệu, chi phí sử dụng công cụ - dụng cụ, chi phí sử dụng nhà xưởng, văn
phòng, chi phí sử dụng các loại máy móc – thiết bị khác nhau…
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

5


LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và loại hình sản phẩm
mà xác định các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
- Tổ chức việc tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng đã xác định bằng phương pháp thích hợp đối với mỗi loại chi phí.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra đối chiếu và định kỳ tiến hành phân tích
tình hình thực hiện cách định mức chi phí, các dự toán chi phí, đề xuất các biện
pháp tăng cường quản lí và tiết kiệm chi phí sản xuất, phục vụ yêu cầu hạch toán
kinh tế.
1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phát sinh nhiều
loại chi phí khác nhau như chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất gọi là chi
phí sản xuất, chi phí phục vụ công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp gọi là chi phí quản lý, các chi phí phát sinh phục vụ cho quá trình
tiêu thụ sản phẩm gọi là chi phí bán hàng. Ngoài ra, có thể có các khoản chi phí
cho các hoạt động khác được gọi là chi phí khác.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh có thể được
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của
công tác quản lý. Do đó phân loại chi phí một cách khoa học, hợp lý là một yêu
cầu khách quan trong công tác kế toán.
Về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
a)Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có cùng nội dung, tính chất
kinh tế được sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động về
tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn giữa ca có tính chất lương
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

6

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN) của công nhân trực
tiếp sản xuất, công nhân phục vụ và nhân viên quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao toàn bộ
TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi trả
cho các loại dịch vụ mua ngoài như : thuê mặt bằng sản xuất, dịch vụ điện thoại,
tiền điện, tiền nước...phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, như tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo...
*Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng:
 Trong phạm vi doanh nghiệp: Phục vụ quản lý chi phí sản xuất,
đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, làm căn cứ để lập báo cáo CPSX theo
yếu tố, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn sử dụng lao động cho kỳ sau.

 Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế: Cung cấp tài liệu để tính
toán, thu nhập quốc dân do có sự tách biệt giữa lao động vật hóa và chi phí lao
động sống.
b)Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí (khoản mục chi phí).
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng
một khoản mục chi phí không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí đó. Theo tiêu
thức phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia ra làm các khoản
mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ như: tiền lương, phụ cấp phải
trả, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

7

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những khoản chi phí phát sinh tại
bộ phận sản xuất như phân xưởng, đội, tổ sản xuất... ngoài hai khoản mục nêu trên.
Khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội dung kinh tế sau:
+ Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liêu dùng chung cho phân xưởng
như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, dùng trong công tác quản lý tại
phân xưởng.

+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân
xưởng, đội, tổ sản xuất...
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về CCDC xuất dùng cho
hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm
tay...
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ chi phí trích khấu hao TSCĐ sử
dụng trong phân xưởng như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền
dẫn nhà xưởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất như: chi phí điện,
nước, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý chi phí theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
là tài liệu tham khảo về định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ
sau.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng
chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:

SVTH: Chu Thị Nhung
KT

8

LỚP: K3C -



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất
ra sản phẩm, hàng hóa chính. Đối với chi phí trực tiếp hoàn toàn có thể căn cứ vào
chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều sản phẩm
hàng hóa khác nhau. Do đó không thể tập hợp, quy nạp trực tiếp nên chi phí này
được tính cho các đối tượng liên quan bằng cách phân bổ theo một tiêu chuẩn thích
hợp.

SVTH: Chu Thị Nhung
KT

9

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
d) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất.
Chi phí sản xuất được chia thành ;
+ Các chi phí bất biến ( Định phí )
+ Các chi phí khả biến ( Biến phí )
+ Các chi phí hỗn hợp .
- Chi phí bất biến (Định phí): Là chi phí mà tổng số không đổi khi có sự thay
đổi về khối lượng hoạt động nhưng chi phí trung bình của một đơn vị khối lượng
hoạt động thay đổi theo thời gian.
- Chi phí khả biến (Biến phí): Là các chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với sự

thay đổi của khối lượng hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và biến
phí. Để phục vụ việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp,
các nhà quản lý Doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định
phí và biến phí bằng các phương pháp thích hợp.
Ngoài ra còn có cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động có ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của Doanh nghiệp .
 Thứ nhất : Giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng và biện
pháp nâng cao hiệu quả của chi phí sản xuất. Đối với biến phí cần tiết kiệm tổng
chi phí và chi phí cho một khối lượng hoạt động. Đối với định phí cần nâng cao
hiệu lực của của chi phí trong sản xuất .
 Thứ hai : Là cơ sở để thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ
giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và phục vụ cho việc
ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng thêm hiệu quả kinh
tế.
* Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí sản xuất thực chất là
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

10

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng

sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại tài sản vật tư lao động, tiền vốn của doanh
nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nên việc quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất góp phần hạ giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu công tác quản lý chi phí sản
xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh không chặt chẽ chi phí sản xuất nhiều sẽ
làm cho giá thành sản phẩm bị đội lên cao.
1.1.4 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
* Khái niệm: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi
phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục
vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát
sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Đây là khâu đầu tiên cần thiết của công tác
kế toán chi phí sản xuất.
* Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp dựa vào
các căn cứ:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng chi phí.
- Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc
điểm thương phẩm...)
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm.
- Căn cứ vào tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lí kinh tế.
- Yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ trong doanh nghiệp.
- Yêu cầu giá cả trong doanh nghiệp.
b) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp và phân loại chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối tượng tập hợp
chi phí đã định. Các doanh nghiệp thông thường áp dụng hai phương pháp tập hợp
chi phí sau:
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp
SVTH: Chu Thị Nhung

KT

11

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã định.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu
riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều
đối tượng, sau đó lựa chon tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí cho từng
đối tượng
- Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ

- Xác định mức phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti x H
Trong đó:
- Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i.

- Ti là tiêu thức phân bổ.
- H là hệ số phân bổ.
1.2. Giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm
công việc, lao vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất.
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

12

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
- Xác định đối tượng và lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp với đối
tượng tính giá thành.
- Tổ chức tính giá thành thực tế cho từng đối tượng, từng đơn vị sản phẩm theo
khoản mục giá thành đúng kỳ hạn, đúng phương pháp và chế độ kế toán.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về tính giá thành cho các cấp quản lý doanh
nghiệp, tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.2.3. Phân loại

a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm: giá thành định mức, giá
thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đước tính toán trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất sản phẩm, dựa trên định mức chi phí hiện hành. Giá thành định mức
là thước đo để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn...của
doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng
trong quá trình sản xuất.
- Giá thành kế hoạch ( giá thành dự toán ): Giá thành kế hoạch được xác định
trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định
mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch
-Giá thành thực tế:Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b)Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm chia ra làm hai loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm ( còn gọi là giá thành công xưởng):
Bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC tính cho sản phẩm
13
SVTH: Chu Thị Nhung
LỚP: K3C KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế
toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp

tính giá vốn hàng bán, tính lãi gộp.
Giá thành sản xuất của sản phẩm được tính như sau:
Giá thành

=

sản xuất

Chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất

+

dở dang đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất

-

dở dang cuối kỳ.

-Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ):Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau:

Giá
thành


Chi

Giá
= thành sản

toàn bộ

+

xuất

Chi phí
bán hàng

+

phí quản lý
doanh
nghiệp.

Cách phân loại này có tác dụng giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ
nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa nghiên cứu.
1.2.4. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định
đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức các thẻ (bảng)

tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp và tiến hành tính giá
thành sản phẩm. Để xác định đúng phải dựa vào các căn cứ sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất, đặc điểm và loại hình sản phẩm.
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ ứng
dụng máy tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
- Xét về mặt tổ chức sản xuất.
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

14

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
+ Nếu tổ chức đơn chiếc thì sản phẩm từng công việc là đối tượng tính giá
thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm khối lượng sản xuất lớn thì mỗi
loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành là
thành phẩm hoàn thành quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghê sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính
giá thành là thành phẩm hoàn thành có thể là đối tượng tập hợp chi phí và đối
tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết.
1.2.5. Kỳ tính giá thành
Tuỳ thuộc vào từng đối tượng cụ thể của từng doanh nghiệp, vào đặc điểm
và chu kỳ sản xuất – kinh doanh để lựa chọn kỳ tính giá thành phù hợp. Kỳ tính giá
thành có thể là tháng đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh

thông thường, là quý (thậm chí là năm) đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản
xuất kinh doanh dài, là thời điểm hoàn thành đơn đặt hàng nếu doanh nghiệp lựa
chọn đối tượng tính giá thành sản phẩm là các đơn đặt hàng cụ thể.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần phải
phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng.
Về thực chất: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống
nhau : chúng đều là hao phí về lao động sống và các chỉ tiêu khác của doanh
nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
 Xét về bản chất : Chi phí sản xuất là lượng hao phí lao động (lao
động quá khứ và lao động vật hóa) chi ra để tạo ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất
định và được biểu hiện bằng tiền. Còn bản chất của giá thành sản phẩm cũng là
lượng hao phí lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm hay một khối lượng
sản phẩm) hoàn thành và được biểu hiện bằng tiền.
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

15

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
 Xét về mặt nội dung: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
hai mặt của quá trình sản xuất vá có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giá thành sản
phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn
thành. Nội dung giá thành sản phẩm chính là các khoản mục chi phí sản xuất đã
được tập hợp, tính cho số lượng và chủng loại sản phẩm.

Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác
nhau:
 Về phạm vi: Chi phí sản xuất được giới hạn trong một thời kỳ
nhất định mà không cần biết nó chi phí cho sản xuất loại sản phẩm nào, đã hoàn
thành hay chưa. Còn nói đến giá thành sản phẩm là nói đến giới hạn của một khối
lượng về một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
 Về mặt lượng: Thì tổng giá thành sản phẩm và tổng chi phí sản
xuất trong kỳ thường có sự chênh lệch. Điều này được chứng minh qua công thức
xác định tổng giá thành như sau:
SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

A

B

C

D
Tổng giá thành sản phẩm

CPSX dở dang cuối kỳ

Qua bảng sơ dồ ta thấy: AC = AB + BD – CD

Tổng giá
thành sản

phẩm

Chi phí
=

sản xuất
dở dang

Hay:

Chi phí sản
+

xuất phát sinh
trong kỳ

Chi phí sản
-

xuất dở dang
cuối kỳ

đầu kỳ

SVTH: Chu Thị Nhung
KT

16

LỚP: K3C -



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
 Xét về mặt công tác kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và kế toán
tính giá thành sản phẩm là hai bước công việc kế tiếp nhau. Việc tính giá thành sản
phẩm chỉ được thực hiện khi toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong kỳ hoàn thành.
Chi phí sản xuất là căn cứ để xác định giá thành còn giá thành là cơ sở để
xác định giá bán. Vì vậy trong điều kiện giá bán không thay đổi thì việc giảm giá
thành sẽ làm tăng lợi nhuận. Do đó phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là
nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế.
1.4 Kế toán chi phí sản xuất.
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.4.1.1. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi tiết các khoản chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng:
Tài khoản 621 - chi phí NVL trực tiếp, dùng để phản ánh chi phí, NVL sử
dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Tài khoản này cuối kỳ
không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm...)
1.4.1.3. Nội dung và kết cấu của tài khoản
Bên Nợ: Phản ánh giá trị NVL thực tế xuất dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: + Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí NVL trực tiếp.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.

1.4.1.4. Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này những chi phí nguyên, vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ. Chi phí nguyên,
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

17

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
vật liệu thực tế sử dụng phải tính theo giá thực tế căn cứ vào phương pháp tính giá
hàng xuất kho của doanh nghiệp.
- Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Trong kỳ kế toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp vào bên Nợ tài khoản này theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành tương ứng.
Khi tiến hành tính phân bổ trị giá nguyên, vật liệu thực tế sử dụng để tính giá thành
phẩm phẩm cần lựa chọn các tiêu thức phân bổ hợp lý. Mức phân bổ cho từng đối
tượng được xác định theo công thức sau:
Mức phân bổ
cho từng đối
tượng

Tổng chi phí phát sinh
=


Khối lượng
từng đối
x
tượng

Tổng khối lượng các đối
tượng

1.4.1.5.Phương pháp hạch toán.
(1). Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu sử dụng để trực tiếp sản xuất sản
phẩm ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu.
(2). Nếu mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất ( không qua
kho), căn cứ vào chứng từ có liên quan ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331,... - Tổng giá thanh toán
(3).Nếu mua số nguyên vật liệu đã xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, khi nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SVTH: Chu Thị Nhung
KT

18

LỚP: K3C -



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
(4). Nếu số nguyên, vật liệu đã xuất ra không sử dụng hết nhưng không nhập lại
kho mà để lại hiện trường để sử dụng trong kỳ kế toán tiếp theo. Cuối kỳ, kế toán
ghi giảm chi phí NL, VL trực tiếp kỳ này bằng bút toán đỏ như sau:
Nợ TK 621 – Chi phí NL, VL trực tiếp (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
(5). Cuối kỳ thực hiện bút toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để
tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Nợ Tk 154 – Chi tiết cho đối tượng
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.2 .Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.4.2.1 Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như:
Lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN theo tỉ lệ quy định.
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng:
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp dùng để phản ánh chi phí lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí lao
động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, dịch vụ thuộc danh sách của doanh nghiệp.
1.4.2.3. Nội dung kết cấu của tài khoản
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá
thành.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
1.4.2.4. Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản:

- Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương và các
khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý và phục vụ tại phân xưởng, nhân viên của
bộ máy quản lý doanh nghiệp hoăc nhân viên của hoạt động bán hàng.
19
SVTH: Chu Thị Nhung
LỚP: K3C KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
- Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các tài khoản tính giá thành tương ứng.
1.4.2.5.Phương pháp hạch toán.
(1). Cuối kỳ căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
ghi.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
(2). Tính và trích các khoản theo lương theo quy định hiện hành của nhân công
trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
(3). Trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân công trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(4) Cuối kỳ thược hiện bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản
phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

1.4.3.1 Khái niệm
Là những khoản chi phí cần thiết còn lại sau chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí cho phục vụ và quản lý sản xuất
trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của đơn vị.
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, chi phí SXC
phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trong một doanh nghiệp
nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập
hợp chi phí SXC cho từng phân xưởng, từng đội sản xuất. Cuối tháng chi phí SXC
đã được tập hợp, được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Trường hợp phân
xưởng, đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì chi phí
20
SVTH: Chu Thị Nhung
LỚP: K3C KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
SXC được tiến hành phân bổ cho các sản phẩm liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để
phân bổ chi phí SXC có thể là: Chi phí NC trực tiếp, phân bổ theo chi phí tiền công
và chi phí NVL trực tiếp hoặc theo định mức chi phí SXC.
1.4.3.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí SXC kế toán sử dụng tài khoản:
TK 627: “ Chi phí sản xuất chung” dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất,
kinh doanh phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất,…( dùng chung là phân
xưởng sản xuất) phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Tài khoản mở chi tiết cho
từng bộ phận, từng phân xưởng sản xuất.
1.4.3.3. Nội dung kết cấu của TK 627
Bên Nợ: Phản ánh chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:


+ Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí SXC.
+ Kết chuyển chi phí SXC sang TK154 để tính giá thành.

TK 627 không có số dư cuối kỳ .
1.4.3.4. Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản
- Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành tương ứng.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2, bao gồm:
+ Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu
+ Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6278: Chi phí khác bằng tiền
1.4.3.5. Phương pháp hạch toán.
(1) Khi tính tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp,... phải trả cho nhân viên quản
lý và phục vụ sản xuất tại phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
21
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
(2).Khi trích theo lương đối với nhân viên quản lý và phục vụ quản lý tại phân

xưởng ghi:
Nợ TK 627(6271) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(3). Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất
kho vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất, ghi:
Nợ TK 627(6272) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 - Nguyên vật liệu
(4). Chi phí dụng cụ sản xuất dùng chung cho phân xưởng sản xuất, căn cứ vào
phiếu xuất kho vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất:
+ Nếu dụng cụ sản xuất có trị giá nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, ghi:
Nợ TK 627(6273) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
+ Nếu dụng cụ sản xuất có trị giá lớn, thời gian sử dụng dài, ghi:
Nợ TK 142, 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 – Tổng giá trị của CCDC xuất dùng.
Khi phân bổ trị giá dụng cụ sản xuất vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627(6273) – Phân bổ chi phí sản xuất chung
Có TK 142,242 - Chi phí trả trước
(5). Nếu phát sinh chi phí sữa chữa lớn TSCĐ, ghi:
+ Trích trước chi phí phải trả.
Nợ TK 627(6273) - Chi phí SXC
Có TK 335 - Chi phí trả trước
+ Phân bổ dần chi phí trả trước.
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Có TK 142, 242 – Chi phí trả trước
(6). Căn cứ vào bảng khấu hao TSCĐ của phân xưởng sản xuất ghi:
Nợ TK 627(6274) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(7).Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền khi phát sinh, ghi:
22

SVTH: Chu Thị Nhung
LỚP: K3C KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
Nợ TK 627(6277, 6278) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331,.. - Tổng giá thanh toán
(8). Nếu phát sinh các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 111,112,138,... - Các khoản thu hồi
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
(9). Cuối kỳ, sau khi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành
phân bổ tính cho từng đối tượng. Các tiêu thức phân bổ thường là:
+ Chi phí định mức.
+ Giờ công, ngày công làm việc của công nhân sản xuất.
+ Tiền lương của công nhân sản xuất.
(9.1) Căn cứ vào kết quả tính toán, kết chuyển chi phí sản xuất chung được phân
bổ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi tiêt theo đối tượng phân bổ
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
(9.2) Phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ vào chi phí sản xuất được
tính vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 627 (Chi tiết cho từng loại theo phân xưởng)
1.5.Kế toán tổng hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang.
1.5.1.Kế toán tổng hợp chi phí.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, cuối kỳ được kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá trị sản phẩm hoàn thành và dịch

vụ đã cung cấp trong kỳ.
1.5.1.1. Tài khoản sử dụng.
Các chi phí sản xuất được tổng hợp trên tài khoản:
Tài khoản 154: “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp chi phí
sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

23

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
lắp, nuôi trồng, chế biến sản phẩm nông lâm, ngư nghiệp, dịch vụ ở doanh nghiệp
áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
1.5.1.2 Nội dung và kết cấu của tài khoản.
Số dư đầu kỳ: Chi phí SX kinh doanh dở dang kỳ trước chuyển sang.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Phản ánh giá trị sản phẩm hoàn thành.
+ Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
Dư cuối kỳ: bên nợ phản ánh chi phí thực tế vẫn còn dở dang.
1.5.1.3 Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản .
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ,
chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong
kỳ, chi phí sản xuất, kinh doanh đầu kỳ của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
phụ và thuê ngoài gia công chế biến.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản này phải được chi tiết theo
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

- Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản này bao gồm:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
1.5.1.4 Phương pháp hạch toán
(1).Cuối kỳ, căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
 Phương pháp hạch toán các khoản điều chỉnh giảm giá thành như sau:
(2).Trị giá phế liệu thu hồi từ vật tư sử dụng nhập kho, ghi:
SVTH: Chu Thị Nhung
KT

24

LỚP: K3C -


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Hà Thị Hồng
Nợ TK 152, 111,112- Nhâp kho hoặc được thanh toán bằng tiền.
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(3). Trị giá sản phẩm phụ thu được từ quá trình sản xuất nhập kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(4).Trị giá sản phẩm hỏng không sữa chữa được, người gây ra chịu thiệt hại sản

phẩm hỏng phải bồi thường.
Nợ TK 111,112 - Số tiền thu được từ các sản phẩm hỏng
Nợ TK 1381 – Sản phẩm hỏng chưa sử lý.
Nợ TK 138 (1388): Chưa thu được tiền.
Nợ TK 334 –Trừ vào lương công nhân.
Nợ TK 811 – Chưa rõ nguyên nhân.
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(5).Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm nhập kho.
Nợ TK 632 – Xuất bán ngay không qua kho.
Nợ Tk 157 – Gửi bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1.5.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.5.2.1 Khái niệm:
- Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm chưa hoàn thành một trong
những giai đoạn quy trình công nghệ chế biến sản phẩm.
- Sản phẩm dở dang hay còn gọi là bán thành phẩm, là những sản phẩm chưa
hoàn tất quy trình công nghệ chế biến. sản phẩm dở dang có thể được nhập kho,
cũng có thể để lại tại phân xưởng sản xuất, dây chuyền công nghệ để tiếp tục
hoàn thiện nhằm cho ra đời những sản phẩm hoàn thành (thành phẩm).
- Chi phí sản xuất dở dang là những cho phí sản xuất đã kết tinh trong các sản
phẩm dở dang.
- Đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ chính là việc xác định chi phí sản
xuất dở dang tương ứng với khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
25
SVTH: Chu Thị Nhung
LỚP: K3C KT



×