Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (414)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.53 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CÔNG TY TNHH KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ VŨ
HOÀNG

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS: ĐOÀN THỊ NGUYỆT NGỌC

NGUYỄN THỊ TUYẾN
MSSV: DA1911131
Lớp: DA11KT01B
Khóa: 2011 - 2015

Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian
thực hiện bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô
giáo hướng đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành bài báo cáo này.


Ngày …… tháng ………. năm 20…
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tuyến

i


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Tuyến
MSSV: DA1911131
Lớp: DA11KT01B
Khoa: Kinh tế, Luật
Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015
Đến ngày: 06/02/2015
Đơn vị thực tập: Công Ty TNHH kinh doanh và dịch vụ Vũ Hoàng
Địa chỉ: Số 35, Đường Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận
Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại:
Fax: .........
Email:.................................................................. Website:......................................................
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong
bảng sau:
Xếp loại
Nội dung đánh giá
Tốt Khá T.Bình Kém
I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan

2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục
4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên
5. Ý thức bảo vệ của công
6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc
II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax,
photocopy, máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc
Kết luận: ..............................................................................................................................
….........., ngày …... tháng …… năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

ii


Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Tuyến
MSSV: DA1911131
Lớp: DA11KT01B

1. Phần nhận xét:
Về hình thức:........................................................................................................................
Về nội dung:.........................................................................................................................
Về tinh thần thái độ làm việc:...............................................................................................
2. Phần chấm điểm:
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1. Về hình thức:
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
2. Về nội dung:
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
năng thực thi trong thực tế
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
TỔNG CỘNG

ĐIỂM

ĐIỂM

TỐI ĐA
2
1
1
7
1

1

GVHD

3
1
1
1
10

Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP..............................................................ii
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN...............................................................ii
iii


MỤC LỤC................................................................................................................ iii
PHẦN 1..................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ
VŨ HOÀNG..............................................................................................................1
1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty.............1
1.2. Tổ chức quản lý của công ty..........................................................................2
1.3. Quy trình sản xuất..........................................................................................4
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty..............................................................5
1.5. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán...................................9

1.6. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai...........10
PHẦN 2................................................................................................................... 11
NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH VÀ
DỊCH VỤ VŨ HOÀNG...........................................................................................11
2.1. Những công việc thực hiện tại công ty.........................................................11
2.2. Những công việc quan sát tại công ty..........................................................12
2.3. Bài học kinh nghiệm....................................................................................12
PHẦN 3................................................................................................................... 14
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG........................14
3.1. Đặt vấn đề....................................................................................................14
3.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................15
Xuất bán công ty cổ phần công nghệ GTK.........................................................25
3.3 Kết quả và thảo luận......................................................................................47

iv


PHẦN 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KINH DOANH VÀ
DỊCH VỤ VŨ HOÀNG
1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
• Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ Vũ Hoàng được thành lập theo Giấy
phép đầu tư số 47/GP-HN ngày 10/05/2006 và Giấy phép đầu tư điều chỉnh số
47/GPĐC-HN ngày 09/8/2005 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp và
đến ngày 13/3/2007, Công ty được Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp
Giấy chứng nhận đầu tư số 0101929870
theo Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định
việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi giấy chứng nhận đầu tư của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp

và Luật Đầu tư.
• Tên công ty: Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ Vũ Hoàng
• Địa chỉ: Số 35, Đường Nguyễn Huy Tưởng, Phường Thanh Xuân Trung,
Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội.
• Tên giám đốc: Vũ Minh Vương
• Mã số thuế: 0101929870
• Số điện thoại: 0435438916
• Vốn của công ty: 12.000.000.000
1.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty
Hoạt động chính của Công ty TNHH kinh doanh và dịch vụ Vũ Hoàng là:
– Sản xuất thép xây dựng cán nóng đạt tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000, sản phẩm
thép có chất lượng cao phù hợp với các tiêu chuẩn đã ký.
– Đưa thép vào thị trường quốc tế và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong
nước và ngoài nước.

1


1.2. Tổ chức quản lý của công ty
Tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý
của Giám Đốc Công ty TNHH Kinh doanh và dịch vụ Vũ Hoàng đã từng bước tổ
chức lại bộ máy quản lý cũng như sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu
hiện tại, đổi mới các phương thức kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả cao.
Trong doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, giúp việc cho giám đốc là ba phòng ban, mỗi
phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng điều liên quan chặt chẽ đến nhau về
mọi mặt của công tác kinh doanh và quản lý của mặt hàng. Cơ cấu bộ máy tổ chức
của doanh nghiệp được thể hiện như sau:


Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng Tổng
hợp

Phòng Kế
toán tài
chính

Phòng Kỹ
thuật

Phòng Bảo
hộ lao động

Các phân xưởng sản xuất

Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Kinh doanh và dịch vụ Vũ Hoàng
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp. Các phòng ban chức năng
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của Giám đốc. Các phòng
ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh
thông suốt, thông qua cấp trung gian. ở phân xưởng có quản đốc điều hành sản xuất

2

g



và chịu trách nhiệm với Giám đốc. Cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
như sau:
+ Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm về
mặt pháp lý với nhà nước và với các tổ chức kinh tế khác.
+ Phó giám đốc: là người có quyền sau giám đốc, có chức năng tham mưu
cho Giám đốc. Giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền, được thay mặt giám
đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
+ Phòng tổng hợp: là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và tổ chức
thực hiện công tác tổ chức nhân sự của Công ty. Có nhiệm vụ làm thủ tục nhập khẩu
thanh toán quốc tế và tìm kiếm hợp đồng với các đối tác trên thị trường. Giữ mối
quan hệ mật thiết giữa các cấp chính quyền địa phương. Phòng tổng hợp được được
bố trí như sau:
- Trưởng phòng tổ chức chức hành chính;
- Trợ lý nhân sự;
- Lao động tiền lương;
- Văn thư lưu trữ;
- Hai người phụ trách khâu kế hoạch sản xuất;
- Hai người phụ trách kế hoạch thống kê.
+ Phòng kế toán tài chính: là phòng nghiệp vụ kế toán có chức năng tham
mưu cho giám đốc và thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính. Có nhiệm vụ quản
lý, tổ chức bộ máy kế toán, ghi chép toàn bộ các sổ sách, số liệu về kinh tế tài
chính, xử lý, thu thập, cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời cho bộ máy quản
lý. Đảm bảo cho hoạt động của xí nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu đề ra
và thực hiện đúng các chế độ pháp luật của Nhà nước. Phòng tài vụ có 8 người:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng;
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng;
- Kế toán thanh toán;
- Kế toán vật tư, TSCĐ;
- Kế toán tiền lương;

- Kế toán chi phí sản xuất, giá thành;
- Thủ quỹ Tiền mặt và Ngân hàng;

3


- Thủ kho.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của tất cả
các loại hàng hoá, máy móc, thiết bị của Công ty. Phòng kỹ thuật có 5 người:
- Phụ trách kỹ thuật chung;
- Thiết kế biểu mẫu, quy cách sản phẩm;
- Kỹ thuật giám sát gia công;
- Kỹ thuật phân xưởng;
- Bộ phận KCS.
+ Phòng bảo hộ lao động: quán triệt các nguyên tắc, quy cách đảm bảo về an
toàn lao động cho công nhân.
Các phân xưởng thực hiện chức năng sản xuất sản phẩm
1.3. Quy trình sản xuất

Quá trình xẻ cuộn thép

Nhận thép cuộn

Máy cắt dọc thép

Thiết bị hàn nối dải

Thiết bị tạo hình (uốn )

Sơ đồ 2:Quy trình sản xuất thép


4


Để sản xuất sản phẩm phải thực hiện qua các công đoạn như sau:
Nhận thép cuộn.
Các cuộn thép khi nhập vào kho phải được dán nhãn vào phía trong cuộn
thép đựơc thủ kho kiểm tra đối chiếu với lệnh nhập hàng.
Đối với thép Trung Quốc dải nhỏ phải có biển báo và dấu hiệu kiểm soát rõ
ràng.
Theo lệnh sản xuất, quản đốc phân xưởng làm phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, thủ
kho thép xuất thép cho các trưởng máy cắt. Các cuộn thép khi đưa vào cắt phải
được nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm và trưởng máy kiểm tra và ghi sổ.
Công đoạn máy cắt dọc thép.
Máy cắt xẻ dọc thép cuộn tạo bán thành phẩm cho các máy uốn. Chất lượng
của các dải thép được cắt ảnh hưởng tới chất lượng ống uốn.
Chất lượng các dải thép cắt ra được nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm
kiểm tra và được dán phiếu kiểm tra vào phía trong và phía ngoài của dải thép.
Công đoạn hàn nối dải ở máy nhả cuộn.
Trước khi làm việc, các thợ hàn dải thực hiện việc kiểm tra cũng như việc
vận hành máy nhả liệu và máy hàn theo đúng hướng dẫn quy định. Các dải thép đi
vào lồng phóng liệu ở các máy uốn yêu cầu không bị vặn, ba- via quay lên trên, các
mối hàn được mài nhẵn.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp


Thủ quỹ

Kế toán chi
phí và tính
giá thành

Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương

Sơ đồ 3: Bộ máy Kế toán của công ty

-

Chức năng nhiệm vụ cụ thể:
5

Kế toán công
nợ, vật tư


- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các công việc của
các nhân viên kế toán thực hiện đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp
trên và các cơ quan hữu quan về các thông tin kinh tế của Công ty tham mưu cho
Giám đốc trong việc ra quyết định tài chính như: Thu hồi, đầu tư, sản xuất kinh
doanh, giải quyết công nợ hay thực hiện phân phối thu nhập.
- Thủ quỹ: Có chức năng nhiệm vụ Giám đốc đồng vốn của Công ty, là người nắm
giữ tiền mặt của Công ty. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu chi hợp lệ để nhập và xuất
quỹ. Tuyệt đối không được tiết lộ tình hình tài chính của Công ty cho người không
có thẩm quyền.

- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ căn cứ vào
bảng chấm công của từng đội, xí nghiệp để lập bảng thanh toán lương và các khoản
phụ cấp cho các đối tượng cụ thể trong doanh nghiệp. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo đúng tỷ lệ quy định.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp tất cả các chi phí và thu nhập của Công ty đã phát
sinh để lập báo cáo quyết toán tài chính theo tháng, quý năm theo đúng quy định
của bộ tài chính.
- Kế toán công nợ vật tư: Có trách nhiệm theo dõi các khoản thu chi và tập hợp số
liệu lập báo cáo tổng hợp theo từng niên độ kế toán (tháng, quý, năm)
-Kế toán chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi tình hình, phản
ánh một cách khoa học các chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu tính giá thành và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán chi tiết và tổng hợp số sản phẩm đã
tiêu thụ, theo dõi các khoản công nợ thống kê tổng hợp.

6


1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.

Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ)

Sổ Quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết


Chứng từ ghi sổ

Sổ cái các TK

Bảng cân đối
Tài khoản

Báo cáo Kế toán

Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

-

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

7

Bảng tổng hợp
Chi tiết


Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến các loại tiền mặt, kế toán căn
cứ vào các chứng từ gốc viết phiếu thu, phiếu chi và định khoản ngay trên phiếu đó
đồng thời phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nghiệp vụ khác, kế
toán căn cứ vào chứng từ gốc để định khoản và phản ánh vào các sổ chi tiết có liên
quan. Các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt được Thủ quỹ ghi ngay vào sổ quỹ và

thường xuyên đối chiếu với kế toán. Các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất vật tư,
thành phẩm, hàng hoá được thủ kho ghi vào thẻ kho và định kỳ 3 đến 5 ngày đem
đối chiếu với kế toán.
Bảng kê chứng từ được lập ra để căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra,
phân loại, định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của kế toán trưởng và của
người lập chứng từ. Bảng kê chứng từ gồm nhiều tờ, mỗi tờ được thiết kế theo kiểu
ghi Nợ một tài khoản, ghi Có một tài khoản và ngược lại. Mỗi nghiệp vụ được ghi
vào một dòng theo thứ tự thời gian.
Bảng tổng hợp kiêm chứng từ ghi sổ được lập ra căn cứ vào chứng từ gốc
hoặc bảng kê chứng từ. Hình thức của bảng tổng hợp và bảng kiểm kê chứng từ ghi
sổ hoàn toàn giống bảng kê chứng từ sổ tổng hợp mỗi tờ trên bảng kê chứng từ
được ghi trên một dòng trên bảng tổng hợp. Các bảng tổng hợp, bảng kiểm kê
chứng từ được lập từ chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc, thường được lập cho nhiều
nghiệp vụ liên quan đến quá trình hạch toán nào đó.
Cuối tháng kế toán tổng cộng số phát sinh trên từng tài khoản, trên bảng tổng
hợp, bảng kê kiêm chứng từ ghi sổ và cũng là căn cứ ghi vào sổ cái.
Sổ cái bao gồm tất cả các tài khoản sử dụng trong Công ty, số trang dành cho tài
khoản nhiều hay ít phụ thuộc vào số tài khoản phát sinh cho từng tài khoản.
Hàng quý kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, từ đó lên bảng
Cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
Công ty sử dụng máy vi tính vào lưu trữ, lập các bảng biểu kế toán trên Exel
1.4.3. Hình thức kế toán tại công ty
-

Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.

-

Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo

phương pháp kê khai thường xuyên.

8


-

Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế, áp dụng đơn giá nhập
trước xuất trước để tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho.

-

Phương pháp kế toán TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường
thẳng.

-

Niên độ kế toán: Được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm trùng với năm dương lịch.

-

Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).

-

Hệ thống tài khoản: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp quyết định Ban hành
theo quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.


-

Hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ, đó là: Chứng từ kế
toán thống nhất bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn.

-

Báo cáo tài chính của Công ty được lập hàng năm.

1.5. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán
1.5.1. Thuận lợi
Do đã có mặt trên thị trường nhiều năm nên công ty đã có những khách hàng
quen thuộc ổn định và đã tạo dựng uy tín vững chắc cho khách hàng. Mặt khác công
ty đã tìm được nguồn cung cấp hàng với giá cả rẻ hơn. Làm cho doanh thu và lợi
nhuận của công ty ổn định và dự tính trong tương lai sẽ dần phát triển, lớn mạnh
hơn.
Đội ngũ nhân viên kỹ thuật tay nghề cao, trình độ nhân viên được đào tạo
thường xuyên, luôn nắm bắt các kỹ thuật tiên tiến để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Bộ phận kế toán với trình độ chuyên môn cao và thường xuyên nắm bắt các
chế độ cũng như các biến động trên thị trường nhằm đưa ra những ý kiến nhất định
trong kinh doanh.
Những hệ thống thông tin Intenet của doanh nghiệp cũng gốp phần làm cho
việc tìm kiếm và khai thác các thông tin cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn.

9


1.5.2. Khó khăn:

Trong nền kinh tế hiện nay doanh nghiệp cũng không tránh khỏi những thay
đổi của thị trường và ảnh hưởng của nền kinh tế Việt Nam cũng như nền kinh tế thế
giới, sự suy giảm kinh tế trong những năm qua đã làm giảm lợi nhuận của công ty.
Những chính sách thuế, chính sách của nhà nước luôn thay đổi và làm ảnh hưởng
tới chiến lược kinh doanh của công ty. Dẫn đến việc xác định lợi nhuận, kết quả sản
xuất kinh doanh, tính doanh thu cho nhân viên bán hàng
Các thủ tục hành chính cũng gốp phần làm hạn chế trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp..
1.6. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
1.6.1 Chiến lược
Căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch các năm qua, sự đánh giá những
thuận lợi, khó khăn trong sản xuất kinh doanh trong năm 2014 Công ty phấn đấu
thực hiện các chỉ tiêu chung như sau: Năm 2015 Công ty phấn đấu tăng doanh thu
lên 250 tỷ đồng; nộp ngân sách 30 tỷ đồng; tăng kim ngạch xuất khẩu lên 1.500.000
USD; lợi nhuận tăng lên 6,5 tỷ đồng.

1.6.2 Phương hướng
Định hướng đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Mặc dù trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, công ty cũng đã trang
bị được cho mình một số trang thiết bị nhằm hỗ trợ cho nhân viên làm việc như lắp
đạt mạng liên lạc nội bộ LAN, hệ thống xe tải phục vụ cho việc vận chuyển...
Nhưng cơ sở vật chất của công ty nói chung còn nhiều bất cập và hạn chế, chưa
phục vụ một cách có hiệu quả cho hoạt động tác nghiệp của công ty. Chính vì vậy
trong thời gian tới công ty cần phải đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của công
ty, áp dụng một cách có hiệu quả những thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động
tác nghiệp của công ty nhằm đem lại hiệu quả tối ưu.

10



PHẦN 2
NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH KINH
DOANH VÀ DỊCH VỤ VŨ HOÀNG
2.1. Những công việc thực hiện tại công ty
2.1.1. Kế toán nguyên vật liệu
Chứng từ được thực hành:
– Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
– Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
– Biên bản kiểm nghiệm NVL
– Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
– Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tài khoản công ty sử dụng:


TK 152 “NGUYÊN VẬT LIỆU” và các TK liên quan khác như:
111,112,133,311,333,621,627…

2.1.2. Kế toán tài sản cố định
Được tiếp xúc với các chứng từ, hóa đơn sau:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu thu, giấy báo có
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản bàn giao tài sản cố định
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
- Tài khoản sử dụng:
TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”.
TK 213 “Tài sản cố định vô hình”.
TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”.
- Sổ kế toán sử dụng:

+ Sổ theo dõi tài sản cố định tại nơi sử dụng.
+ Sổ tài sản cố định.
+ Sổ cái TK 211, 213, 214
+ Thẻ tài sản cố định.
+ Sổ chi tiết TK 211,213, 214

11


2.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Được tiếp xúc với các chứng từ, hóa đơn sau:
+ Đơn đặt hàng
+ Hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ
+ Lệnh xuất kho bán hàng
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 511, 632, 911,421,821
+ Sổ cái TK 511, 911, 632, 421
+ Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng.
+ Sổ chứng từ ghi sổ
2.2. Những công việc quan sát tại công ty
-

Các anh chị, cô chú trong công ty rất vui vẻ, hòa đồng và nhiệt tình. Sẵn sàng
giúp đỡ em khi em có thắc mắc hay khó khăn.
Các chị trong phòng kế toán hướng dẫn cách làm việc, cách viết sổ sách, hóa
đơn, giấy tờ cần thiết.
Hướng dẫn em cách sắp xếp các loại giấy tờ sổ sách sao cho ngăn nắp và dễ
tìm nhất.

Học cách xếp tiền, cách đếm tiền, để tiền một cách cẩn thận nhất.

2.3. Bài học kinh nghiệm
2.3.1. Về chuyên môn
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa
là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc
phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả

12


định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
2.3.2. Về phương pháp tổ chức công việc
-

Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

-

Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

2.3.3. Về quá trình hoạt động của công ty
Công tác kế toán trong các doanh nghệp tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, trình độ yêu cầu quản l ý có thể áp dụng các chính sách và ph
ương pháp kế toán khác nhau.
Để đảm bảo tính so sánh của thông tin số liệu kế toán giữa các thời kỳ trong việc
đánh giá tình hình và kết quả bán hàng của doanh nghiệp, kế toán phải tuân thủ
nguyên tắc nhất quán, tức là các chính sách kế toán và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã lựa chọn phảI được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và sự ảnh h ưởng của sự thay đổi đó đến các thông tin kế toán.

13


PHẦN 3
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
3.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình tổ chức sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán được xem
là một công cụ quản lý cần thiết, nó cung cấp thông tin cho giám đốc doanh nghiệp.
Nhờ đó doanh nghiệp có thể xây dựng các kế hoạch hoạt động, lựa chọn các phương
án kinh doanh có hiệu quả. Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là một khâu
hết sức quan trọng bởi vì bán hàng nhằm mục đích thực hiện giá trị của hàng hoá và
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nói cách khác, có bán được hàng thì doanh nghiệp
mới được thị trường chấp nhận, mới có vị trí của mình trên thị trường. thực hiện tốt

quá trình này doanh nghiệp sẽ có điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho người lao động.
Bán hàng nhằm mục đích thực hiện giá trị của hàng hoá thông qua trao đổi, làm
cho quá trình tái sản xuất được thực hiện, giúp cho nền sản xuất và tái sản xuất phát
triển. quá trình này diễn ra thoả mãn mục đích của nền kinh tế xã hội và phục vụ tiêu
14


dùng, phục vụ nhu cầu thị trường.
Trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá, một mặt doanh nghiệp chuyển
nhượng cho người mua sản phẩm hàng hoá, mặt khác doanh nghiệp thu được ở người
mua lượng giá trị hàng hoá đó. Qua quá trình mua bán, trao đổi nay doanh nghiệp thu
hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
Bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Đó là một quá trình
lao động kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua bán hàng thì hữu ích của hàng hoá mới được thực
hiện, tạo điều kiện để tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy quá trình bán hàng ở doanh
nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở doanh nghiệp khác trong nền kinh
tế quốc dân.
Bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Thông qua bán hàng các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã
hội đối với từng loại hàng hoá, từ đó các doanh nghiệp sẽ xây dựng được kế hoạch
kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Cũng chính qua đó doanh nghiệp đã
góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và là cơ sở để
xác định KQKD.Với các doanh nghiệp, bán hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi
phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá
các chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu

Kế toán bán hàng.
* Khái niệm doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh như doanh thu bán sản phẩm cho khách hàng bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu them ngoài giá bán (nếu có).
* Doanh thu bán hàng được xác đinh như sau:
- Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ: Doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.

15


- Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán( bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế xuất
khẩu).
- Đối với trường hợp sản phẩm bán theo phương thức trả chậm , trả góp thì
doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay.
* Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân thành doanh thu bán
hàng ra ngoài và doanh thu nội bộ.
* Doanh thu bán hàng thuần: Là toàn bộ doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi
các khoản giảm trừ doanh thu như: Giảm giá hàng báị trả lại, hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại, các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
(nếu có).
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ dthu.
+ Chứng từ kế toán sử dụng:
-

Hóa đơn GTGT.


-

Báo cáo bán hàng, thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền…

-

Phiếu thu tiền mặt.

-

Giấy báo Có của ngân hàng.

+ Tài khoản kế toán sử dụng:
 TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh tổng doanh
thu bán hàng và cung cấo dịch vụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ
hoạt động kinh doanh.
 Kế toán xác định giá vốn hàng bán. Phương pháp xác định giá vốn hàng
bán.
Để xác định đúng đắn kết quả bán hàng, bên cạnh các yếu tố như doanh
thu thuần, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, kế toán cần thiết phải xác định được trị
giá vốn của hàng tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng đã
bán bao gồm 2 bộ phận:
 Trị giá mua của hàng xuất bán.
 Phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán.
Để xác định giá đơn vị của hàng xuất bán trong kỳ, kế toán có thể
sử dụng một trong các phương thức sau.
• Phương pháp giá đơn vị bình quân:

16



Giá thực tế hàng xuất kho = số lượng hàng xuất kho * giá đơn vị bq
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dưới 3 dạng:
-

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ / số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
-

Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất bán kỳ
này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.

Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Trị giá thực tế hàng tồn cuối kỳ
trước(hoặc đầu kỳ này) và nhập trong kỳ / Số lượng hàng thực tế tồn cuối kỳ
trước(hoặc đầu kỳ này) và nhập trong kỳ.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập. kế toán lại tính
toán lại giá bình quân.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi
lần nhập / Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập.
* Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: Trên cơ sở giá
mua thự tế cuối kỳ.
Trị giá thực tế hàng xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế hàng xuất kho = Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng
nhập trong kỳ - Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ.
Trong đó:
Giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ = số lượng hàng tồn kho cuối kỳ * đơn
giá mua lần cuối cùng trong kỳ.

* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) : Theo phương pháp này, giả
thiết số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước và lấy trị giá thực tế của lô hàng đó để
tính.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, giả thiết
rằng số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy giá trị thực tế của lô hàng
đó để tính.
* Phương pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa thường xuyên có sự biến đổi
về giá cả, khối lượng và chủng loại, vật tư hàng hóa nhập – xuất kho nhiều thì có
thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.

17


Giá hạch toán là giá kế hoạch hay một loại giá ổn định nào đó trong kỳ. Khi
áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ trước phản ánh theo giá
hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:
Giá trị thực tế của hàng xuất bán = Trị giá hạch toán của hàng xuất bán
trong kỳ * Hệ số giá trong kỳ.
Hệ số giá = Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ / Trị giá hàng tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ.
. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán.
* Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm
( hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với
doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và
đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định
kết quả bán hàng trong kỳ.
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
* Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh có lien
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Nội
dung chi phí bán hàng: Bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng.
-

Chi phí vật liệu, bao bì.

-

Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dung.

-

Chi phí khấu hao TSCĐ.

-

Chi phí bảo hành sản phẩm.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

-

Chi phí khác bằng tiền mặt.

Tổ chức chứng từ ban đầu:
-


Phiếu chi tiền mặt.

-

Giấy báo nợ của ngân hàng.

-

Bảng tính lương và bảo hiểm xã hội.

-

Bảng tính khấu hao TSCĐ.

18


- Các chứng từ, hóa đơn giao nhận, vận chuyển, các quyết định trích lập dự
phòng.
Kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng: Được sử dụng để phản ánh chi phí
phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ như chi phí bao gói,
phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
hoa hồng trả cho đại lý bán hàng…
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi
phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách
riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại, như chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí chung
khác.
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm:

-

Chi phí nhân viên quản lý.

-

Chi phí vật liệu quản lý.

-

Chi phí đồ dung văn phòng.

-

Chi phí khấu hao TSCĐ.

-

Thuế, phí và các khoản phí.

-

Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

-


Chi phí bằng tiền khác.

Tổ chức chứng từ ban đầu:
-

Bảng thanh toán tiền lương.

-

Bảng trích khấu hao TSCĐ.

-

Hóa đơn GTGT.

-

Phiếu xuất kho.

-

Bảng kê nộp thuế

Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán xác định kết quả bán hàng. Nội dung và yêu cầu của kế toán xác định
kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng


19


số tiền lãi hay lỗ. Việc xác định chính xác, kịp thời, chi tiết kết quả bán hàng có vai
trò quan trọng, giúp lãnh đạo doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Từ đó, đưa ra biện pháp, phương hướng kịp thời để thúc đẩy
doanh nghiệp của mình tiến nhanh, tiến mạnh trên thương trường. Nhận biết tầm
quan trọng của việc xác định kết quả bán hàng như vậy, đòi hỏi kế toán xác định kết
quả bán hàng phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Ghi chép chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ, phân bổ đúng đắn cho
các đối tượng chịu chi phí.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và chi tiết về kết quả hoạt động kinh
doanh, giúp lãnh đạo quản lý điều hành, xây dựng chiến lược kinh doanh, giúp cơ
quan thuế kiểm tra tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tin việc ghi chép kế toán kết quả hoạt động kinh doanh, kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kế toán sử dụng:
+ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
TK 911 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
TK 421 cuối kỳ có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có.

3.2.2. Số liệu sử dụng
HOÁ ĐƠN

Mẫu số 01GTKT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG


Kí hiệu:AB/14P
Số: 0062798

Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 03 tháng 12 năm 2014
Đơn vị tính: đồng
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH kinh doanh và dịch Vụ VŨ HOÀNG
Số 35, Đ.Nguyễn Huy Tưởng, P.TX, Q.TX, TP. HN
Số tài khoản: 03608924126388
Điện thoại: 0218121839

MST:

0 1

20

0 6 6 6 4 7 3 0
0


×