Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (462)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.29 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN HÙNG HUỆ

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.S: Vũ Thị Thê

Trần Thị Ngọc Thương
MSSV:DA1911120
Lớp: DA11KT01
Khóa: 2011 - 2015
Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện
bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô ThS.
Vũ Thị Thê đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo.


Ngày 14 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Ngọc Thương

i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thức hiện tại Công ty TNHH môt thành
viên Hùng Huệ, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
.

Ngày …… tháng …… năm 2014
Sinh viên thực hiện

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên thực tập: Trần thị Ngọc Thương
MSSV: DA1911120
Lớp: DA11KT01B
Khoa: Kinh tế, Luật
Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015
Đến ngày: 06/02/2015

Đơn vị thực tập: Công ty TNHH một thành viên Hùng Huệ
Địa chỉ: Thị Tứ Trạm Bóng-Quang Minh-Gia Lộc-Hải Dương
Điện thoại:03203. 768.998 Fax: 03203. 768.997
Email: Website:hunghuemoto.com
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong bảng
sau:
Xếp loại
Nội dung đánh giá
Tốt Khá T.Bình Kém
I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan
2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục
4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên
5. Ý thức bảo vệ của công
6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc
II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax, photocopy,
máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc
Kết luận: ..............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
….........., ngày …... tháng …… năm 2015

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

iii


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực tập: Trần Thị Ngọc Thương
MSSV: DA1911120
Lớp: DA11KT01B
1. Phần nhận xét:
Về hình thức:........................................................................................................................
Về nội dung:.........................................................................................................................
Về tinh thần thái độ làm việc:...............................................................................................
2. Phần chấm điểm:
ĐIỂM
ĐIỂM
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
TỐI ĐA
GVHD
1. Về hình thức:
2
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
1
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
1
2. Về nội dung:
7

- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
1
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng
1
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
3
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
1
năng thực thi trong thực tế
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
1
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
1
TỔNG CỘNG
10
Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN

iv


Họ và tên sinh viên thực tập: Trần Thị Ngọc Thương
MSSV: DA1911120
Lớp: DA11KT01B
1. Phần nhận xét:
Về hình thức:........................................................................................................................
Về nội dung:.........................................................................................................................

Về tinh thần thái độ làm việc:...............................................................................................
2. Phần chấm điểm:
ĐIỂM

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1. Về hình thức:
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
2. Về nội dung:
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có đánh giá
thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả năng thực
thi trong thực tế
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
TỔNG CỘNG

TỐI ĐA
2
1
1
7
1
1

ĐIỂM GVPB

3

1
1
1
10

Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP...............................................................................iii
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................1
v


3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................2
CHƯƠNG 1.................................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
......................................................................................................................................................3
1.1. Khái niệm, phân loại lao động- tiền lương, quỹ lương.....................................................3
1.2. Nguyên tắc và yêu cầu tính lương, chi trả tiền lương cho người lao động.......................3
1.3. Các hình thức trả lương, các phương pháp chia lương sản phẩm tập thể.........................4
1.4. Các phương pháp tính số thực tế phải trả, phải nộp và chế độ trích BH, KPCĐ..............8
1.5. Phân bổ chi phí tiền lương vào đối tượng sử dụng...........................................................9

1.6. Phương pháp hạch toán...................................................................................................10
1.7. Các hình thức kế toán.....................................................................................................12
CHƯƠNG 2...............................................................................................................................13
PHÂN TÍCH THỰC TRANG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÙNG HUỆ................................13
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty......................................................................................13
2.1.2. Tổ chức quản lý của công ty........................................................................................14
2.1.3. Quy trình kinh doanh...................................................................................................15
2.1.5. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai.........................19
2.2. Thực trạng kế toán thức tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty............20
BCH công đoàn..........................................................................................................................34
Bảng 2.11: Sổ chi tiết TK BHYT...........................................................................................43
2.3. Đánh giá thực trạng ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích....................43
2.3.3 Kết quả thảo luận..........................................................................................................45
CHƯƠNG 3...............................................................................................................................46
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH HÙNG HUỆ.........................................................................................46
3.1 Những giải pháp chủ yếu.................................................................................................46
3.2 Điều kiện thực hiện..........................................................................................................47

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiền lương được coi là một trong những chính sách hàng đầu của kinh tế
xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Nó liên quan trực tiếp đến chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm, cuộc sống của người lao động và là một thước
đo của một quốc gia. Đặc biệt với tình hình hiện nay, khi mà nền kinh tế phát
triển đầy tiềm ẩn, vật giá leo thang không ngừng, chỉ có tiền lương dường như

vẫn đang chuyển động tại chỗ và ngày càng không đáp ứng được nhu cầu sinh
hoạt của người lao động, thì vấn đề tiền lương ngày càng được quan tâm.
Đứng ở góc độ kế toán doanh nghiệp, tiền lương là khoản chi phí khá
lớn, cấu thành nên giá thành sản phẩm, là đòn b ẩy quan trọng thúc đẩy người
lao động tích cực cống hiến. Việc chi trả lương hợp lý cho người lao động sẽ
tiết kiệm được chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm,
tăng doanh thu cho doanh nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, củng cố
tinh thần cho người lao động, kích thích người lao động quan tâm đến sản xuất,
tạo điều kiện phát triển sản xuất của doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Trong cơ chế quản lý kinh tế, tiền lương là một vấn đề cấp hiết, vì
vậy cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế hiện nay đòi h ỏi tiền lương cũng không
ng ừng đổi mới, hoàn thiện sao cho phù hợp để thực sự là đòn b ẩy kinh tế mạnh
mẽ trong các doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề trên, đứng ở góc độ kế toán trong doanh nghiệp là
phải tổ chức tốt việc tính và hạch toán tiền lương hợp lý, chính xác giúp cho
doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chi trả lương và trợ cấp bảo
hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, đảm bảo quyền và lợi ích chính
đáng của người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa v ụ của họ đối với Nhà
nước. Chính vì vậy mà việc tính và hạch toán tiền lương trong các doanh
nghiệp là một vấn đề hết sức quan
trọng.
2. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung
1


 Mục tiêu cụ thể
3. Phạm vi nghiên cứu


 Không gian
Công ty TNHH một thành viên Hùng Huệ
 Thời gian
Từ ngày 9/02/2014 đến ngày 2/4/2014
 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH một thành viên Hùng Huệ
4. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập số liệu
Tìm hiểu, tham khảo các văn bản (quy định về hình thức kế toán, quy định
về tiền lương…) và các tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ…) tại phòng tài
chính kế toán của Công ty.

 Phương pháp phân tích số liệu
Thu thập các số liệu tại công ty 09/2014

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Khái niệm, phân loại lao động- tiền lương, quỹ lương
1.1.1. Tiền lương
Tiền lương nó là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá. Nó là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người
lao động sử dụng sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản
xuất nhằm tái sản xuất sức lao động
1.1.2. Phân loại tiền lương

Trên phương diện hoạch toán tiền lương thì tiền lương của công nhân viên
gồm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công
nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, đi họp, đi học…
1.1.3. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương.
1.2. Nguyên tắc và yêu cầu tính lương, chi trả tiền lương cho người lao động
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.
3


- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch
toán lao động, tiền lương theo đúng chế độ.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương các khoản
trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao
động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp.
1.3. Các hình thức trả lương, các phương pháp chia lương sản phẩm tập thể
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương theo số
lượng và chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến khích người

lao động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao động nhằm tạo ra
nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi công nhân viên.
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả
lương cho các đối tượng cùng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuế phù hợp. Thực
tế có nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm, lương thời gian, phân
theo đối tượng gián tiếp trực tiếp… Mỗi cách phân loại đều có tác dụng tích cức
giúp cho quản lý điều hành được thuận lợi. Tuy nhiên, để công tác quản lý nói
chung và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp tiền lương thường được chia làm tiền
lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền lương
cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương phụ là
bộ phận tiền lương trả cho người lao động mà thực tế không làm việc như nghỉ
phép, hội họp, học tập, lễ tết…
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền
lương được hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích chi
phí tiền lương một cách khoa học.
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất trình độ
quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình thức sau:
4


1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng – tuần – ngày – giờ làm
việc của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời giam làm
việc của doanh nghiệp.
+ Lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng được quy định đối với từng
bậc lương trong các doanh nghiệp có tháng lương. Hình thức này có nhược điểm là
không tính được số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường nó chỉ áp dụng cho

nhân viên hành chính.
+ Lương ngày: Căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trong những
ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ và điều kiện làm việc của
người lao động. Nhược điểm là chưa gắn tiền lương với sức lao động của từng
người nên không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất lao
động.
+ Tiền lương giờ: được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày chia cho số giờ
tiêu chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản phẩm). Ưu
điểm: tận dụng được thời gian lao động nhưng nhược điểm là không gắn tiền lương
và kết quả dlj và theo dõi phức tạp.
Tiền lương thời gian có hai loại: tiền lương thời gian, giản đơn và tiền lương
thời gian có thưởng.
+ Tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương của công nhân được xác định
căn cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
+ Tiền lương thời gian có thưởng: có hình thức dựa trên sự kết hợp giữa tiền
lương trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lương, khoản tiền lương này
được tính toán dựa trên các yếu tố nhự sự đảm bảo đủ ngày, giờ công của người lao
động, chất lượng hiệu quả lao động.

5


Tiền lương thời gian
có thưởng

=

Tiền lương thời gian

giản đơn

+

Tiền thưởng

Tiền lương thời gian có ưu điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế, vì
tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động.Vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động. Do đó chưa
phát huy được hết chức năng của tiền lương cho sự phát triển sản xuất và chưa phát
huy được khả năng sẵn có của người lao động.
1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết
quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi đơn vị
sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động. Điều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản
xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng
suất lao động.
Tuy nhiền hình thức này còn hạn chế như chỉ coi trọng số lượng sản phẩm
mà chưa + Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao
động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy
cách, phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương được lĩnh
trong tháng

=

Số lượng( khối lượng )

công việc hoàn thành

x

Đơn giá tiền
lương

Tiền lương sản phẩm trực tiếp được sử dụng để tính lương cho từng người
lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Đơn giá tiền lương được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc và định
mức thời gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó. Ngoài ra nếu có phụ cấp
khu vực thì đơn giá tiền lương còn được cộng thêm phụ cấp khu vực.
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương được sử
dụng phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lương cho lao động trực tiếp. Vì nó
có ưu điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, sản
6


phẩm làm ra càng nhiều thì lương càng cao. Do đó khuyến khích được người lao
động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là dễ nảy sinh
tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ mà không
quan tâm đến lợi ích chung của tập thể của đơn vị.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lương này được tính bằng tiền lương thực lĩnh của bộ phận trực
tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp.
Tiền lương được lĩnh
trong tháng

=


Tiền lương được lĩnh của
bộ phận trực tiếp

x

Tỷ lệ lương
gián tiếp

Hình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản xuất
như công nhân điều chỉnh máy. Sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, nhân công
vận chuyển vật tư … Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích người lao
động gián tiếp gắn bó với người lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động,
quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không đánh giá được chính xác kết
quả của người lao động gián tiếp.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ
khen thưởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra
khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ
tiền lương thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định. Ví
dụ: như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động lăng phí vật tư, gây thất thoát vật tư, không
bảo đảm ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách trừ
vào lương mag họ được hưởng.
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng luỹ
tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức sản lượng.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên người lao động tăng
năng suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành của doanh
nghiệp.
7



+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc.
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mồi loại công việc
hoặc khối lượng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lương này lao động có
thể tích tiền lương quy khối lượng công việc mình đã hoàn thành.
Hình thức khoán quỹ lương: theo hình thức này người lao động biết trước số
tiền lương mà họ sẽ nhện được khi hoàn thành công việc với mức thời gian được
giao. Căn cứ vào khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm thời gian hoàn thành
mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
1.4. Các phương pháp tính số thực tế phải trả, phải nộp và chế độ trích BH,
KPCĐ
1.4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định của nhà nước. Hiện nay là
26% tính trên tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động trong tháng, trong đó
18% là do đơn vị sử dụng lao động trả, phần này được hạch toán vào chi phí của
doanh nghiệp: 8% do người lao động đóng góp, phần này được trừ vào thu nhập
hàng tháng của người lao động.
1.4.2. Quỹ BHYT
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện
phí cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ vào các khoản
phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHXH hiện
nay là 4,5%. Trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% tính vào
thu nhập của người lao động.
1.4.3. Quỹ BHTN
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hình thành theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền
lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền

công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
8


1.4.4. KPCĐ
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ
bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả
công nhân viên hợp thành chi phí cho công nhân viên.
* Tiền lương nghỉ phép trích trước.
Đối với công nhân viên nghỉ phép năm, theo chế độ chính quy công nhân
trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầu đủ, như trong thời gian đi
làm. Tuy nhiên nếu việc nghỉ phép diễn ra không đều đặn sẽ dẫn đễn những khó
khăn trong Công ty trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, tính toán chi phí tiền lương
cũng như giá thành sản phẩm. Do đó, để hạn chế biến động của chi phí tiền lương
khi công nhân sản xuất nghỉ phép đối với công nhân sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào
quỹ lương cấp bậc và số ngày nghỉ quy định để dự tính số lượng sẽ phải trả cho
công nhân viên trong thời gian nghỉ phép. Trên cơ sở xác định mức tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất.
Số trích trước theo kế
hoạch tiền lương nghỉ
pháp của công nhân sản

=

Tỷ lệ trích trước theo kế
phép của công nhân sản


chỉnh phải trả

x

trong tháng

xuất trong tháng

hoạch tiền lương nghỉ

Tỷ lệ trích trước theo

Số tiền lương

kế hoạch tiền lương
nghỉ pháp của công
nhân sản xuất

Tổng tiền lương nghỉ pháp phải trả cho CNSX
=

theo kế hoạch trong năm
Tổng tiền lương chỉnh phải trả cho CNSX theo kế
hoạch trong năm

xuất

1.5. Phân bổ chi phí tiền lương vào đối tượng sử dụng
+ Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ các đối

tượng sử dụng.
Tiền lương trả cho CNTTSX)
9


Tiền lương trả cho lao động gián tiếp – quản lý phân xưởng
Tiền lương trả cho nhân viên bán hàng
Ttiền lương đưa cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
1.6. Phương pháp hạch toán

10


TK 333,
141,138

TK 334

TK 622, 627, 641, 642
Tính tiền lương phải trả cho CNV

Các khoản phải khấu trừ
vào lương

TK 335
Trích trước TL nghỉ phép
Tiền lương nghỉ phép phải

TK 338


trả
Khấu trừ vào thu nhập của
người lao động (8,5%)

TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phúc loại

TK 111,112,
152..

TK 338
Trích BHXH, BHYT, BHTN
KPCĐ (26%) TK 111,112

Thanh toán tiền lương,
thưởng, BHXH

BHXH phải trả theo phân
cấp
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên

BHXH được cấp bù

Hình 1.2: Quy trình hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
11


1.7. Các hình thức kế toán
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn

khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ
- Nhật Ký Chứng Từ
+ Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách
gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức
này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định
khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tại Công ty TNHH một thành viên Hùng
Huệ
.

hình thức kế toán được áp dụng là: nhật ký chung.
Chứng từ gốc

Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối TK

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Hình 1.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
12


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRANG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI VỀ CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÙNG HUỆ
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Thông tin chung về doanh nghiệp:
-

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên Hùng Huệ

-

Địa chỉ: Thị Tứ Trạm Bóng-Quang Minh-Gia Lộc-Hải Dương
Vốn của công ty: 9.000.000.000đ
Mã số thuế: 0800338165
Số điện thoại: 03203. 768.998

 Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp:
Với mục đích mở rộng hoạt động sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của thị
trường ngoài nước tháng 3/2001 ban quản trị quyết định thành lập Công ty mang
tên: “Công ty TNHH một thành viên Hùng Huệ” theo quyết định 18HA/QĐ do

UBND tỉnh Hải Dương cấp ngày 16/3/2001 với số số vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ
đồng đứng ra hạch toán độc lập, Công ty có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
0800338165 ngày 22/8/2005 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp
Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty
Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là chuyên kinh doanh các mặt
hàng điện máy dân dụng: Xe gắn máy, xe đạp, đồ điện tử dân dụng… Đồng
thời thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đa dạng hàng hoá và tổ chức kinh
doanh dịch vụ kinh tế kỹ thuật nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các
đối tượng và các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân, thực hiện tốt những nhiệm vụ chính của Công ty và đồng thời đáp
ứng những nhu cầu thị trường, công ty đã đề ra cho phòng kinh doanh là:
- Tổ chức tìm nguồn hàng điện máy - xe đạp - xe máy và một số
mặt hàng tiêu dùng khác phục vụ bán buôn bán lẻ.
- Tổ chức gia công lắp ráp các mặt hàng thông thường thuộc phạm
13


vi kinh doanh của công ty.
- Thực hiện liên kết liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nước để
có hàng hoá nội địa và xuất khẩu.
2.1.2. Tổ chức quản lý của công ty
Giám Đốc

Phó giám đốc kỹ thuật

Phó giám đốc kinh
doanh

Phòng thiết
Phòng tiêu

Phòng kinh tế
Phòng tổ
kế tài
thụ
công nghệ
chức bán
Sơ đồ 2.1: hàng
Tổ chức bộ máy của
công ty
vụ, kế hoạch
bán hàng
(KCS)
Chức
thốngnăng
kê nhiệm vụ các phòng ban:

Phòng vận
hành máy

- Giám đốc: là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động , quản lý tài sản, là chủ quản của Công ty và làm nhiệm vụ đầy đủ
với Nhà Nước theo pháp luật quy định.
- Phó giám đôc kinh doanh : là người giúp việc cho giám đốc, điều hành, đôn
đốc các bộ phận thuộc lĩnh vực kinh doanh . Kế toán tài vụ, tiêu thụ, bán hàng,
maketing và tổ chức sản xuất cho có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu mà Công ty và
giám đốc đề ra.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Là người quản lý và điều hành công tác bộ phận kỹ
thuật công nghệ, quản lý máy móc, thiết bị nhằm ổn định sản xuất , chất lượng sản
phẩm , đảm bảo thống nhất, đầu tư sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành máy móc thiết bị,
nâng cao năng xuất lao động, đảm bảo chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh .

Để giúp việc cho ban giám đốc còn có 5 phòng ban với chức năng và nhiệm
vụ khác nhau.
- Phòng tổ chức hành chính:
Là bộ phận tham mưu giúp cho giám đốc về tổ chức lao động theo quy mô
sản xuất. Tuyển chọn cán bộ công nhân có năng lực, tay nghề giúp cho Công ty có
được những công nhân, cán bộ quản lý tốt lao động nhiệt tình… Phòng tổ chức
hành chính còn phụ trách việc tổ chức tốt công tác quản lý, bảo vệ tài sản mua sắm

14


phương tiện giúp GD thực hiện những công việc hành chính như: Bảo quản con
dấu, công văn đi, công văn đến…
- Phòng tiêu thụ bán hàng (phòng kinh doanh): Đây là bộ phận rất quan trọng
của Công ty bởi nó tác động trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ, khối lượng sản phẩm
sản xuất ra được bộ phận bán hàng đem đi tiêu thụ như bán buôn, bán lẻ, bán đại
lý…
Ngoài ra, phòng còn làm công tác tiếp thu nắm bắt yêu cầu thị trường đáp
ứng với từng đối tượng, từng địa bàn một cách thuận lợi và thanh toán tiền hàng
theo quyết định của Công ty.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Là một bộ phận thực hành và nghiên cứu công
nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm , hướng dẫn phân xưởng và từng bộ phận làm
đúng quy trình công nghệ chế biến, kiểm tra chất lượng từng khâu vật tư, nguyên
vật liệu đến sản xuất. Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác kiểm định chất lượng
từng khâu vật tư, đảm bảo hàng hoá đưa ra lưu thông đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của
ngành công nghệ thực phẩm.
- Phòng cơ điện, vận hành máy: Phòng có nhiệm vụ quản lý sử dụng máy
móc thiết bị dây chuyền sản xuất. Hàng tháng tiến hành kiểm tra sữa chữa và bảo
dưỡng máy móc thiết bị, thay thế dự phòng máy móc, quản lý điện năng.
- Phòng tài vụ kế toán- hạch toán: Là một bộ phận quan trọng thực hiện các

chức năng:
+ Giúp việc cho giám đốc về quản lý tài chính ở Công ty thay mặt Nhà Nước
ở cơ sở để thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành. Căn cứ vào tình hình sản
xuất để lên phương án cho kế hoạch vật tư, nguyên vật liệu, tài chính sản xuất kinh
doanh để phù
hợp
với hàng
quy mô sản xuấtNhận
của Công
ty.
Giới
thiệu
đơn hàng
- Bộ hóa
phận quảng cáo, tiếp thị, khai thác thị trường.

Ký hợp đồng
mua bán

- Bộ phận phối hàng, giao bán hàng ở đại lý.
2.1.3. Quy trình kinh doanh
Sau đây là sơ đồ khái quát quy trình kinh doanh của công ty:

Các dịch vụ sau
bán

Xuất hóa đơn

15


Ký nhận giao
chứng từ, tiền

Giao nhận vận
chuyển hàng hóa

Cấp phát hàng
hóa


Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất
+ Giới thiệu hàng hóa: Giới thiệu về đặc tính của sản phẩm và nêu lên những tính
ưu việt của sản phẩm có lợi cho người tiêu dùng. Công ty tiến hành giới thiệu quảng
cáo sản phẩm của mình trên cácpano, áp phích, ...
+ Nhận đơn hàng: Trực tiếp từ khách hàng hoặc từ điện thoại, Fax, thư điện tử
Trong đơn hàng phải ghi đầy đủ các thông tin: Tên/địa chỉ đơn vị bán, tên
sản phấm, quy cách sản phẩm, NSX –HSD, số lượng, thời gian giao nhận vận
chuyển, địa điểm giao nhận và hình thức thanh toán.
+Ký hợp đồng mua bán: Sau khi giới thiệu hàng hóa nếu khách hàng/ đơn vị có nhu
cầu sử dụng sản phẩm. Công ty tiến hành ký hợp đồng mua bán với các cơ sở đó,
hợp đồng có nội dung sau:
+ Xuất hóa đơn: Sau khi ký hợp đồng phòng kinh doanh xuất hóa đơn. Nội dung
hóa đơn phải đầy thông tin.
+ Cấp phát hàng hóa
+ Giao nhận vận chuyển hàng hóa: Theo quy trình vân chuyển hàng hóa

16


+ Ký nhận giao chứng từ, tiền: Người giao nhận hoặc đơn vị được uy quyền giao

nhận phải được thực hiện việc yêu cầu cơ sở mua ký nhận hóa đơn chứng từ theo
quy định. Trường hợp khách hàng thanh toán ngay phải nộp tiền đầy đủ và kịp thời
về phòng kế toán hành chính.
+ Các dịch vụ sau bán: Để bán hàng và đặc biệt trong bán lẻ thì phải “nuôi dưỡng
khách hàng và phát triển khách hàng”. Người bán hàng cần phải đảm bảo cho người
mua hưởng đầy đủ quyền lợi của họ. Dịch vụ sau bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng tạo dựng hình ảnh cho doanh nghiệp. Đặc biệt với những mặt hàng có giá trị
cao và tiêu dùng trong thời gian dài, yêu cầu kỹ thuật cao thường có những dịch vụ
mang trở hàng hoá đến tận nhà theo yêu cầu của khách hang, lắp đặt, vận hành,
chạy thử, phải có bảo hành miễn phí trong một thời gian nhất định.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán ngân hàng
kiêm thủ quỹ

Kế toán bán hàng
kiêm kế toán công nợ

Kế toán tổng
hợp

Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác
Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, tham mưu cho Giám đốc về mặt tài
chính, trực tiếp báo cáo cho giám đốc và cơ quan tài chính về tình hình tài chính của
công ty, là người chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức và điều hành hoạt động chuyên
môn đối với các nhân viên trong phòng kế toán.

17


Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: theo dõi thình hình các khoản tiền gửi và tiền
vay tại ngân hàng, các khoản thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng và theo dõi, quản
lý tiền mặt của công ty.
Kế toán bán hàng kiêm kế toán công nợ: theo dõi tình hình bán hàng, xuất hóa
đơn, các khoản công nợ phải thu của khách hàng và các khoản công nợ phải trả
người bán.
Kế toán tổng hợp: theo dõi và tổng hợp chúng từ, sổ sách kế toán và lập báo
cáo tài chính theo yêu cầu của kế toán trưởng.
Hình thức kế toán tại đơn vị
 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và tình hình thực tế của mình, công ty đã tổ
chức vận dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/QĐ-BTC do Bộ
tài chính ban hành một cách phù hợp và đúng đắn:
Chế độ kế toán công ty áp dụng: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính
về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp
- Kỳ kế toán: năm (bắt đầu từ 01/01 đến 31/12)
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi sổ kế toán là: Đồng Việt Nam.
- Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: Theo giá trị NVL chính
trực tiếp.
- Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất kho: Phương pháp bình quân
gia quyền (phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ).
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Thời
gian khấu hao được áp dụng theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
-Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
 Hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp sử dụng để ghi chép các nghiệp

vụ
Để công tác kế toán được tiến hành đơn giản, thuận tiện, phù hợp với đặc
điểm hoạt động kinh doanh và quy định của chế độ kế toán hiện hành, Cơ quan
Tổng công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung.
18


×