Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (508)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.21 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
Mục
lục…………………………………………………………………………...1
Lời
mở
đầu……………………………………………………………………….3
Danh
mục
từ
viết
tắt…………………………………………………………….5
Mục
lục

đồ

bảng

biểu………………………………………………………...6
Chương I : Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh tại
Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt
Thắng………………………………………………......................................7
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
…………………………………...7
2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công
ty.............................................................................................................…….8
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công
ty…………………...10
4. Tình hình kinh

doanh



của

công

ty

một

số

năm

gần

đây.........................................13
Chương II: Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ
phần thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt
Thắng…………………………………………………………..15
1.
Tổ
chức
bộ
máy

kế

toán………………………………………………………….15
2.
Chế

độ

kế

toán……………………………………………………………………17
3.
Hình
thức

kế

toán………………………………………………………………...18
4.
Tình
hình
sử
dụng
máy
vi

tính

…………………………………………………..19
Chương III: Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty cổ
phần thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt Thắng.
…………………………………………………………20
1


1.


Phần

hành

kế

toán

tiền

……………………………………..20
1.1.
Đặc
điểm
phần

lương

hành

tại

công

kế

lương………………………………………..20
1.2.
Chứng

từ

toán

kế

ty
tiền
toán

………………………………………………………………20
1.3.
Tài
khoản

sử

dụng……………………………………………………………...20
1.4. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán tiền
lương…………………21
1.5. Trình tự ghi sổ

chứng

lương………………………..22
2.
Phần
hành
kế
toán


từ

phần

nguyên

ty………………………………..23
2.1.
Đặc
điểm
phần
hành

hành
vật

kế

toán

liệu

toán

liệu…………………………………..23
2.2.
Chứng
từ


kế

tại
nguyên

kế

tiền
công
vật
toán

………………………………………………………………24
2.3.
Tài
khoản

sử

dụng……………………………………………………………...24
2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán nguyên vật
liệu……………24
2.5. Trình tự ghi sổ chứng từ phần hành kế toán nguyên vật
liệu…………………..25
3.
Phần
hành

kế


toán

ty…………………………………………..26
3.1.
Đặc
điểm
phần

TSCĐ
hành

TSCĐ……………………………………………26
3.2.
Chứng
từ

tại
kế

kế

………………………………………………………………26
3.3.
Tài
khoản
dụng……………………………………………………………...26
3.4. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế
TSCĐ……………………...27
2


công
toán
toán
sử
toán


3.5.

Trình

tự

ghi

sổ

chứng

từ

phần

hành

kế

toán

TSCĐ…………………………….27

Chương IV: Nhận xét về tính hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty
cổ phần thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt
Thắng…………………………………………………………..29
1.Ưu
điểm…………………………………………………………………………...
29
2.

Nhược

điểm………………………………………………………………………30
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công
ty……………….30
Kết
luận…………………………………………………………………………
….32

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, thực tập tốt nghiệp là khâu quan trọng của quá
trình đào tạo, giúp sinh viên tiếp cận và liên hệ giữa kiến thức lý luận đã học
ở Nhà trường với thực tiễn sinh động, đa dạng và phong phú; đồng thời, rèn
luyện đạo đức, tác phong công tác của người cán bộ, giúp các em bước đầu
làm quen với phong cách làm việc của người cán bộ trong tương lai. Chương
trình thực tập này là một giai đoạn chuyền tiếp giữa môi trường học tập với
môi trường xã hội thực tiễn. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện
3


cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học
được trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài.

Hàng năm, sau khi hoàn thành tất cả các môn học của khoa, toàn thể
sinh viên năm cuối thuộc các chuyên ngành sẽ thực hiện chương trình thực
tập tốt nghiệp. Đợt thực tập tốt nghiệp được xem là một trong những thử
thách bắt buộc dành cho sinh viên năm cuối. Nội dung của chương trình thực
tập nhằm rèn luyện cho sinh viên khả năng độc lập trong tư duy và công việc.
Các sinh viên tự mình vận động tìm nơi thực tập theo chủ đề mình
quan tâm. Và em chọn Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và chuyển giao
công nghệ Việt Thắng tại bộ phận kế toán của công ty. Thông qua chương
trình thực tập này đã giúp cho em có cơ hội để khẳng định mình, vận dụng
những kiến thức đã học về chuyên ngành kế toán một cách có khoa học và
sáng tạo vào công việc tại đơn vị thực tập. Ngoài ra, quá trình thực tập không
chỉ giúp cho em vận dụng các kiến thức đã học vào công việc thực tế, mà còn
giúp em học hỏi, rèn luyện phong cách làm việc, biết ứng xử trong các mối
quan hệ tại cơ quan.
Qua 3 tuần thực tập tổng hợp, em đã tiếp cận được một số hoạt động
kinh doanh chung của công ty dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo
và các cán bộ trong Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và chuyển
giao công nghệ Việt Thắng, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này. Báo cáo
thực tập của em gồm 4 chương sau:
Chương I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của Công
ty cổ phần thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt Thắng.
Chương II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ
phần thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt Thắng.
Chương III. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty cổ
phần thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt Thắng.
Chương IV. Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ
phần thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt Thắng.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian thực tập còn hạn chế và kiến
thức thực tế chưa nhiều, vậy nên em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đánh
giá của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

NVL

Nguyên vật liệu

BHXH

Bảo hiểm xã hội

UBND

Uỷ ban nhân dân

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

DN

Doanh nghiệp

CTGS

Chứng từ ghi sổ

GTGT

Giá trị gia tăng
5


NVL

Nguyên vật liệu

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG
NGHIỆP VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VIỆT THẮNG
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị công
nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt Thắng.
Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ
Việt Thắng
Tên giao dịch quốc tế: Viet Thang Industrial Equipment and
Technology Transfer Jointstock Company – Vietttc.,jsc
Trụ sở chính: 19/159 Phố Pháo Đài Láng - Láng Thượng - Đống Đa Hà Nội
VPGD: Tòa nhà 24T1, P505, tầng 5, Phố Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy,
Hà Nội
Điện thoại: 04.62818127Fax: 04.62818157
Website:
Email:
6


Tài khoản công ty mở tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt
nam (Chi nhánh Techcombank Đông Đô)
Giám đốc Công ty: Ông Phí Bá Linh, sinh năm 1964, quốc tịch: Việt Nam.
Trải qua hơn chục năm phát triển và trưởng thành, công ty đã liên tục
khẳng định vị thế và uy tín trên thương trường, trở thành một trong những
công ty tin cậy, cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm trong các lĩnh vực:
mua bán xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị công nghiệp, các thiết bị
an ninh giám sát và chuyển giao công nghệ cho đối tác…
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế công ty luôn mong muốn được
hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để được cống
hiến nhiều hơn nữa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1. Lĩnh vực kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thiết bị Công nghiệp và Chuyển
giao Công nghệ Việt Thắng chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh
thương mại sau:
- Cung cấp và lắp đặt hệ thống camera giám sát an ninh
- Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp;
- Mua bán: Máy móc thiết bị, phụ tùng máy Công nghiệp, máy Xây dựng;
- Sản xuất và buôn bán Sơn công nghiệp, sơn dân dụng;
- Nhập khẩu các dây chuyền Công nghệ sơn nước ,sơn bột với quy mô khác
nhau;
- Mua bán thiết bị Văn phòng
- Xúc tiến thương mại, đại diện thương nhân.
- Cho thuê máy móc, vật tư thiết bị phục vụ ngành xây dựng;
Văn phòng giao dịch
Địa chỉ: P505, Toà nhà 24T1, Khu đô thị Trung Hoà, Nhân Chính, Hà Nội.
Tel: 04. 2410118/ 2410119/ 2818127 - Fax: 04.2818157
7


2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Dịch vụ bán hàng
Với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại công việc kinh doanh là mua
vào và bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân
chuyển chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty đã áp dụng cả 2 phương pháp kinh doanh mua bán qua kho và
mua bán không qua kho. Quy trình luân chuyển hàng hóa của công ty được
thực hiện qua sơ đồ sau:

Mua vào

Dự trữ bán qua kho


Bán ra

Bán thẳng không qua kho
Hình 2: Quy trình luân chuyển hàng hóa dịch vụ bán hàng của công ty
Dịch vụ sau bán hàng
Cùng với sự hỗ trợ trực tiếp từ các tập đoàn, thông qua khoá đào tạo
chuyên môn, chuyên sâu bảo hành, bảo trì cùng với các thiết bị, dụng cụ sửa
chữa hiện đại, chúng tôi đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng.

8


Nguyên tắc hoạt động của chúng tôi là: Cung cấp các giải pháp tổ chức
kỹ thuật thích hợp cho khách hàng với dịch vụ bảo trì và sửa chữa tốt nhất.
Chúng tôi luôn có một đội ngũ cán bộ chuyên môn, vững vàng trong công tác
hỗ trợ kỹ thuật. Với các sản phẩm chúng tôi cung cấp, chúng tôi luôn luôn có
đội ngũ cán bộ kỹ thuật hướng dẫn vận hành và lắp đặt thiết bị , sẵn sàng hợp
tác và cung cấp thông tin cho Quý khách hàng về kỹ thuật công nghệ mới.
Nhờ đó Công ty đã giành được sự tín nhiệm từ phía các khách hàng.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo một hệ thống nhất dưới
sự quản lý của Ban lãnh đạo có năng lực và đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ, giàu kinh nghiệm. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật lành nghề, thường xuyên
được trang bị thêm kiến thức về những sản phẩm mới của Công ty qua các
khóa đào tạo kỹ thuật.
Với tất cả những gì chúng tôi có và chúng tôi đang và sẽ thực hiện với sự nỗ
lực của tập thể đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình chắc chắn rằng Công
ty Cổ phần Thiết bị Công nghiệp và Chuyển giao Công nghệ Việt Thắng sẽ
mang đến sự hài lòng cho Quý khách hàng
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần

thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt Thắng.
Để đạt hiệu quả kinh doanh tối đa cần thực hiện tốt chức năng quản lý
doanh nghiệp, do vậy mỗi công ty cần có một bộ máy tổ chức quản lý phù
hợp với quy mô của công ty. Đối với Công ty Cổ Phần Thiết bị Công nghiệp
và Chuyển giao Công nghệ Việt Thắng cũng vậy, là một công ty tầm trung
nên bộ máy tổ chức quản lý của công ty phải phù hợp để đạt doanh thu cao
nhất, với cách tổ chức nhân lực hiệu quả.
Tổ chức công tác quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết
và không thể thiếu, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của
công ty. Do vậy cần phải thiết lập một cơ cấu tổ chức hiệu quả cho toàn công
9


ty. Sau đây tôi xin trình bày về sơ đồ khối cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Cổ phần Thiết bị công nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt Thắng như sau:

Hội đồng cổ
đông

Kiểm soát
viên

Giám đốc

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng Kế
toán Tài

chính

PhòngKinh
doanh Xuất
nhập khẩu

Phòng Kỹ
thuật

Phòng Dự
án

Phòng lắp
đặt bảo
hành

Hình 1: Sơ đồ khối tổ chức quản lý công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và
chuyển giao công nghệ Việt Thắng.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền
quyết định cao nhất của Công ty cổ phần, quyết định những vấn đề quan trọng
nhất liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình chủ yếu thông qua kỳ họp của Đại hội đồng cổ đông, do đó Đại hội
đồng cổ đông phải họp ít nhất mỗi năm một lần.
Ban kiểm soát: Ban Kiểm soát đóng vai trò của cơ quan tư pháp, cơ quan
có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Giám
đốc Công ty

10



- Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành công ty, trực tiếp quản lý các
khâu trọng yếu, định hướng phát triển, định hướng kinh doanh cho công ty.
Ngoài ra, giám đốc còn là người trực tiếp làm việc với các đối tác kinh doanh,
các chủ đầu tư,.... chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng
yếu, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Chịu trách nhiệm giao dịch trong và ngoài nước để tiến hành nhập khẩu
và tiến hành phân phối trên thị trường nội địa. Chú trọng đến việc cung cấp
hàng cũng như các dịch vụ sau tiêu thụ để thúc đẩy họat động kinh doanh của
Công ty.
+ Chủ động khảo sát, nghiên cứu việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm cho công ty.
+ Tìm kiếm khách hàng và bán được hàng cho công ty nhằm duy trì
sự tồn tại và phát triển của công ty.
+ Trực tiếp xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh cho công ty.
+ Quản lý tốt và hiệu quả tiền hàng trong quá trình kinh doanh của
mình.
+ Thực hiện báo cáo lại kết quả kinh doanh cho công ty theo từng
tháng, quý, năm.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý kinh tế lập chứng từ hóa đơn gốc
theo quy định của nhà nước.
* Mối quan hệ giữa phòng kinh doanh với các bộ phận:
Phòng kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với ban giám đốc và các bộ
phận khác trong công ty, tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực kế

11



hoạch sản xuất kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế, chỉ đạo kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng dự án: Thực hiện nghiên cứu, tư vấn lập và triển khai dự án và.
Lên kế hoạch quản lý và phát triển thị trường cũng như phát triển sản phẩm
mới liên quan đến cho Công ty.
- Phòng hành chính- kế toán:
Quản lý toàn bộ sổ sách giấy tờ, các khoản thu, chi làm công tác hạch
toán kế toán và cố vấn cho Giám đốc về tài chính và thực hiện các công việc
kế toán liên quan.
+Thực hiện chức năng phản ánh và hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát
sinh trong các quá trình kinh doanh của công ty.
+ Thực hiện chức năng quản lý tài sản của công ty một cách hiệu quả.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính cho giám
đốc phê duyệt, tham mưu, giúp giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động
kinh doanh của công ty, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác và
sử dụng vốn kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện việc theo dõi, báo cáo các biến động về mặt nhân sự.
+ Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo các phương pháp hạch
toán quy định của nhà nước.
* Mối quan hệ giữa phòng hành chính- kế toán với các bộ phận:
Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức công tác cán
bộ lao động tiền lương, thanh tra kỷ luật, thi đua khen thưởng.
Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ theo phân cấp của công ty.

12


Với các phòng ban khác trong công ty có mối quan hệ cung cấp số liệu
cho phòng kế toán. Dựa vào số liệu do phòng kế toán cung cấp giúp giám đốc

nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là lãi hay lỗ, từ đó có thể
dễ dàng hơn trong việc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty.
Phòng kế toán tập hợp thu chi từ các phòng ban khác trong công ty nên dễ
dàng nhận ra những điều bất hợp lý nếu có tại các phòng ban khác, sớm đưa
ra điều chỉnh, xử lý. Mặt khác nhờ vậy mà tránh được nhiều khoản chi sai, chi
thừa giúp tiết kiệm cho công ty.
- Phòng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ:
Thực hiện các hoạt động nghiên cứu công nghệ, tìm hiểu thiết bị sau đó
training cho khách hàng, chuyển giao thiết bị cho khách hàng. Thực hiện dịch
vụ quá trình trong và sau khi tiêu thụ: chở máy giao tận tay cho khách hàng,
lắp máy, hướng dẫn sử dụng, sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng…
Tư vấn cho khách hàng có thể sử dụng loại linh kiện nào phù hợp với
sản phẩm mà khách hàng đã mua.
Nhìn chung, nhân viên của Công ty VIETTC.,JSC hầu hết đều là các
nhân viên có trình độ đại học và trên đại học trong các ngành điện tử viễn
thông, ngoại thương, tài chính kế toán, Quản trị kinh doanh. Qua kinh nghiệm
một số năm trong việc ứng dụng đã trở thành các chuyên gia giỏi trong nhiều
lĩnh vực.
Cùng với các thành viên mới được đào tạo từ các trường Đại học, cao
đẳng trong và ngoài nước, đội ngũ cán bộ nhân viên Công ty luôn ý thức trau
dồi trình độ chuyên môn vững chắc, có ý thức trách nhiệm và tổ chức kỷ luật
cao. Đội ngũ nhân viên của Công ty thường xuyên tham gia các khoá huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thảo, thuyết trình của các hãng nước
ngoài chuyên hoạt động trong lĩnh vực thiết bị dây chuyền, công nghệ thông
tin, thiết bị chuyên dùng nhằm tiếp cận kịp thời với các sản phẩm và công
nghệ mới của nước ngoài.
13


4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty một số năm gần đây

Nhờ sự lãnh đạo tài tình của giám đốc, kết hợp với những nỗ lực không mệt
mỏi của các nhân viên trong công ty, dù trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu từ năm 2008 nhưng những năm gần đây công ty vẫn đạt lợi nhuận
cao. Sau nhiều năm kinh nghiệm, công ty đã có rất nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực kinh doanh, cùng đội ngũ cán bộ nhân viên công ty chuyên nghiệp,
môi trường làm việc hòa đồng, vui vẻ…Sau đây là thống kê về doanh thu một
số năm gần đây của công ty:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012, 2013
(ĐVT: tr.đ)
STT

Chỉ tiêu

Năm 2012

1

Doanh thu tiêu thụ

2

Chi

phí

kinh

doanh
3


Lợi nhuận

4

Lao động ( Người)

5

Thu

nhập

2013/ 2012

Năm 2013
+/-

%

10.569.905

12.863.480

2.293.575

1,22

8.258.950

9.681.268


1.422.318

1,17

2.310.955

3.182.212

871.257

1,38

28

31

3

1,11

6.877

8.554

1.677

1,24

bình


quân 1 người/ 1
tháng

( Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu tiêu thụ năm 2013 tăng 2.293.575 trđ
so với năm 2012 tương ứng 22 %. Tổng chi phí kinh doanh năm 2013 tăng
hơn so với năm 2012 là 1.422.318 tr.đ tương ứng 17 %. Doanh thu tăng
chứng tỏ doanh ngiệp đã kinh doanh có lãi. Tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn so
14


với tỷ lệ tăng tổng chi phí. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã hạn chế tối đa
các khoản mục chi phí để lợi nhuận đạt được càng cao. Chứng minh bằng
việc nhìn thấy lợi nhuận tăng lên khá cao 871.257 tr.đ tương ứng 38% năm
2013 so với năm 2012.
Doanh thu tăng nhiều hơn chi phí, lợi nhuận cũng tăng dẫn đến thu nhập của
người lao động cũng tăng tuy nhiên nhìn vào số người lao động qua các năm
ta nhận thấy tỷ lệ lao động tăng rất thấp so với các tỷ lệ tăng của doanh thu
20%, chi phí 10% ,lợi nhuận 30% số lượng người lao động tăng 3 người
tương ứng tăng 11%, điều này chứng tỏ chất lượng quản lý sản xuất, người
lao động tăng cao.

CHƯƠNG II: HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VÀ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VIỆT THẮNG

1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và
chuyển giao công nghệ Việt Thắng
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung vì toàn bộ

công tác kế toán của công ty đều tiến hành tập trung tại phòng tài chính kế
toán. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí
các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu
nhập, kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho
nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp
vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng tài chính kế toán của công ty
để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Kế toán trưởng
15


Kế toán vốn
bằng tiền

Kế toán
bán hàng

Thủ quỹ

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
*Chức năng:
Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán và hạch toán kinh
tế đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty
theo điều lệ, nghị quyết đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất đã được thông qua,
quy chế quản lý tài chính của Công ty và pháp luật.
*Nhiệm vụ:
Tham mưu cho Giám đốc công ty các biện pháp quản lý, sử dụng các
nguồn vốn và tài sản của Công ty; Tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính,
bảo lãnh, phân phối lợi nhuận, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài
sản thuộc quyền quản lý của Công ty.

Kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả. Tham mưu
cho Giám đốc trong việc huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy
định của Nhà nước. Ghi chép, tính toán phản ánh số liệu hiện có, tình hình
luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của Công ty.
Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ cho việc lập kế
hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch.
Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp
Công ty mẹ, trích lập các quỹ theo điều lệ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Thanh toán các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả.
16


Tổ chức hội đồng xác định và phản ánh chính xác kết quả kiểm kê tài
sản, tham mưu cho Giám đốc các biện pháp giải quyết, xử lý kết quả kiểm kê.
Lập và gửi báo cáo kế toán, quyết toán của Công ty đúng thời hạn quy định,
phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính - kế toán của
Nhà nước và các quy định của Công ty.
*Quyền hạn: Kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty.
Có quyền chỉ đạo trực tiếp nhân viên thuộc phòng quản lý; Từ chối việc thực
hiện việc thanh quyết toán đối với các bộ phận khi tài liệu, chứng từ không
phù hợp với quy định của Nhà nước và của Công ty; Từ chối hoặc ngừng cấp
vốn đối với các bộ phận không chấp hành đúng chế độ tài chính.
*Nhiệm vụ của kế toán các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Bà Nguyễn Thị Thùy
- Trưởng phòng kế toán: là người tổ chức, chỉ đạo
toàn diện công tác kế toán và toàn bộ công tác của phòng, là người giúp

việc phó giám đốc tài chính về mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có
quyền dự các cuộc họp của công ty bàn và quyết định vấn đề thu, chi, kế
hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao
đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên. Căn cứ vào kế hoạch doanh
thu quý, năm, phối hợp với phòng Kế hoạch và kế toán giá thành trực tiếp
đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn công hồ sơ, nghiệm thu, thanh lý thanh
quyết toán với bên A để tính doanh thu.
-Thu thập xử lý ghi chép và cung cấp thông tin
tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của công ty, lập báo cáo tài chính.
-Theo dõi và giải thích số dư tài khoản: 133, 333, 152,
153, 156, 211, 214, 009, 131, 511, 711, 811, 911

- Kế toán bán hàng: Bà Vũ Thị Ngọc
17


Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng
trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và
biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong quá trình kinh
doanh.
Cập nhật các hoá đơn bán hàng, bao gồm hoá đơn bán hàng hoá và hoá
đơn bán dịch vụ. Đóng chứng từ theo nghiệp vụ phát sinh , số thứ tự ,thời
gian.

Lưu trữ , bảo quản.

- Theo dõi tổng hợp và chi tiết bán hàng ra.
- Theo dõi bán hàng theo bộ phận, cửa hàng, nhân viên bán hàng, theo hợp
đồng.
- Tính thuế GTGT của hàng hoá bán ra.

- Phân hệ kế toán bán hàng liên kết số liệu với phân hệ kế toán công nợ phải
thu, kế toán tổng hợp và kế toán hàng tồn kho.
- Theo dõi các khoản phải thu, tình hình thu tiền và tình trạng công nợ của
khách hàng.
- Phân hệ kế toán công nợ phải thu liên kết số liệu với phân hệ kế toán bán
hàng, kế toán tiền mặt, tiền gửi để có thể lên được các báo cáo công nợ và
chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp.
- Lên kế hoạch thu công nợ và liên hệ với khách hàng.
- Lập báo cáo tuổi nợ và các báo cáo công nợ phải thu theo yêu cầu quản lý.
- Thủ quỹ: Bà Trần Thúy Mùi
Là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày, căn cứ vào
chứng từ hợp lệ, ghi rõ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày
2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và
chuyển giao công nghệ Việt Thắng
Quy định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính, áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
18


- Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng, năm
dương lịch và bắt đầu từ 1/1/ năm dương lịch đến hết 31/12/ năm dương lịch.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ được xác định theo nguyên giá và khấu hao lũy
kế. Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ), ngoại tệ được quy
đổi theo tỷ giá của ngân hàng Trung ương quy định. Nguyên tắc chuyển đổi
các đồng tiền khác là theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: HTK được tính theo giá gốc, giá
vốn hàng xuất kho và HTK được tính theo phương pháp nhập trước xuất

trước, HTK được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 10%
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà
nước tính trên thu nhập chịu thuế.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và
chuyển giao công nghệ Việt Thắng
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
19


Công ty sử dụng phần mềm kế toán fasst accouting:

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán: Sổ cái, Sổ Nhật ký chung và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ, lập báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự
động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ.
Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo
cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm Sổ Nhật ký chung, Sổ cái và các Sổ chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về

sổ kế toán ghi bằng tay.

20


4. Tình hình sử dụng máy tính trong Công ty cổ phần thiết bị công
nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt Thắng
Công ty vẫn thực hiện kế toán thủ công, chưa sử dụng phần mềm kế
toán. Tuy nhiên, công ty đã sử dụng phần mềm và mạng LAN trong nội bộ
công ty để phục vụ cho công tác kế toán của mình
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
-

Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện

các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm
kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài
chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ
kế toán ghi bằng tay.


21


Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Chứng từ kế toán

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng

MÁY VI TÍNH
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

22


CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ
YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VÀ

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VIỆT THẮNG

1.Phần hành kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp
và chuyển giao công nghệ Việt Thắng.
1.1. Đặc điểm phần hành kế toán tiền lương
- Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà công ty trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà
người lao động đã cống hiến cho công ty. Nó là nhân tố giúp công ty hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tại công ty, Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương được đảm
bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích
người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc
phân bổ chi phí cho nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng chấm công: Do kế toán DN lập mẫu ,theo dõi và chấm công do trưởng
bộ phận. Cuối tháng gửi lên cho phòng kế toán để thanh toán lương.
- Bảng thanh toán lương: Do kế toán tiền lương lập dựa trên Bảng chấm công
của các bộ phận gửi lên.
- Ngoài ra còn có Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, Bảng thanh
toán tiền thuê ngoài, Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán….
1.3. Tài khoản sứ dụng
- Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp,
bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác của họ.
23


- Tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác”: dùng để phản ánh các khoản
phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội,

cho cấp trên...
1.4. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán tiền lương tại công ty

Trình tự lập và luân chuyển chứng từ:
Khi tính bảo hiểm xã hội kinh phí công đoàn và bảo hiểm y tế, kế toán
tính cả phần BHXH,KPCĐ, mà CNV phải nộp đểt nộp hộ.
Từ các chứng từ liên quan kế toán tập hợp ghi vào các sổ
Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương:
Từ các bảng tổng thanh toán lương kế toán viết phiếu thu chi nếu thanh
toán bằng tiền mặt
Sau đó hàng ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền lương và nhật ký chung , từ
nhật ký chung hàng ngày kế toán tập hợp vào sổ cái tài khoản 334,338.Đối
chiếu số liệu từ sổ cái tài khoản với sổ chi tiết tài khoản
Bảng thanh toán, bảng
phân bổ tiền lương

Sổ chi tiết CPSX TK
622,

Nhật ký chung

Sổ cái TK 622

Bảng cân đối số phát sinh

24


2. Phần hành kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thiết bị công
nghiệp và chuyển giao công nghệ Việt Thắng.

2.1. Đặc điểm phần hành kế toán nguyên vật liệu
Đối với vật tư công ty mua hay đội tự mua xuất thẳng tới công trình thì
giá thực tế vật tư nhập kho của đội hay của công ty được tính:
Giá thực tế của nguyên vật liệu = Giá mua trên hóa đơn + Chi phí thu
mua
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để xuất
kho nguyên vật liệu. Công ty nhập nguyên vật liệu về theo số lượng tính toán
và nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu thực tế tại công trường. Sau đó thì công ty
sẽ nhập bao nhiêu sẽ xuất sử dụng bấy nhiêu chứ không để tồn kho công ty
lâu. Đối với vật tư xuất kho từ kho của công ty thì giá thực tế vật liệu được
tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho – Mẫu 01-VT
- Phiếu xuất kho – Mẫu 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu
03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa-Mẫu 05-VT
- Bảng kê mua hàng – Mẫu 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mẫu 07-VT
2.3. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”: dùng để theo dõi giá trị hiện có,
tình hình tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong công ty.
25


×