Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (646)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.98 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOA NAM

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS: BÙI THỊ CHANH

TRẦN MỸ LINH
MSSV: DA1911096
Lớp: DA11KT01B
Khóa: 2011 - 2015
Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện bài
báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô Th.S:
Bùi Thị Chanh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo.
Ngày …… tháng ………. năm 20…
Sinh viên thực hiện


Trần Mỹ Linh

i


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên thực tập: Trần Mỹ Linh
MSSV: DA1911096
Lớp: DA11KT01B
Khoa: Kinh tế, Luật
Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015
Đến ngày: 06/02/2015
Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam
Địa chỉ: Số 96 phố Định Công, phường Phương Liệt quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Điện thoại:
Fax: ............................................................
Email:.................................................................. Website:......................................................
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong bảng
sau:
Xếp loại
Nội dung đánh giá
Tốt Khá T.Bình Kém
I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan
2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục
4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên
5. Ý thức bảo vệ của công

6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc
II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax,
photocopy, máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc
Kết luận: ..............................................................................................................................
….........., ngày …... tháng …… năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
ii


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực tập: Trần Mỹ Linh
MSSV: DA1911096
Lớp: DA11KT01B
1. Phần nhận xét:
Về hình thức:........................................................................................................................
Về nội dung:.........................................................................................................................
Về tinh thần thái độ làm việc:...............................................................................................
2. Phần chấm điểm:

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1. Về hình thức:
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
2. Về nội dung:
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ rang
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
năng thực thi trong thực tế
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
TỔNG CỘNG

ĐIỂM

ĐIỂM

TỐI ĐA
2
1
1
7
1
1

GVHD

3

1
1
1
10

Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

iii


XNK

: Xuất nhập khẩu

iv


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP....................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN...................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................................................v
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOA NAM...............................6
1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty.................................6
1.2. Tổ chức quản lý của công ty................................................................................................7

1.3. Quy trình kinh doanh.........................................................................................................10
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty..................................................................................11
1.5. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán......................................................14
1.6. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai................................14
CHƯƠNG 2...................................................................................................................................15
NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK HOA NAM....................15
2.1. Những công việc thực hiện tại công ty..............................................................................15
2.2. Những công việc quan sát tại công ty................................................................................16
2.3. Bài học kinh nghiệm..........................................................................................................17
PHẦN III...................................................................................................................................18
3.1 Đặt vấn đề...........................................................................................................................18
3.2Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................19
3.2.1 Khung lý thuyết................................................................................................................19
3.3 Kết quả thảo luận................................................................................................................35

v


TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
HOA NAM
1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty


CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOA NAM



Mã số thuế: 0103013075




Địa chỉ: Số 96 phố Định Công, phường Phương Liệt quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội



Giấy phép kinh doanh:0103013075 - ngày cấp: 14/01/2009



Giám đốc: NGUYỄN HOÀI NAM

Công ty Cổ phần XNK Hoa Nam Trụ sở tại tầng 2, toàn nhà HH3, Mỹ Đình, Mễ
Trì, Từ Liêm, Hà Nội. Với số lượng cán bộ nhân viên là 180 nhân viên
Công ty thành lập theo quyết định số 4225/QD-TLDN ngày 23 /04/2009 của
UBND Thành Phố Hà Nội và hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
0103013075 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 14/01/2009
Công ty Cổ phần XNK Hoa Nam là Công ty chuyên kinh doanh các thiết bị
phục vụ công nghiệp như:
- Cung cấp hệ thống khí nén Hitachi – Nhật Bản
- Cung cấp hệ thuống xử lý khí nén – Nhật Bản, OMI – Ý
- Cung cấp máy phát điện Cummins – Mỹ
- Cung cấp máy tạo khí Nito IGS Nitrogen – Ý
- Cung cấp phụ tùng thay thế cho máy nén khí, máy phát điện, máy tạo khí Nito
- Tư vấn, thiết kế, thi công hẹ thống cơ khí, hệ thống điện
- Tư vấn lắp đặt giải pháp tiết kiệm năng lượng: INVERTER và hệ thống điều khiển
trung tâm cho máy nén khí.
Thành lập từ năm 2009 Với đội ngũ cán bộ nhiều năm kinh nghiệm, có trình độ
cao được đào tạo trong nước và ngoài nước, cùng quan hệ đối tác trực tiếp với các

hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới đã đem lại cho Công ty Cổ phần XNK Hoa
Nam khả năng cung cấp các giải pháp, sản xuất và dịch vụ với chất lượng cao nhất
6


với số lượng nhân viên là 180 người.

1.2. Tổ chức quản lý của công ty

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH

BAN KIỂM SOÁT

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
tài chính
kế toán

Phòng hành
chính tổ chức


Phòng kỹ
thuật
KCS


Cửa hàng
kinh doanh
số 1

Phòng
kế hoạch
thị trường

Tổ thu
mua

Cửa hàng
kinh doanh
số 2

Cửa hàng
kinh doanh
số 3

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần XNK Hoa Nam
Đại hội đồng cổ đông gồm 34 cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ
đông họp ít nhất mỗi năm một lần để thông qua báo cáo tài chính năm của công ty
và thông qua định hướng phát triển của công ty. Đại hội đồng cổ đông cũng có
7


quyền quyết định việc chào bán cổ phần và mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ
phần.
Dưới Đại hội đồng cổ đông là Hội đồng quản trị ( HĐQT). HĐQT là cơ quan
quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên

quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. HĐQT có 3 thành viên gồm có Chủ tịch
HĐQT, Phó chủ tịch HĐQT và 1 ủy viên. Trong HĐQT thì Chủ tịch HĐQT được
bầu ra để lập kế hoạch hoạt động của HĐQT, theo dõi việc thực hiện các quyết định.
Chủ tịch HĐQT là đại diện theo pháp luật của Công ty. Phó chủ tịch HĐQT có
nhiệm vụ giúp việc cho Chủ tịch HĐQT.
Ban kiểm soát của Công ty gồm 3 người trong đó có 01 trưởng ban và 02
kiểm soát viên, trong đó có một kiểm soát viên có trình độ chuyên môn cao về
nghiệp vụ kế toán. Ban kiểm có nhiệm vụ thẩm định báo cáo tài chính năm, kiểm
tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý điều hành các hoạt động của Công ty
nhằm phát hiện ra các sai sót và gian lận của các bộ phận và đưa ra Đại hội đồng cổ
đông. Ban kiểm soát cũng có thể kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi cải biến
cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý Công ty.
Trong HĐQT, một thành viên được bầu ra làm Giám đốc điều hành. Giám
đốc điều hành có nhiệm vụ điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty và được ủy quyền là đại diện hợp pháp của công ty. Hiện nay tại Công
ty Cổ phần XNK Hoa Nam, Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành.
Giúp việc cho Giám đốc điều hành là Phó giám đốc và Kế toán trưởng.
Phó giám đốc cùng Kế toán trưởng sẽ thông tin cho Giám đốc điều hành về
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tham mưu cho Giám đốc trong
việc xây dựng các kế hoạch và ký kết các hợp đồng kinh tế.
Giám đốc điều hành trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng: phòng Tài
chính Kế toán, Phòng kỹ thuật KCS, Phòng hành chính tổ chức lao động.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán theo
đúng chế độ kế toán của nhà nước và tư vấn cho Giám đốc trong các quyết định
kinh doanh.

8


- Phòng hành chính tổ chức lao động: có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề liên

quan đến người lao động: tuyển dụng và đào tạo lao động, khen thưởng và kỷ luật
công nhân viên và giải quyết các vấn đề về tiền lương.
- Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và nhu cầu,
thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, tổ chức thu mua các loại nguyên liệu,
công cụ dụng cụ phục vụ quá trình sản xuất. Ngoài ra, phòng kế hoạch thị trường
còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất về số lượng, lập các định mức kinh tế
kỹ thuật, kế hoạch cung ứng vật tư…
- Phòng kỹ thuật KCS: có nhiệm vụ theo dõi quy trình sản xuất, đảm bảo về mặt
kỹ thuật trong sản xuất và đề xuất với công ty việc xây dựng các định mức nguyên
vật liệu và kiểm tra chất lượng hàng hóa.
- Tổ thu mua có nhiệm vụ thu mua và sơ chế nguyên liệu trước khi chuyển về
Công ty.
-

Các cửa hàng kinh doanh : Có chức năng triển khai tìm kiếm khách hàng
kinh doanh các sản phẩm hiện có của công ty

9


1.3. Quy trình kinh doanh
Nhận thức vấn đề cần mua
Phác họa tổng quát nhu cầu
Xác định yêu cầu về sản phẩm như màu sắc,kiểu dáng ,giá cả…

Tìm kiếm thông tin về nhà cung cấp đáp ứng nhu cầu
Yêu cầu chào hàng
Lựa chọn nhà cung cấp
Tiến hành làm thủ tục đặt hàng
Đánh giá kết quả thực hiện


Đối với khách hàng tổ chức khi mua hàng hóa đều có kế hoạch đã định sẵn,
điều này ít thay đổi, vì họ cần để kinh doanh một số lượng cụ thể về mặt hàng để
thực hiện việc kinh doanh. Do đó công ty cần có kế hoạch chủ động trong việc
quyết định mức tồn kho hợp lý, để có thể đáp ứng nhanh nhu cầu của loại khách
hàng này.
Khi có kế hoạch mua với số lượng cụ thể, thì khách hàng tổ chức có thể
đặt ,mua ở các cửa hàng và chi nhánh của công ty được phân bố. Các cửa hàng và
chi nhánh bán hàng của công ty là những người trực tiếp ký hợp đồng và thực hiện
việc mua bán, sau đó họ sẽ phân phối lại cho người tiêu dùng cuối cùng. Hiện nay
số lượng mua hàng hóa trực tiếp rất nhiều, họ là các cá nhân, doanh nghiệp mua
hàng hóa phục vụ cho việc kinh doanh, tiêu dung của mình, họ có thể ký hợp đồng
thông qua các chi nhánh của công ty hay thông qua trực tiếp tại văn phòng công ty
bằng các phương tiện như điện thoại, fax, email, hoặc qua website của công ty…
10


1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
thanh toán

Kế toán
công nợ

Kế toán tiền
lương,
BHXH


Thủ quỹ

Sơ đồ 2: Bộ máy Kế toán của công ty

-

Chức năng nhiệm vụ cụ thể:
• Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng có nhiệm vụ quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán của

Công ty và trực tiếp quản lý các nội dung kế toán liên quan đến mua bán hàng hóa,
doanh thu, chi phí, các thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
• Kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán có trách nhiệm lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, lập sổ theo
dõi vật tư mua vào, xuất ra,và vào sổ sách liên quan một cách kịp thời tại thời điểm
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kế toán công nợ
Kế toán công nợ có chức năng theo dõi tạm ứng trong Công ty, vay các cá
nhân ngoài Công ty và tính lãi hàng tháng vào thời điểm cuối tháng. Đồng thời,
phải theo dõi kịp thời công nợ phải thu, phải trả và có trách nhiệm báo cáo với
trưởng phòng về tình hình thu hồi công nợ.
• Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
11


Có trách nhiệm chuyên trách về vấn đề kế toán tiền lương và BHXH, lập
bảng thanh toán tiền lương và BHXH với cán bộ công nhân viên trong Công
ty.
• Thủ quỹ

Thủ quỹ có nhiệm vụ là thu, chi, quản lý các vấn đề liên quan đến quỹ tiền mặt
của Công ty. Bên cạnh đó, cần báo cáo kịp thời tình hình quỹ tiền mặt để có
hướng giải quyết hợp lý.
1.4.2. Hình thức kế toán tại công ty
Chế độ kế toán áp dụng
Theo quy định tại QĐ 15/2006/QĐ- BTCngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính

 Các phương pháp kế toán chủ yếu mà doanh nghiệp sử dụng
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên công ty đã
chọn phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
và sử dụng TK 133 để tính thuế đầu vào, TK 331 để tính thuế đầu ra.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tòn kho: nguyên tắc giá gốc
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
+ Hạch toán hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp

12


Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán chi

tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán nhật ký chung

Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên
quan.

13


Mở sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được
dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên
quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu số khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái

và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo Tài Chính.
1.5. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán
1.5.1. Thuận lợi
- Số lượng nhân viên văn phòng không nhiều, dễ dang phục vụ cho việc theo
dõi và chấm công của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.Khối lượng
nhân viên kinh doanh hoạt đông bên ngoài theo dõi lương doanh thu nên việc quản
lý tiền lương dễ.
Hiện nay Công ty đang có một số lượng khách hàng trung thành và ổn định. Nên
việc theo dõi công nợ với khách hàng đơn giản
Do mặt hàng kinh doanh các mặt hàng chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài nên việc
tập hợp chứng từ luân chuyển chứng từ nhập hàng hóa không nhiều, thuận lợi cho
việc quản lý công nợ cho nhà cung cấp.
Do lượng hàng hóa nhập khẩu nhiều nên số lượng phát sinh không nhiều nên việc
kiểm kê hàng tháng không gặp khó khăn
1.5.2. Khó khăn
Không giống như việc kinh doanh các mặt hàng khác trên thị trường nhất là
đối với kinh doanh các mặt hàng chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài thì các doanh
nghiệp kinh doanh luôn bị ảnh hưởng lớn từ giá cả trên thế giới, các doanh nghiệp
luôn phải điều chỉnh giá theo giá thế giới để không bị thua lỗ nên việc theo dõi điều
chỉnh giá thành luôn bị động
Do hàng hóa phải nhập khẩu nên việc theo dõi công nợ nhà cung cấp gặp
khó khăn như về ngôn ngữ, thanh toán
1.6. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
1.6.1 Chiến lược phát triển
14


- Trở thành công ty có hệ thống cung cấp máy phát điện có qui mô, chuyên
nghiệp và lớn nhất Việt Nam.
- Xây dựng xuất nhập khẩu Hoa Nam trở thành một môi trường làm việc

chuyên nghiệp nơi mà mọi cá nhân có thể phát huy tối đa sức sáng tạo, khả năng lãnh
đạo và cơ hội làm chủ thực sự với một tinh thần dân chủ rất cao.
- Xây dựng xuất nhập khẩu Hoa Nam trở thành một ngôi nhà chung thực sự
cho mọi cán bộ nhân viên trong công ty bằng việc cùng nhau chia sẻ quyền lợi, trách
nhiệm và nghĩa vụ một cách công bằng và minh bạch nhất.

1.6.2 Phương hướng phát triển
Đẩy mạnh xuất nhập khẩu, đặc biệt chú trọng tới công tác tiêu thụ. Đây là
một trong những chủ trương khuyến đại trong đường lối phát triển kinh tế của đất
nước trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu của Công ty đề ra là thương mại việc đa dạng hóa các mặt hàng.
Như vậy sẽ đem lại nguồn ngoại tệ, tạo nguồn vốn cho Công ty mở rộng sản xuất,
tăng năng suất lao động, tạo điều kiện cho Công ty có thêm nguồn vốn và có cơ hội
mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu.
Với nhập khẩu, Công ty ưu tiên nhập khẩu các sản phẩm là máy móc,
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Ổn định và giữ vững các thị trường sẵn có, từng bước xâm nhập vào các thị
trường khác nhất là khu vực các nước EU và khu vực Bắc Mỹ, khu vực Châu Phi.

CHƯƠNG 2
NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XNK HOA NAM
2.1. Những công việc thực hiện tại công ty
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tham gia lập các bảng biểu:
15


- Bảng thanh toán lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp
cho người lao động.
- Bảng chấm công làm thêm giờ - Mẫu số: 01b-LĐTL;

- Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số: 03-LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương – Mẫu số: 10-LĐTL;
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội – Mẫu số: 11-LĐTL
Ngoài ra còn được ghi sổ chứng từ ghi sổ lên sổ các tài khoản:
- Sổ chi tiết các tài khoản 334, 338;
- Chứng từ ghi sổ TK334, TK338;
- Sổ cái TK 334, TK 338;
 Kế toán nguyên vật liệu:Được lập các chứng từ kế toán như:

-

Phiếu nhập kho – Mẫu 01-VT

-

Phiếu xuất kho – Mẫu 02-VT

-

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 03-VT

-

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04-VT

-

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa-Mẫu 05-VT

-


Bảng kê mua hàng – Mẫu 06-VT

-

Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mẫu 07-VT
Lên sổ các sổ từ các chứng từ ghi sổ:
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Sổ cái

 Kế toán thanh toán được lập các chứng từ
Phiếu thu ( Mẫu 01-TT)
Phiếu chi ( Mẫu 02-TT )
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
Lên sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 111 ( tiền mặt) Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiêu tiền
mặt
2.2. Những công việc quan sát tại công ty
-Ban lãnh đạo công ty quan tâm tới tất cả các phòng ban và nhân viên
- Nhân viên kế toán luôn bận vào đầu tháng và cuối tháng
16


- Môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp, hiệu quả.
- Nhân viên hòa đồng, vui vẻ, năng động, hăng say với công việc và có thái độ
tích cực trong công việc.
2.3. Bài học kinh nghiệm
2.3.1. Về chuyên môn

Để không làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp
đảm bảo tính trung thực khách quan của thông tin kế toán, công tác kế toán của
doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng. Thận trọng là việc xem xét, cân
nhắc, phán đoán cần thiết khi lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không
chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
* Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
* Không đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và các khoản thu nhập
* Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phảI trả và chi phí
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh té, còn chi phí phảI được ghi nhận khi có bằng
chứngvề khả năng phát sinh chi phí.
2.3.2. Về phương pháp tổ chức công việc
Công tác kế toán trong các doanh nghệp tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, trình độ yêu cầu quản l ý có thể áp dụng các chính sách và ph
ương pháp kế toán khác nhau.
Để đảm bảo tính so sánh của thông tin số liệu kế toán giữa các thời kỳ trong
việc đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán phải tuân
thủ nguyên tắc nhất quán, tức là các chính sách kế toán và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã lựa chọn phảI được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn
thì phải giải trình lý do và sự ảnh h ưởng của sự thay đổi đó đến các thông tin kế
toán.
2.3.3 Bài học kinh nghiệm về việc tác phong làm việc văn phòng.
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh
nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Khi
đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những
17


điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự

nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không
chắc chắn đó cần được nêu r õ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở
hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo
cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động
liên tục.

PHẦN III
NỘI DUNG ĐỀ TÀI KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HÙNG HUỆ

3.1 Đặt vấn đề

Với xu thế hội nhập và phát triển các doanh nghiệp đều ra sức hoàn thiện bộ
máy của mình cũng như đổi mới công nghệ, củng cố về tài chính, nhân lực
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành nâng cao khả năng cạnh
tranh và mở rộng thị trường. Cũng nằm trong xu thế đó, Công ty Cổ phần
XNK Hoa Nam một thành viên luôn luôn nỗ lực để xây dựng một hình ảnh
thương hiệu thời trang uy tín chất lượng và được người tiêu dùng tin
tưởng.Trong cơ chế thị trường quản lý kinh tế tài chính luôn là tổng hoà các
18


mối quan hệ kinh tế, nó không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực kinh
tế tài chính tăng thu nhập mà còn phải sử dụng và quản lý có hiệu quả mọi
nguồn lực. Trong đó vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương là một
vấn đề rất quan trọng..
Trong một doanh nghiệp, tiền lương luôn là một vấn đề được nhiều đối
tượng quan tâm. Người lao động luôn mong muốn tiền lương của mình ngày
càng cao để đảm bảo cuộc sống. Nhà quản trị luôn tìm mọi cách để giảm thiểu
chi phí, kể cả chi phí tiền lương, nhưng cũng luôn băn khoăn liệu chính sách

tiền lương của doanh nghiệp mình đã hợp lý hay chưa, làm sao đảm bảo việc
giảm thiểu chi phí mà vẫn thu hút được hiền tài. Các tổ chức xã hội lại quan
tâm doanh nghiệp có đảm bảo cho người lao động được thực hiện mọi quyền
lợi và nghĩa vụ của mình hay không,… Để cung cấp thông tin nhằm thỏa mãn
các đối tượng đó chúng ta không thể không nhắc đến kế toán tiền lương. Vì
thế, khi được thực tập tại Công ty Cổ phần XNK Hoa Nam, một doanh nghiệp
mà có số lượng lao động đông đảo, em đã rất chú ý đến phần hành kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương và mong muốn được đi sâu tìm hiểu
phần hành này.
3.2Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Khung lý thuyết

- Tiền lương: Là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao
động tương ứng với thời gian,sức lao động mà họ cống hiến.Công ty CP thức ăn
chăn nuôi Thiên lộc xác định tiêu chí tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ liên quan đến quyền lợi người lao động mà còn liên quan đến các chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của công ty. Nếu công ty có
chính sách tiền lương hợp lý sẽ kích thích được người lao động trong nâng cao ý
thức, lao động sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.Tài khoản sử dụng TK334.
- Quỹ lương: Là toàn bộ tiền lương tính theo số công nhân viên trong công
ty,do do công ty quản lý v à chi trả tiền lương.
Quỹ lương bao gồm:
+ Tiền lương trong thời gian đi công tác, nghỉ phép, đi học…
19


+ Các loại phụ cấp làm thêm giờ.
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất làm thêm.
+ Tiền ăn ca của công nhân viên.
- Quỹ BHXH: Quỹ BHXH là quỹ dùng trợ cấp cho người lao động có tham

gia đóng góp quỹ khi tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động.
Tại công ty quỷ BHXH được trích theo quy định hiện hành, hàng tháng trích
(24%) trên hệ số lương theo quy định.Đóng BHXH cho công nhân viên trong tháng,
trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (17%), khấu trừ vào tiền lương trong
thang là (7%) của công nhân viên.Tài khoản sử dụng TK 3383
- Quỹ BHYT: Quỹ BHYT là quỹ dùng đài thọ cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong tr ường hợp khám chữa b ệnh.
Tại công ty, tỷ lệ trích lập quỷ BHYT được hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ quy định trên tiền lương cơ bản. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHYT là
4,5% trong đó 3% doanh nghiệp nộp tính vào chi phí, 1,5% còn lại do người lao
động nộp trừ vào lương. Tài khoản sử dụng TK 3384
- Quỹ BHTN: Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp
dụng đối với đối tượng lao động và người sử dụng lao động như sau:
- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm
việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không
xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu
tháng với người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác,
tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có
sử dụng từ mười lao động trở lên. Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành
quỹ như sau
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp

Tài khoản sử dụng TK 3383
- Kinh phí công đoàn: Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích
2% kinh phí công đoàn trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong
tháng và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn được trích một phần (1,45%) được nộp lên
20


cho công đoàn cấp trên,một phần (0,55%)dữ lại để phục vụ hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp.Tài khoản sử dụng TK 3382
Bộ phận văn phòng và NVBH ăn lương theo sản luợng SPSX trong tháng.
Mỗi CBCNV có một hệ số thực trả do đơn vị quy định
Hiện nay công ty CP thúc ăn chăn nuôi Thiên Lộc đang áp dụng hình thức trả
lương theo sản phẩm. Là hình thức trả lương được tính theo số sản lượng được hoàn
thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm. Quỹ lương được
xác định bằng tổng sản phẩm hoàn thành trong tháng nhân với đơn giá tiền lương.
Từ quỹ lương xác định được đơn giá tiền lương trên một hệ số lương (không áp
dụng cho bộ phận bán hàng).Đây là hình thức phổ biến được các đơn vị sử dụng để
tính lương phải trả cho CNVTT sản xuất sản phẩm.
 Đơn giá tiền lương của công ty
Đơn giá tiền luơng được áp dụng cho năm 2014 là; 105 đ/chiếc, đơn giá này
không bao gồm lương của bộ phận bán hàng (phòng kinh doanh), lương của bộ
phận bán hàng được quy định khoán riêng theo sản lượng bán ra.
 Quỹ lương chung của Công ty
Quỹ lương chung = Đơn giá (X) Sản lượng SX nhập kho trong tháng
Ví dụ: Sản lượng công ty: 1.200 chiếc/th
Quỹ lương chung = 105 đ/chiếcx 1.200 chiếc/th
 Đơn giá tiền lương/hệ số thực trả
ĐGTL/ hệ số


=

Tổng quỹ lương
-------------------------Tổng hệ số tiền lương

Bảng chấm công là bảng tổng hợp theo dõi thực tế ngày công làm việc, nghỉ
việc cụ thể của từng người. Từ đó làm căn cứ trả lương và quản lý lao động trong
doanh nghiệp. Hằng ngày tổ trưởng (phong, ban, nhóm..) hoặc người được ủy
quyền căn cứ vào bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người và nghi vào
bảng theo quy định. Cuối tháng người quản lý bộ phận ký vào bảng chấm công và
các chứng từ liên quan chuyển cho phòng kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công
tính lương và tính bảo hiểm.
Hệ số cá nhân (x) ĐG TL/HS
Lương cá nhân = ---------------------------------------------------- (x) Công thực tế
26 công

Lương của bộ phận thị trường (bán hàng)
Khung sản lượng bán hàng để tính luơng cứng
Đvt: ngàn đồng
21


TT

Chức danh

Số
lượng
người


1

T.phòng.KD

01

2

Trưởng vùng

02

3

Nhân viên BH

Mức khoán lương
Dưới
50
chiếc/th

Đến
50
chiếc/th

Đến
70
chiếc/th

2.000


2.200

Đến
100
chiếc/th

2.500

Đến
125
chiếc/th

Đến
150
chiếc/th

Đến
170
chiếc/th

3.000

3.000

3.000

2.700

3.000


3.500

- Lương của Trưởng phòng = sản lượng bán trong tháng ( x ) 10 (đ/chiếc).
- Lương của Trưởng vùng: 3.000.0000 đồng/ tháng
- Lương của nhân viên bán hàng được tính theo mức sản lượng mà ngư ời đó bán
được căn cứ vào khung sản lượng.
Khung thưởng bán hàng đạt - vượt chỉ tiêu nhận khoán trong tháng:
Lương mức nhận khoán (N) - Lương mức nhận khoán (N+ 20,25,10)
=
-------------------------------------------------------------20 (25, 10)

Tổ chức hạch toán ban đầu
- Hạch toán ban đầu về tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa
quan trọng vì hạch toán ban đầu chính xác từ đó mới có thể vào sổ sách kế toán và
bảng phân bổ, bảng tổng hợp chi phí mới phản ánh đúng tình hình hoạt động của
công ty và giúp ban lãnh đạo nắm được tình hình trong công ty.
- Hạch toán ban đầu về tiền lương và các khoản trích theo lương phải phản
ánh đầy đủ chính xác, kịp thời vào chứng từ, bảng chấm công, bảng tính lương,
bảng tính BHXH khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phải kiểm tra liên tục các
khoản chi lương, BHXH toàn công ty, đồng thời quy định rõ người chịu trách nhiệm
ghi các thông tin kế toán trên.
- Các chứng từ ban đầu của nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo
lương.
+ Bảng chấm công
+ Bảng tính tiền lương
+ Bảng trích BHXH
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Sổ sách sử dụng.

+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK334
+ Số cái TK3382
+ Số cái TK3383
+ Số cái TK3384
- T ài khoản sử dụng.
22


Tiền lương của toàn bộ công nhân viên trong công ty được tập hợp và theo
dõi trên tài TK 334 ( phải trả người lao động ),TK338 (phải trả khác) Bao gồm tiền
lương của công nhân sản xuất trực tiếp, bộ phân quản lý phòng ban và các khoản
trích theo lương. Các tài khoản sử dụng.
+ TK 334 Phải trả người lao động.
+ TK338 Phải trả khác
Chi tiết:
+ TK 3382 Kinh phí công đoàn.
+ TK 3383 Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp.
+ TK 3384 Bảo hiểm y tế.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như: TK111, TK622,TK627,
TK642….
Phương pháp hạch toán
 Bộ phận văn phòng
Đơn giá tiền lương trên hệ số tháng1 năm 2014
Tổng sản lượng đạt tiêu chuẩn nhập kho tháng 1:
1.379.305
Tổng sản lượng tái chế trong tháng:
9.550
Trong đó tổng sản lượng tái chế không có lỗi SX:
5.375

Tổng sản lượng tính lương:
1.375.130
Định mức:
105
Tổng quỹ lương theo sản phẩm
144.388.000
Phụ cấp độc hại:
130.000
Tổng quỷ lương thực tế:
144.518.000
Trong đó số tiền thuê ngoài:
3.492.000
Lương cán bộ công nhân viên:
141.026.000
Tổng hệ số toàn công ty:
158.8
Đơn GTL/HS =

141.026.000
= 888.000
158,8

chiếc
chiếc
chiếc
chiếc
đ/c
đồng
đồng
đồng

đồng
đồng
hs

đ/hs

Hạch toán tổng hợp là cơ sở cung cấp thông tin kinh tế để tìm ra quy luật phát
triển trong kinh doanh. Do đó hạch toán tổng hợp là quá trình tính toán phân loại
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoàn thành để tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế và ghi vào sổ
kế toán. Đồng thời hạch toán tổng hợp chính xác, kịp thời để giúp cho việc phân tích
thực hiện kế hoạch tiền lương được tốt hơn. Sau khi xử lý, kiểm tra số liệu trên bảng
thanh toán lương, kế toán tiền lương căn cứ vào đó để tiến hành định khoản tổng
hợp số liệu

23


Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ

Bảng chấm
3.2.2 Số liệu sửcông
dụng

Bảng thanh toán lương Bộ phận
quản lý

Tại công ty, các chứng từ hạch toán lao động được sử dụng là : Bảng chấm
công, Bảng thanh toán tiền lương,…
Bảng thanh
Bảng thanh toán lương công ty

* Bảng
chấm
công
dùng
để
theo
dõi thời gian lao động của công nhân
toán lương
PX thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH,…) làm căn cứ để
viên(ngày công
trả lương và các khoản cho công nhân viên và làm căn cứ để quản lý lao động.
Bảng phân bổ tiền lương
24


×