Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (692)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.18 KB, 97 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời nói đầu !
Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu
sắc, toàn diện của đất nớc, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ
thống cơ sở hạ tầng nớc ta đã có những bớc phát triển mạnh mẽ,
tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to
lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt
động xây dựng là đòi hỏi vốn đầu t lớn, thời gian thi công kéo
dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu
quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong
quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt đợc yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu
trung tâm của công tác kế toán, do đó đòi hỏi công tác kế toán
phải đợc tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tợng,
đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin
cần thiết đồng thời đa ra các biện pháp, phơng hớng hoàn thiện
để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính giá thành, thực hiện
tốt chức năng là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý của kế
toán. Chi phí đợc tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính
đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ
tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử
dụng hiệu quả các nguồn đầu t, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Thông Hiệp, đợc sự giúp đỡ tận
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12



Chuyên đề tốt nghiệp

tình của thầy giáo Phạm Thành Long và các cán bộ phòng kế toán
công ty em đã chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH
Thông Hiệp cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp.
Chơng II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp.
Chơng III. Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp.
Hà nội, tháng 11 năm 2004
Sinh viên

Hà Thị Thao

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng I

Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp.

1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Hoạt động kinh doanh xây lắp là hoạt động sản xuất vật
chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất
cho nền kinh tế quốc dân. Cũng nh các lĩnh vực hoạt động khác,
sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý, hoạt
động kinh doanh xây lắp ngày một thích nghi và phát triển.
Hoạt động kinh doanh xây lắp

mang những đặc điểm

riêng biệt so với các hoat động khác. Chính vì vậy mà tổ chức
hạch toán ở doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên
những đặc điểm đó.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúccó
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian
sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch
toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc
tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu t từ trớc,
do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không đợc thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ
trên nhiều vùng lãnh thổ còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phơng tiện thiết bị thi công, ngời lao động) phải di chuyển theo
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp


địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công
tác sản xuất phải có tính lu động cao và thiếu tính ổn định
đồng thời gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lợng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác
kế toán phải đợc tổ chức tốt, cho chất lợng sản phẩm đạt nh dự
toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi
nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Hoạt động xây lắp đợc diễn ra dới điều kiện sản xuất thiếu
tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi
công. Do vậy, doanh nghiệp thờng phải thay đổi, lựa chọn phơng
án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ.
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên
theo thời gian nh hao mòn vô hình, thiên taiDo vậy, các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần tổ chức sản xuất hợp
lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để
tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu t kinh
doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lợng
công nhân và vật liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải
có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai
đoạn công việc.
Sản xuất XDCB thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực
tiếp bởi điều kiện môi trờng, thiên nhiên. Trong điều kiện thời
tiết không thuận lợi ảnh hởng đến chất lợng thi công, có thể sẽ
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp


phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do phải phá đi, làm
lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao
cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta
phổ biến là theo phơng thức khoán gọn các công trình, HMCT,
khối lợng hoặc các công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh
nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà còn có
đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí
chung của bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho
việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội
xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi
công.
Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ qui định về lập dự toán công trình xây dựng
cơ bản là phải lập theo từng hạng mục công trình và phải phân
tích theo từng khoản mục chi phí cũng nh đặc điểm tại các
đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng
khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình
cụ thể. Qua đó thờng xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự
toán chi phí, xem xét nguyên nhân vợt, hụt dự toán và đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
- Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng
mục công trình các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục
hay nhóm hạng mục... Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá
thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12



Chuyên đề tốt nghiệp

- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá
trị bản thân thiết bị do chủ đầu t đa vào để lắp đặt mà chỉ
bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên
quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận thiết bị
do đơn vị chủ đầu t bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị đợc
ghi vào bên Nợ TK 002-Vật t, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia
công.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm
giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ
sinh, thông gió, thiết bị sởi ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị
truyền dẫn...
1.2. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.

1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
* Khái niệm.
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp
xây lắp muốn tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm thì
cần có ba yếu tố cơ bản là t liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất,
hình thành nên ba loại chi phí tơng ứng là chi phí về sử dụng t
liệu lao động, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về sức
lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành
nên giá thành của sản phẩm xây lắp.


Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt
giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn
chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn liền với kỳ hạch toán, là những chi
phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến
khối lợng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong
kỳ hạch toán, nó không đồng nhất với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t, tài sản,
tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích
gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu nh khi mua nguyên vật liệu sử
dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhng sẽ không phải là chi phí
nếu mua về nhập kho cha sử dụng ngay trong kỳ, ngợc lại có
những khoản đợc tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi
tiêu (chi phí trích trớc)
Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại
có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý
đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất
không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải
theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất.
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung
kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công
dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đợc phân theo yếu
tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các yếu tố:

Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu,
động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi)
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng
số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công
nhân viên chức
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công
nhân viên tính vào chi phí.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số
khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí
dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng
tiền cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm:
Đối tợng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các

công trình, hạng mục công trình. Phơng pháp lập dự toán xây
dựng cơ bản, dự toán lập theo từng hạng mục công trình, hạn
mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu sử
dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này
chi phí đợc chia thành các khoản mục sau:
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ
giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận
rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho máy thi công) dùng trực tiếp cho
việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù
lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công
trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận
chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công
nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng). Chi phí nhân
công trực tiếp không bao gồm chi phí về các khoản trích KPCĐ,
BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp, các
khoản này đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên
quan đến việc sử dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản
phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền
thuê máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy, chi phí về
nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công Cũng nh chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH,
BHYT và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy thi công cũng
đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây
lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ
phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực
tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lơng phải trả toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội và
toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận)

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong
kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các
sản phẩm khác bao gồm chi phí chào hàng, chi phí giới thiệu sản
phẩm, chi phí bảo hành.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung
trong phạm vi doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý hành
chính.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với
quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành
hai loại. Đó là:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới
quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức,
phục vụ quản lý, do đó không tác động trực tiếp đối với từng đối
tợng cụ thể. Đó là các chi phí có liên quan đến việc quản lý của

doanh nghiệp nh: trả lơng cho bộ máy quản lý doanh nghiệp,
khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lợng,
chất lợng công trình nên việc hạch toán chi phí theo hớng phân
định rõ chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn
rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra
biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu t của doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thành sản phẩm

xây lắp là biểu hiện bằng tiền của

toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lợng xây lắp đã
hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành,
chỉ tiêu giá thành xây lắp đợc chia ra:
- Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành đợc xác
định theo địnhmức và khung giá để hoàn thành khối lợng xây
lắp.
- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá
thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán mức hạ giá thành dự
toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo

số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn
thành bao gồm chi phí định mức, vợt định mức và chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chi tiêu giá thành, giá thành
sản phẩm xây lắp lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành
toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm
những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp
đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung. Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm
giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây
lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp.
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt
khác nhau của một quá trình, trong đó chi phí thể hiện mặt
hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả sản xuất.
Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao
động vật hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có
sự khác nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan
đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan
đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngợc lại, giá
thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối
kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại chứa đựng chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang. Chi phí sản xuất không

liên quan đến khối lợng, chủng loại sản phẩm hoàn thành trong
kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến
đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm là
khác nhau.
Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai
khái niệm riêng biệt và có những mặt khác nhau, đồng thời lại
có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự tiết kiệm hay lãng phí về
chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm thấp
hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi
phí sản xuất, cácbiện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất cũng chính là mục tiêu hạ giá thành sản
phẩm.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
CPSX dở dang ĐK

A

CPSX phát sinh trong kỳ

B

D
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

C


Chuyên đề tốt nghiệp


Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
CPSX dở dang CK
Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD CD
Hay:
Tổng giá
thành sản
phẩm xây
lắp

Chi phí
=

sản xuất
dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
+

xuất phát
sinh trong
kỳ

Chi phí
-

sản xuất
dở dang
cuối kỳ


1.3.hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
lắp.
* Nguyên tắc hạch toán
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ
kế toán ban hành theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày
16/12/1998 trong đó qui định rõ chế độ chứng từ, TK sử đụng,
nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính... Theo Quyết định
này, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, mà không dùng phơng
pháp kiểm kê định kỳ
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng
khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình
cụ thể,...
- Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán
trực tiếp vào các đối tợng chịu chi phí, trớc hết phải tập hợp các

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

chi phí này vào TK tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ
các chi phí đã tập hợp cho các đối tợng chịu chi phí theo tiêu
thức phù hợp.
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm: là thứ tự các công việc nhằm tập hợp chi phí sản
xuất để phục vụ cho việc tính giá thành một cách kịp thời theo
tính chất và đặc điểm của ngành.
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất đợc thực
hiện qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho
từng công trình, hạng mục công trình.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh
doanh phụ có liên quan trực tiếp đến công trình, HMCT trên cơ
sở khối lợng lao vụ phục vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành
sản phẩm hoàn thành.
1.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều
loại nh: giá thực tế của vật liệu chính, vật liệu kết cấu, vật liệu
phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ tùng lao động khác cần
thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
không bao gồm các chi phí sử dụng cho máy thi công, đã tính
vào chi phí sản sản xuất chung hay chi phí quản lý doanh

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệp. Giá trị thực tế đợc hạch toán vào khoản mục này ngoài
giá mua trên hóa đơn còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển.

Trong xây dựng cơ bản cũng nh các ngành khác, nguyên vật
liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập
hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp
không tính riêng đợc thì phải phân bổ cho từng công trình,
hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp nh: định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, theo khối lợng thực hiện
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí

Tổng chi phí nguyên

nguyên vật

vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân

liệu phân

=

bổ cho từng

bổ của tất cả các đối

đối tợng

tợng

Tổng tiêu thức
x


phân bổ của
từng đối tợng

Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể
xuất thẳng ra công trình. Trờng hợp thi công nhận vật t từ kho
vật t của doanh nghiệp thì căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi
công, định mức tiêu hao vật t các đơn vị sẽ viết phiếu xin lĩnh
vật t sử dụng, sau khi đợc duyệt bởi ngời có thẩm quyền, bộ
phận cung ứng vật t lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ
trách bộ phận sử dụng và bộ phận cung ứng ký vào phiếu. Ngời
nhận vật t sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ kho ghi số lợng vật t
thực xuất và cùng ngời nhận vật t ký vào phiếu. Định kỳ, kế toán
xuống lấy phiếu xuất kho và ghi số tiền vào phiếu
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, hóa đơn kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
kế toán sử dụng TK621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

(công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối
lợng xây lắp có dự toán riêng). Nội dung phản ánh của TK 621 nh
sau:
Bên Nợ: - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
từng công trình, hạng mục công trình.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết .

- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự hạch toán nh sau:
- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Trờng hợp thu mua vật liệu chuyển đến chân công trình,
không qua kho:
Nợ TK 621(chi tiết đối tợng): giá mua không thuế
GTGT
Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, : tổng giá thanh toán
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây
lắp nội bộ (Bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán
riêng), khi quyềt toán tạm ứng về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn
thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí vật liệu
trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Có TK 1413: kết chuyển chi phí vật liệu trực
tiếp
- Trờng hợp vật liệu không dùng hết nhập kho hay bán thu hồi:
Nợ TK 111, 112, 152,
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu

trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tợng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng)
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
TK 111, 112,
Mua NVL sử dụng trực
331
tiếp không qua kho

TK 621

TK133(1331)
Thuế GTGT
TK 152

đầu

TK 111,152,...

NVL sử dụng không
hết bán, nhập lại kho
TK
K/C CP NVL trực tiếp
154(1541)

vào
Xuất kho NVL sử dụng
cho sản xuất


TK1413
Quyết toán tạm ứng cho đơn vị
nhận khoán về khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao

1.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực là những khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình bao
gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, tiền thởng, trong khoản mục chi
phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng công nhân
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản trích theo lơng
tính vào chi phí trên quỹ lơng công nhân trực tiếp sản xuất và
tiền ăn ca. Chi phí nhân công trực tiếp đợc tính vào giá thành
công trình, hạng mục công trình theo phơng pháp trực tiếp.
Trong trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình phải lựa chọn tiêu thức phân
bổ thích hợp nh: định mức tiền lơng, khối lợng công việc Công
thức phân bổ tơng tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng ngày, tổ trởng tổ sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình
hình lao động thực tế của từng công nhân trong tổ thông qua
bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ. Cuối tháng, tổ trởng tổ
sản xuất và phụ trách bộ phận thi công ký nhận vào bảng chấm
công và phiếu báo làm thêm giờ và chuyển lên kế toán làm bảng
tính lơng. Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, hợp

đồng làm khoán kế toán tiến hành hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán
sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này
không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng (công trình,
hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp
có dự toán riêng) và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động
xây lắp trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK
154.
Trình tự hạch toán nh sau:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

- Phản ánh số tiền lơng, tiền công trả cho lao động thuộc
danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê
ngoài:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 3341, 3342
Có TK 111, 112
- Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây
lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán
riêng, khi quyết toán tạm ứng về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn
thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí nhân
công trực tiếp:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí nhân

công trực tiếp

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết đối tợng)
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK622
TK334,111
TK154(1541
Lơng và phụ cấp phải trả
Kết chuyển chi phí nhân )
cho CNTTSX (cả thuê

công trực tiếp

ngoài)

TK1413
Quyết toán lơng đội nhận
khoán về khối lợng xây lắp
hoàn thành

1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Máy thi công là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ

sản xuất thi công nh: máy đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê
tông, Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí về sử dụng máy
để hoàn thành khối lợng xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công
gồm hai loại sau:
- Chi phí thờng xuyên cho máy thi công: là chi phí hàng ngày
cần thiết cho việc sử dụng máy thi công, gồm:
+ Chi phí cho nhân viên phục vụ máy, điều khiển máy
(không bao gồm các khoản trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT
và tiền ăn ca)
+ Chi phí vật liệu cho máy (xăng dầu,... )
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng cho máy thi công
+ Chi phí khấu hao máy
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc
tháo lắp, chạy thử, vận chuyển máy thi công,...
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phơng
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy, kế toán
sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Trờng hợp doanh
nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
không sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK
621, 622, 627. Kết cấu của TK 623 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát
sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.

- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy
thi công cho các công trình, hạng mục công trình
TK 623 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào
hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể:
- Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
+ Toàn bộ chi phí thuê máy đợc tập hợp vào TK623
Nợ TK 623 (6237): giá thuê cha thuế
Nợ TK 1331; thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, : tổng giá thuê ngoài
+ Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 để tính giá thành cho từng
đối tợng.
Nợ TK 154 (1541)
Sơ đồ 1.3:Có
hạch
toán(6237)
chi phí sử dụng máy thi công
TK 623
thuê ngoài
TK331,111,
112
Giá thuê không có VAT

TK62
3

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
VAT đầu vào đợc
khấu trừ


TK13
3

K/C chi phí sử dụng
MTC theo từng công
trình

TK15
4


Chuyên đề tốt nghiệp

- Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi
phí liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết
chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tợng.
+ Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều
khiển và phục vụ máy thi công:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 3341, 3342, 111,
+ Tập hợp chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng:
Nợ TK 623 (6232, 6233)
Có TK 152, 153
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
+ Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây
lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán
riêng) khi quyết toán tạm ứng về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn
thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng

máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
cho máy thi công:
Nợ TK 623

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331,
+ Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công;
Nợ TK 111, 112, 152,
Có TK 623
+
Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy
thi công cho đối tợng:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi
công)
Có TK 623
Quy trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp


Sơ đồ 1.4: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
trong trờng hợp đội xây lắp có máy thi công riêng.
TK334,111
TK623

Tiền lơng phải trả cho

TK111, 112, 152

công nhân điều khiển

Các khoản ghi giảm chi phí sử

máy

dụng máy thi công

TK152,
153

Chi phí VL, CCDC
xuất dùng cho máy thi

TK214
công
Chi phí khấu hao máy
thi công
TK1413


TK154
(1541)
Phân bổ hoặc K/C chi phí
sử dụng máy thi công.

Chi phí của đơn vị nhận
khoán nội bộ khi duyệt
TK331,111
quyết toán
Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng
TK133
tiền khác
Thuế GTGT đầu vào
đợc
khấu trừ (nếu có)

- Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Toàn
bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp
riêng trên các TK 621, 622, 627 chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ,
tổng hợp chi phí vào TK 1543-chi tiết đội máy thi công để tính
giá thành ca máy, giờ máy. Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi
công phục vụ cho từng đối tợng theo giá thành ca máy hoặc giờ
máy và số ca máy, giờ máy phục vụ cho từng đối tợng. Cụ thể:
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết
quả riêng mà thực hiện phơng thức cung cấp lao vụ lẫn nhau:
Nợ TK 623: giá trị của đội máy thi công phục vụ cho
các đối tợng
Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá
thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tọng

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả
riêng (doanh nghiệp thực hiện phơng thức bán lao vụ máy lẫn
nhau): kế toán ghi hai bút toán
BT1: Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá
thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng
trong nội bộ
BT2: Phản ánh giá bán nội bộ:
Nợ TK 623: giá bán nội bộ
Nợ TK 133 (1331): thuế đầu vào đợc khấu trừ nếu có
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: thuế đầu ra phải nộp nếu có
+ Trong trờng hợp đội máy thi công phục vụ bên ngoài. Kế
toán ghi hai bút toán sau:
BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài:
Nợ TK 632: giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài
Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công) : giá
thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng bên
ngoài
BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tợng bên ngoài:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
TK 152,
TK154
Có TK 511: doanh thu bán hàng

TK 621
(1543) Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng MTC 111
NVLTT sử dụng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
cho máy thi

TK623

Sơ đồ 1.5: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong
công
TK 622
Giá trị đội MTC phục vụ cho các đối tợng (trờng hợp
trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.
Chi phí NCTT

điều khiển máy
thi công
TK 627

doanh nghiệp thực hiện phơng thức cung cấp lao
vụ máy lẫn nhau)
TK 512
Giá bán nội bộ về chi phí sử dụng

Chi phí SXC

MTC (trờng hợp doanh nghiệp thực

của đội máy


hiện phơng thức bán lao vụ máy

thi công

lẫn nhau)

Hà Thị Thao - Kế
A - K12
Giátoán
trị phục
vụ lẫn nhau trong nội bộ (trờng
hợp doanh nghiệp thực hiện phơng thức bán

TK 632


×