Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (735)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.68 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH HIẾU HƯƠNG

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.S: VŨ THỊ THÊ

NGUYỄN THỊ THỦY
MSSV:DA1911124
Lớp: DA11KT01B
Khóa: 2014 - 2015
Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện
bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô ThS.
Vũ Thị Thê đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo.
Ngày 14 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Thủy

i


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thủy

MSSV:

DA1911124
Lớp: DA11KT01B

Khoa: Kinh tế, Luật

Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015

Đến ngày:

06/02/2015
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Hiếu Hương
Địa chỉ: 14/12 Đ. Trang Quan, X. An Đồng, H. An Dương, TP.Hải Phòng
Điện thoại:........................................................... Fax: ...........................................................
Email: Website:hieuhuong.com
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong bảng
sau:
Nội dung đánh giá


Tốt

I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan
2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục
4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên
5. Ý thức bảo vệ của công
6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc
II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax, photocopy,
máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc

ii

Xếp loại
Khá T.Bình Kém


Kết luận: ..............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
….........., ngày …... tháng …… năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN

THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thủy
MSSV: DA1911124
Lớp: DA11KT01B
1. Phần nhận xét:
Về hình thức:........................................................................................................................
Về nội dung:.........................................................................................................................
Về tinh thần thái độ làm việc:...............................................................................................
2. Phần chấm điểm:
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1. Về hình thức:
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
2. Về nội dung:
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
năng thực thi trong thực tế
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
TỔNG CỘNG

ĐIỂM

ĐIỂM


TỐI ĐA
2
1
1
7
1
1

GVHD

3
1
1
1
10

iii


Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

iv



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................6
PHẦN I........................................................................................................................................7
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HIẾU HƯƠNG...............................................................7
I. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty..................................7
2. Tổ chức quản lý của công ty................................................................................................8
3. Quy trình kinh doanh.........................................................................................................10
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.................................................................................11
III. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán....................................................15
3. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai................................15
PHẦN II.....................................................................................................................................16
NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH HIẾU HƯƠNG..........................16
I. Những công việc thực hiện tại công ty...............................................................................16
II. Những công việc quan sát tại công ty...............................................................................17
3. Bài học kinh nghiệm..........................................................................................................17
3.1. Về chuyên môn...............................................................................................................17
3.2. Về phương pháp tổ chức công việc.................................................................................18
3.3. Về quá trình hoạt động của công ty................................................................................18

v


LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin kiểm tra về tình hình tài sản trong mối
quan hệ với nguồn hình thành và sự vận động của nguồn hình thành tài sản đó.Hạch toán kế
toán đã ra đời phát triển từ rất lâu. Nó là một nhu cầu khách quan của bản thân quá trình sản
xuất và xã hội. Nhu cầu này tồn tại trong tất cả các hình thái xã hội khác nhau và ngày càng
phát triển. Trong xã hội hiện đại ngày nay, với qui mô sản xuất ngày càng mở rộng, trình

độ văn hóa và sức sản xuất ngày càng lớn thì việc tăng cướng hạch toán kế toán về mọi mặt
ngày càng trở nên cần thiết.
Là một sinh viên ngành kế toán- việc học tập, nghiên cứu về hạch toán có vai trò
quan trọng không thể thiếu. Trong thời gian vừa qua, được sự đồng ý của trường Đại học
Trà Vinh cùng giám đốc Công ty TNHH Hiếu Hương, em đã có cơ hội tiếp xúc và vận
dụng, củng cố những kiến thức trang bị trong nhà trường vào thực tế. Em viết báo cáo này là
để trình bày những hiểu biết sơ bộ nhất của mình về công ty và công tác kế toán ở đơn vị
thực tập.
Do vấn đề nghiên cứu rộng, khó và phức tạp, mặt khác dung lượng trình bày có hạn,
trình độ lý luận của bản thân chưa cao cho nên bài làm không thể tránh khỏi thiếu sót và
khiếm khuyết, vậy em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ thầy cô và bạn bè để em
có thể hoàn thành thực tập cuối khóa được tốt hơn.
Cuối cùng cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa kế
toán trường Đại học Trà Vinh, tập thể cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH Hiếu Hương đã
giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập cuối khóa. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến cô giáo hướng dẫn đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này.

6


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HIẾU HƯƠNG
I. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Thông tin chung về doanh nghiệp:
-

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Hiếu Hương

-


Tên tiếng anh: HIEU HUONG INTERNATIONAL TOURISM CO., JSC.
Địa chỉ: 14/12 Đ. Trang Quan, X. An Đồng, H. An Dương, TP.Hải Phòng
Vốn của công ty: 14.000.000.000đ
Mã số thuế: 0200441805
Số điện thoại: 0313.567.321

 Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp:
Công Ty TNHH Hiếu Hương thành lập theo quyết định số 185/GP-HN ngày
12/09/1992 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng
Công ty có trụ sở đặt tại: 14/12 Đ. Trang Quan, X. An Đồng, H. An Dương, TP.Hải
Phòng
Khi mới thành lập mục đích chính của Công ty là chế biến gỗ, sản xuất các loại đồ
dùng sinh hoạt hàng ngày, phân phối cho các đại lý trong khu vực nội thành. Nhưng do sản
phẩm của Công ty làm ra có chất lượng tốt và giá cả phải chăng nên được người tiêu dùng
rất ưa chuộng, vì vậy thị trường của Công ty đã ngày càng được mở rộng.
Công ty được thành lập không ngoài mục đích là nhằm đẩy mạnh công nghệ chế biến gỗ và
mở rộng thị trường trong nước. Xí nghiệp có chức năng khai thác, chế biến lâm sản và các
loại bàn ghế để bán ra thị trường. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến và
sản xuất, là lĩnh vực kinh doanh thiếu ổn định, chính sách Nhà nước thay đổi liên tục đã gây
rất nhiều khó khăn cho Công ty trong việc tìm kiếm thị trường và nguyên liệu để sản xuất.
Hiện nay, việc thu mua nguyên vật liệu chủ yếu nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á. Hơn
nữa, do mới thành lập vốn đầu tư còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật đều được đầu tư nguồn
vốn vay trung hạn với lãi suất cao làm cho giá thành sản xuất cao dẫn đến năng lực cạnh
tranh thấp. Tuy nhiên cùng với thời gian Công ty ngày càng vững mạnh và phát triển.
7


2. Tổ chức quản lý của công ty


Giỏm đốc
Giám
đốc

Phú giám
giỏm đốc
Phó
đốc

Phũng Tổng
Phòng
Tổng
hợp

Phũng
PhòngTài
Kếvụ

Phũng Kỹ
Phòng
Kỹ
thuật

toán tài
chính

Phòng Bảo
Phòng
Bảo
hộ

lao
động
hộ lao động
gg

Các phân xưởng sản xuất

Phân
xưởng
xẻ
xẻ

Phõn
Phân
xưởng
xưởng
sấy
sấy

Phân
Phân
xưởng
xưởng
xưởng
xưởng
pha
mộc
pha
mộc
phôi

máy
Sơ đồ phôi
1:
Tổ chức bộ máy của
công ty
máy

Phõn
Phân
xưởng
xưởng
lắp
lắp rỏp
ráp

Phân
xưởng
xưởng
hoàn
hoàn
thiện
thiện

Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Hiếu Hương có các
Kho thành phẩm
phòng ban sau: Phòng Giám đốc, Phó Giám đốc, Phòng Tổng hợp, Phòng Kế toán tài chính,
Phòng Kỹ thuật, Phòng Bảo hộ lao động và
các hàng
phân xưởng.
Xuất

8


Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng
ban, bộ phận trong Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp. Các phòng ban chức năng có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của Giám đốc. Các phòng ban chức
năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh thông suốt, thông qua
cấp trung gian ở phân xưởng có quản đốc điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm với Giám
đốc. Cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
+ Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với
nhà nước và với các tổ chức kinh tế khác.
+ Phó giám đốc: là người có quyền sau giám đốc, có chức năng tham mưu cho Giám
đốc. Giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền, được thay mặt giám đốc giải quyết
công việc khi giám đốc đi vắng.
+ Phòng tổng hợp: là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực
hiện công tác tổ chức nhân sự của Công ty. Có nhiệm vụ làm thủ tục nhập khẩu thanh toán
quốc tế và tìm kiếm hợp đồng với các đối tác trên thị trường. Giữ mối quan hệ mật thiết
giữa các cấp chính quyền địa phương. Phòng tổng hợp được được bố trí như sau:
- Trưởng phòng tổ chức chức hành chính;
- Trợ lý nhân sự;
- Lao động tiền lương;
- Văn thư lưu trữ;
- Hai người phụ trách khâu kế hoạch sản xuất;
- Hai người phụ trách kế hoạch thống kê.
+ Phòng kế toán tài chính: là phòng nghiệp vụ kế toán có chức năng tham mưu cho
giám đốc và thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính. Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức bộ
máy kế toán, ghi chép toàn bộ các sổ sách, số liệu về kinh tế tài chính, xử lý, thu thập, cung
cấp các thông tin chính xác, kịp thời cho bộ máy quản lý. Đảm bảo cho hoạt động của xí

nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu đề ra và thực hiện đúng các chế độ pháp luật
của Nhà nước. Phòng tài vụ có 8 người:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng;
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng;
- Kế toán thanh toán;
9


- Kế toán vật tư, TSCĐ;
- Kế toán tiền lương;
- Kế toán chi phí sản xuất, giá thành;
- Thủ quỹ Tiền mặt và Ngân hàng;
- Thủ kho.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của tất cả các loại
hàng hoá, máy móc, thiết bị của Công ty. Phòng kỹ thuật có 5 người:
- Phụ trách kỹ thuật chung;
- Thiết kế biểu mẫu, quy cách sản phẩm;
- Kỹ thuật giám sát gia công;
- Kỹ thuật phân xưởng;
- Bộ phận KCS.
+ Phòng bảo hộ lao động: quán triệt các nguyên tắc, quy cách đảm bảo về an toàn lao
Bãi gỗ tròn
động cho công nhân.
Phân xưởng xẻ
Kho nguyên liệu sau xẻ
Phân xưởng sấy
Kho nguyên liệu sau sấy
3. Quy trình kinh doanh
Phân xưởng pha phôi
Phân xưởng mộc máy

Kho chi tiết
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng hoàn thiện
Kho thành phẩm
10
Xuất hàng


Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty thuộc loại quy trình sản xuất liên tục,
từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến khâu gia công chế biến các loại sản phẩm đảm bảo quan
hệ chặt chẽ với nhau theo trình tự liên tục.
- Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất
+ Phân xưởng xẻ: có nhiệm vụ đưa gỗ vào máy xẻ theo đúng quy định về số lượng;
+ Phân xưởng sấy: làm nhiệm vụ đưa gỗ từ kho nguyên liệu sau xẻ vào lò sấy cho
đúng tiêu chuẩn;
+ Phân xưởng pha phôi: làm nhiệm vụ lẫy gỗ đã được sấy đưa vào máy để ra phôi;
+ Phân xưởng mộc máy: làm nhiệm vụ lấy các chân ghế, tay vịn… đem vào máy để
uốn cong lại theo đúng quy cách, mẫu mã quy định;
+ Phân xưởng lắp ráp: làm nhiệm vụ lắp ráp các bộ phận chi tiết để hình thành nên
sản phẩm bàn hay ghế;
+ Phân xưởng hoàn thiện: làm nhiệm vụ chà nhám, đánh bóng để hoàn thành một
sản phẩm và đóng thùng nhập kho thành phẩm
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1. Tổ chức bộ máy kế toán
11


Kế toán trưởng
(Kiêm trưởng phòng)


Kế toán tổng hợp
(Kiêm phó phòng)

Kế toán
vật tư,
TSCĐ

Kế toán
CPSX
giá thành
Tiêu thụ

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
tiền
lương

Thủ quỹ,
Ngân
hàng

Thủ kho

Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của công ty

Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác

Bộ máy kế toán của Công ty đóng góp một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt
động của Công ty, giúp cho các nhà quản lý nắm rõ tình hình về nguồn tài sản, tài chính và
công tác thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác để các nhà quản lý có cơ sở đánh giá
và có hướng giải quyết kịp thời đối với những lợi ích của Công ty. Cơ cấu của bộ máy kế
toán như sau.
+ Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán tài chính: là người lãnh đạo, tổ chức
thực hiện công tác của bộ máy kế toán Công ty. Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các nhân
viên trong phòng hoàn thành nhiệm vụ kịp thời và chính xác. Đồng thời là người có trách
nhiệm trực tiếp cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Công ty, giám đốc và ký
các giấy tờ có liên quan đến phòng tài vụ. Bên cạnh đó, kế toán trưởng là người chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về mặt quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
+ Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: là người có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra
chi tiết về nghiệp vụ kế toán, thu nhập về tất cả các số liệu kế toán, hạch toán vào sổ tổng
hợp, tập hợp và lập biểu mẫu kế toán, báo cáo quyết toán tài chính, thay mặt điều hành,
quản lý công việc của phòng tài vụ khi kế toán trưởng đi vắng.
12


+ Kế toán thanh toán: có trách nhiệm ghi chép và hạch toán các loại vốn bằng tiền
như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thanh toán với người mua, lập chứng từ thu chi,
kiêm quỹ.
+ Kế toán chi phí sản xuất, giá thành, tiêu thụ: có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi tình
hình, phản ánh một cách khoa học các chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu tính giá thành và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán chi tiết và tổng hợp số sản phẩm đã tiêu
thụ, theo dõi các khoản công nợ thống kê tổng hợp.
+ Kế toán vật tư, TSCĐ: có nhiệm vụ thu mua, xuất nhập nguyên vật liệu, quản lý sử
dụng vật tư, TSCĐ, công cụ dụng cụ lao động. Lập kế hoạch xuất nhập vật tư để đánh giá,
phát hiện kịp thời số vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất. Theo dõi khấu hao TSCĐ đồng thời
báo cáo lên cấp trên.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quan hệ với ngân hàng theo dõi số tiền

hiện có tại ngân hàng hoặc gửi vào ngân hàng hay rút tiền từ ngân hàng sau đó ghi chép vào
sổ quỹ và đồng thời lập báo cáo cuối ngày để ghi sổ.
+ Thủ kho: có nhiệm vụ quản lý, kiểm kê, cấp phát các loại vật tư, nguyên liệu, cũng
như các loại thành phẩm đã qua chế biến
2. Hình thức kế toán tại đơn vị
● Chế độ kế toán áp dụng
Theo quy định tại QĐ 15/2006/QĐ- BTCngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
Chứng từ gốc
• Hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ
+ Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ thống hóa
và tổng
hợp các số liệu chứngBảng
từ kếtổng
toánhợp
theo một trình tự và ghiSổ
chép
Sổ quỹ
chi nhất định. Hiện
Bảng kiểm kê
nay, công ty đang áp dụng hình thức
sổ kế
chứng
từ toán là chứng từ ghi sổ tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái


Bảng cân đối tài khoản
13

Báo cáo kế toán

Sổ tổng hợp
chi tiết


Sơ đồ 4: Hình thức ghi sổ chứng từ ghi sổ
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kết toán là Hình thức Chứng từ ghi sổ và loại
hình thức công tác kế toán theo phương pháp hạch toán kế toán kê khai thường xuyên.
Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến các loại tiền mặt, kế toán căn cứ
vào các chứng từ gốc viết phiếu thu, phiếu chi và định khoản ngay trên phiếu đó đồng thời
phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nghiệp vụ khác, kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc để định khoản và phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Các nghiệp vụ thu,
chi bằng tiền mặt được Thủ quỹ ghi ngay vào sổ quỹ và thường xuyên đối chiếu với kế toán.
Các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất vật tư, thành phẩm, hàng hoá được thủ kho ghi vào
thẻ kho và định kỳ 3 đến 5 ngày đem đối chiếu với kế toán.
Bảng kê chứng từ được lập ra để căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, phân loại,
định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của kế toán trưởng và của người lập chứng
từ. Bảng kê chứng từ gồm nhiều tờ, mỗi tờ được thiết kế theo kiểu ghi Nợ một tài khoản,
ghi Có một tài khoản và ngược lại. Mỗi nghiệp vụ được ghi vào một dòng theo thứ tự thời
gian.
Bảng tổng hợp kiêm chứng từ ghi sổ được lập ra căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng
kê chứng từ. Hình thức của bảng tổng hợp và bảng kiểm kê chứng từ ghi sổ hoàn toàn giống
bảng kê chứng từ sổ tổng hợp mỗi tờ trên bảng kê chứng từ được ghi trên một dòng trên
bảng tổng hợp. Các bảng tổng hợp, bảng kiểm kê chứng từ được lập từ chứng từ ghi sổ và
chứng từ gốc, thường được lập cho nhiều nghiệp vụ liên quan đến quá trình hạch toán nào

đó.
14


Cuối tháng kế toán tổng cộng số phát sinh trên từng tài khoản, trên bảng tổng hợp,
bảng kê kiêm chứng từ ghi sổ và cũng là căn cứ ghi vào sổ cái.
Sổ cái bao gồm tất cả các tài khoản sử dụng trong Xí nghiệp, số trang dành cho tài khoản
nhiều hay ít phụ thuộc vào số tài khoản phát sinh cho từng tài khoản.
Hàng quý kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, từ đó lên bảng Cân đối
kế toán và báo cáo kế toán.
III. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán
1. Thuận lợi
Công ty đóng trên địa bàn TP Hải Phòng đông dân cư, là trung tâm kinh tế của Việt
Nam, là cửa ngõ giao lưu giữa các tỉnh và giao lưu với nước ngoài nên Công ty có điều kiện
thuận lợi để phát triển.
- Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung dưới một phòng chuyên môn, tạo điều
kiện cho sự chỉ đạo về chuyên môn sâu sắc, chặt chẽ cung cấp thông tin kịp thời.
2. Khó khăn
- Nhìn chung vốn đầu tư còn hạn chế, nên việc mở rộng thị trường tương đối khó
khăn.
- Một số vật tư phải mua từ thị trường tự do, giá cả bất ổn định. Nhưng chủ yếu là vẫn
nhập từ nước ngoài nên chi phí mua quá cao.
- Máy móc sử dụng ở các phân xưởng hầu hết là máy móc cũ nên ít nhiều ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm của xí nghiệp.
Có những thuận lợi và khó khăn trên, cán bộ công nhân viên Công ty đã phải nỗ lực
phấn đấu đưa Công ty vượt qua những khó khăn để đưa sản xuất vào ổn định tạo ra những
sản phẩm có chất lượng cao, uy tín và sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường.
3. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
3.1 Chiến lược phát triển công ty
Hoàn chỉnh hệ thống quản lý Công ty

Xây dựng nguồn nhân lực vững mạnh
Tối ưu hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
Phát huy thương hiệu của Công ty
Khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh về kinh doanh của Công ty
15


3.2 Phương hướng phát triển công ty
Về công nghệ, thiết bị: Hiện đại hoá công nghệ, từng bước thay thế công nghệ thiết bị hiện
có bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại của thế giới, đảm bảo các tiêu chuẩn chất
lượng, an toàn vệ sinh, môi trường theo quy định của Việt Nam và quốc tế để sản phẩm có
khả năng cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường trong và ngoài nước. Như hệ thống máy
cắt, xẻ, tạo khuôn...
Về đầu tư: Đa dạng hoá hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, khuyến khích huy
động nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước, phát hành trái phiếu, cổ phiếu; đẩy
mạnh việc cổ phần hoá đối với những doanh nghiệp nhà nước không cần.

PHẦN II
NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH HIẾU HƯƠNG
I. Những công việc thực hiện tại công ty
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tham gia lập các bảng biểu:
- Bảng thanh toán lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho
người lao động.
- Bảng chấm công làm thêm giờ - Mẫu số: 01b-LĐTL;
- Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số: 03-LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương – Mẫu số: 10-LĐTL;
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội – Mẫu số: 11-LĐTL
Ngoài ra còn được ghi sổ chứng từ ghi sổ lên sổ các tài khoản:
- Sổ chi tiết các tài khoản 334, 338;
- Chứng từ ghi sổ TK334, TK338;

- Sổ cái TK 334, TK 338;
 Kế toán nguyên vật liệu:Được lập các chứng từ kế toán như:
-

Phiếu nhập kho – Mẫu 01-VT

-

Phiếu xuất kho – Mẫu 02-VT

-

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 03-VT

-

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04-VT

-

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa-Mẫu 05-VT

-

Bảng kê mua hàng – Mẫu 06-VT

-

Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mẫu 07-VT
16



Lên sổ các sổ từ các chứng từ ghi sổ:
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Sổ cái
 Kế toán thanh toán được lập các chứng từ
Phiếu thu ( Mẫu 01-TT)
Phiếu chi ( Mẫu 02-TT )
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
Lên sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 111 ( tiền mặt) Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiêu tiền mặt
II. Những công việc quan sát tại công ty
-

Được tham gia chấm công, ký bảng chấm công của công ty

-

Được tham gia tính tiền lương tại công ty

-

Học cách chia tiền lương tại công ty

-

Được quan sát cách hoạch toán tiền lương tại công ty


-

Học cách sắp xếp hóa đơn chứng từ sổ sách

-

Các anh chị trong công ty nhiệt tình, vui vẻ và giúp đỡ

3. Bài học kinh nghiệm
3.1. Về chuyên môn
Người kế toán luôn chuẩn về con số. Sự cẩn thận trong ngôn từ trong công việc cũng như
giao tiếp
-Hoàn thành công việc, và có quan hệ tốt với mọi người trong công ty.
17


Qua việc thực tập tôi có thể học được cách quản lý công việc, các dự án và học được cách
làm việc trong môi trường chuyên nghiệp.
- Giúp tôi có thể trau dồi khả năng giao tiếp vì tương tác với những người khác trong
môi trường làm việc khi đi thực tập sẽ là cơ hội cải thiện khả năng giao tiếp của bản thân
mình.
Học được những kỹ năng làm việc cơ bản cần có mà trong trường chưa được dạy.

3.2. Về phương pháp tổ chức công việc
- Em đã nắm được đối tượng tính lương và các khoản trích theo lương, tính toán được
số liệu, nắm được nhiệm vụ và vai trò của kế toán lương cũng như hệ thống phương pháp
hạch toán kế toán, biết cách kiểm tra đối chiếu trên số liệu giữa chứng từ sổ sách.
- Chính sách thuế ngày càng thay đổi nhiều, ngày càng phổ biến, chế độ xử phạt. Hành
chính ngày càng cao nên người làm kế toán cần phải tập trung và cẩn thận hơn trong việc
hạch toán và ghi chép dữ liệu kế toán.

-Việc đôn đốc nhân viên đôi lúc gặp phải khó khăn trong quá trình luân chuyển
chứng từ.
3.3. Về quá trình hoạt động của công ty
Vì là công ty cổ phần cùng sản xuất nên có rất nhiều số liệu,hàng quý phải lập báo cáo tài
chính. Điều này sẽ tốn nhiều thời gian làm việc trong công tác này.
-Phải mất nhiều thời gian để kiểm tra và hoàn thành các báo cáo trong doanh nghiệp.

PHẦN III NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị
tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự
phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu
tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá
trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi
cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNV,
người lao động trong doanh nghiệp.
18


Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho
người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã
hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao
động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời
gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của
công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình
thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh
nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề
cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân
phối theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền

lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản
phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn
trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện
rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho
các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người
lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh
một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để
tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn
chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao
động. Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí
về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

II. Phương pháp nghiên cứu
1 Khung lý thuyết nghiên cứu
Hạch toán lao động gồm thời gian lao động, hạch toán số lượng lao động và hạch toán kết quả
lao động.
+ Hạch toán số lượng lao động là theo dõi số lượng lao động từng loại lao động theo cấp bậc
kỹ thuật theo nghề nghiệp của từng lao động.
+ Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động, từng bộ
phận sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng lương thời gian.
+ Hạch toán kết quả lao động là phản ánh ghi chép đúng kết quả lao động của công nhân
viên, biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm
19


lao động. Chứng từ sử dụng thường là phiếu xác nhận công việc hay biên bản nghiệm thu công trình
hoàn thành. Vậy hạch toán kết quả lao động cho từng người hay cá nhân lao động là cơ sở để tính

tiền lương cho từng người, cho cán bộ hưởng lương sản phẩm. Để hạch toán về số lượng, thời gian
và kết quả lao động ta căn cứ vào các tài liệu sau:
+ Bảng chấm công
+ Phiếu giao việc
+ Biên bản nghiệm thu

Hạch toán tiền lương theo sản phẩm:
Công ty quản lý tổng thể quỹ lương nên việc hạch toán tổng hợp tiền lương cho các bộ phận,
các đơn vị tập trung về phòng tài vụ của Công ty. Việc hạch toán chi tiết tiền lương được thực hiện
tại từng phòng ban, từng đơn vị.
Hình thức trả lương ở các đơn vị được thống nhất theo cơ chế trả lương sản phẩm. Các đơn
vị thành viên căn cứ vào kế hoạch mà công ty giao cho để lập kế hoạch sản xuất cho đơn vị, tự tìm
kiếm và xây dựng đơn giá tiền lương. Đây là cơ sở cho các đơn vị ứng quỹ lương vào các kỳ
nghiệm thu, thanh toán.
Tại Công ty TNHH Hiếu Hương, tiền lương sản phẩm được áp dụng trả cho các đơn vị sản
xuất. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị
theo hình thức khoán quỹ lương đã được giám đốc công ty ký duyệt, đợt tiến hành phân bố từng
công việc mà mỗi tổ mỗi bộ phận phải chịu trách nhiệm hoàn thành và giao cho tổ thông qua “Phiếu
giao việc”. Khi hoàn thành thì tiến hành lập “Biên bản nghiệm thu”
Tiền lương của công nhân sản xuất được tính căn cứ và số ngày công có mặt tại hiện trường
và số ngày công thực tế làm việc của công nhân viên. Căn cứ vào “Biên bản nghiệm thu” tổ trưởng
xác định được quỹ lương của tổ trong kỳ từ đó tính đơn giá công trình bình quân cho mỗi công nhân
trong tổ.
Đơn giá Công bình quân cho mỗi công nhân được tính như sau:

Đơn giá bình quân
công 1 CN

Giá trị tiền lương (công) của tổ trong đợt
=


Tổng số công thực hiện CV trong đợt x hệ số cấp bậc công việc

Đơn giá bình quân này được sử dụng để xác định lương công nhân cho công nhân trực tiếp
sản xuất. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ngoài tiền lương công nhật ra còn có khoản
lương cố định. Mức lương cố định này xác định như sau:
Lương cố định = Số ngày có mặt tại hiện trường x Đơn giá ngày

20


Theo qui định của công ty đơn giá ngày = 10.000đ. Mức lương này có tính chất đảm bảo thu
nhập cho người lao động trong thời gian chờ việc hay ngừng việc vì lý do nào đó (mưa, chờ nguyên
vật liệu…).
Ngoài mức lương cố định và lương công nhật là mức lương công nhân được hưởng do thời
gian làm việc thực tế của mình thì công ty còn có quy định mức lương khác dành riêng cho tổ
trưởng. Đây có thể coi là mức phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng, và được trích ra từ 32% tiền
lương để lại của tổ.
Còn đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban quản lý công nhân kỹ
thuật, quản lý công trình… thì việc kế toán xem xét thanh toán lương dựa trên cơ sở “Bảng chấm
công” của từng bộ phận. Bảng chấm được lập tương tự như các bảng chấm công của các cơ quan
đoàn thể. Cuối quý bảng chấm công này được tập hợp lên ban kế toán của đơn vị – kế toán căn cứ
vào hệ số lương, số ngày công của người để tính tiền lương của từng người trong bộ phận đó.
Căn cứ vào bảng chấm công tháng 7 của tổ sản xuất số 2 - Đội xây dựng công trình số 18
kế toán lập bảng thanh toán tiền lương.

Hạch toán tiền lương thời gian
Tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian được tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể của Công
ty. Nói cách khác, đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian ở công ty là cán bộ công
nhân viên ở các bộ phận phòng ban của công ty.

Việc theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên được thực hiện từng phòng ban
có một bảng chấm công được lập một tháng một lần. Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng
thành viên trong phòng, người phụ trách chấm công đánh dấu lên bảng chấm công ghi nhận sự có
mặt của từng người trong ngày tương đương ứng từ cột 1 đến 31. Bảng chấm công được công khai
trong phòng và trưởng phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của bảng chấm công.
Cuối tháng, các bảng chấm công của từng phòng được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ
tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty ở mỗi bộ phận. Kế
toán căn cứ vào để tính công cho công nhân viên khối cơ quan.
Trường hợp CBCNV chỉ làm một thời gian lao động theo quy định ngày. Vì lý do đó vắng mặt
trong thời gian còn lại của ngày thì trưởng phòng căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó,
để xem có tính công ngày đó cho họ hay không.
Việc tính lương cho CBCNV ở khối cơ quan dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản,
hiệu quả công việc và các khoản khác. Các bảng tính lương sau khi lập xong phải có đủ chữ ký của
Giám đốc công ty, trưởng phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng tài vụ của công ty. Khi lập
xong bảng kế toán để thanh toán tiền lương cho CNV.

21


Căn cứ vào bảng chấm công tháng 3 của phòng tài vụ, kế toán lập bảng thanh toán tiền
lương.

Thủ tục trích BHXH, BHYT phải trả CNV.
Quỹ BHXH là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động cho tổ
chức xã hội đã để trợ cấp trong cả trường hợp họ mất đi khả năng lao động như ốm đau, thai sản,
mất sức….
Theo chế độ hiện hành BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 22% trên tổng
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm,
tai nạn, nghỉ đẻ… Được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ

hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ
BHXH cho từng người và từ các phiếu nghỉ BHXH kế toán lập bảng thanh toán BHXH. BHXH
trích được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản phụ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp phần còn
lại phải nộp vào quỹ BHXH.
Chứng từ kế toán BHXH gồm:
- Biên bản xác nhận tai nạn lao động…
- Thanh toán trợ cấp BHXH…
….
Căn cứ vào các chứng từ tính BHXH theo chế độ quy định kế toán tập hợp thanh toán trợ
cấp BHXH cho từng công nhân viên theo từng mức lương và tỷ lệ % trợ cấp BHXH được hưởng.
Quy định về mức hưởng BHXH ở công ty như sau:
* Đối với trợ cấp ốm đau: Khi có xác nhận của y tế vì lý do ốm đau của người lao động:
- Quy định về thời gian hưởng trợ cấp ốm đau trong 1 năm như sau:
Tại các phòng ban: Nếu người lao động đóng BHXH dưới 15 năm thì được nghỉ
30ngày/năm. Nếu đóng BHXH trên 15 năm thì được nghỉ 45 ngày/năm.
Tại các phân xưởng công trường sản xuất nặng nhọc thì nghỉ 40 ngày nếu người lao động
đóng BHXH dưới 15 năm. Còn nghỉ 60 ngày/năm nếu đóng BHXH trên 15 năm.
Mức trợ cấp trong khoảng thời gian trên là 75% lương cơ bản.
Lương cơ bản
Mức trợ cấp =

x Số ngày nghỉ x 75%

26

- Về thời gian nghỉ: nghỉ 15 ngày đối với con dưới 36 tháng tuổi, nghỉ 12 ngày đối với con
trên 36 tháng tuổi. Mức trợ cấp 75% lương cơ bản.
22



* Chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con thứ nhất, thứ 2.
- Thời gian nghỉ: nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lân 1 ngày. Trường hợp đặc biệt nghỉ 60 ngày,
nếu thai trên 3 tháng nếu sinh đôi nghỉ 120 ngày, đối với khối phòng ban. Còn nghỉ 150 ngày đối
với các đội sản xuất. Nếu sinh 1 lần nhiều con thì từ con thứ 2 người mẹ được nghỉ thêm 39 ngày.
Mức trợ cấp 100% lương cơ bản.
Người lao động nếu có 20 năm đến 30 năm đóng BHXH được cấp 1 tháng lương, nếu đóng
BHXH từ 30 đến 50 năm được hưởng trợ cấp 2 tháng lương, nếu BHXH trên 35 năm được hưởng
trợ cấp 3 tháng lương.
- Mức trợ cấp được hưởng mỗi tháng là 55% trên lương đóng BHXH bình quân năm. Cứ
thêm 1 năm đóng BHXH được cộng thêm 2% và tối đa là bằng 75% lương đóng BHXH bình quân.
Để thanh toán tiền lương và tiền công hàng tháng kế toán phải lập các bảng trừ vào lương
của người lao động toàn Công ty. Khi người lao động nghỉ ốm hay nghỉ đẻ, ban y tế cơ quan thấy
cần thiết cho nghỉ để điều trị thì lập Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH để làm căn cứ xác định số
ngày được nghỉ của người lao động để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí các phiếu hưởng BHXH lên phòng kế toán và tiến hành lập
bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH để thanh toán BHXH cho người lao động.
Quá trình hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương ngoài TK334 còn có TK338 và các
tài khoản chi tiết của TK này.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ để dựa vào
chứng từ ghi sổ lập sổ cái TK334 và TK338.

23


24


×