Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (740)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.78 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế nớc ta, dệt may là một trong
những ngành có đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà nớc.
Không những thế còn giải quyết công ăn việc làm cho rất
nhiều lao động. Trong ngành dệt may ở Việt Nam, Công ty
may Thăng Long là một đơn vị sản xuất, kinh doanh và xuất
khẩu các mặt hàng dệt may. Trớc đây, Công ty thuộc Tổng
công ty dệt may Việt Nam, trong hơn 45 năm phát triển
Công ty đã có nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng và
phát triển đất nớc. Công ty đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng nhiều huân chơng cao quý vì các thành tích của
mình. Năm 2003, Công ty đợc cổ phần hoá theo Quyết
định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp.
Để tiến hành sản xuất, kinh doanh trong điều kiện nền kinh
tế thị trờng cạnh tranh ngày càng cao nh ngày nay, một mặt
Công ty đã đầu t thay đổi công nghệ ngay từ những năm
80, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm. Mặt khác,
Công ty đã chú trọng đến công tác quản lý sản xuất để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát
triển. Bộ máy kế toán trong Công ty hiện nay đã phát huy đợc hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng
thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám
đốc. Đây cũng là một thành công của Công ty may Thăng
Long. Chính vì vậy, em đã chọn Công ty làm nơi để nghiên
cứu, nắm vững cách thức thực hành kế toán trong thực tế.
Em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần May Thăng Long làm đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Lớp Kế Toán K33




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba phần:
Phần I : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Công ty may Thăng Long.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty may Thăng Long.
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân
còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp này không
tránh khỏi có một số thiếu sót, mong nhận đợc ý kiến phản
hồi, đóng góp và bổ sung của những ngời quan tâm để
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trơng Anh Dũng trong
bộ môn kế toán-trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán
bộ nhân viên phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Chí Hng

Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hng
Phần I

Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty may Thăng Long

I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
Tên đầy đủ:

Công ty cổ phần may Thăng Long

Tên thờng gọi:

Công ty may Thăng Long

Tên giao dịch tiếng Thanglong garment joint stock company
anh:

Thaloga

Tên viết tắt:

250 Minh Khai, quận Hai Bà Trng, Hà Nội

Trụ sở chính:

(84-4) 8623372

Điện thoại:


8623374

E-Mail:



Fax: (84-4)

Web :
www.thaloga.com.vn
Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty
may Thăng Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, đợc
thành lập vào ngày 08/05/1958 theo quyết định của Bộ
ngoại thơng. Khi mới thành lập Công ty mang tên Công ty may
mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu,
Công ty có khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công
nghiệp. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty
gặp rất nhiều khó khăn nh mặt bằng sản xuất phân tán,
công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, nhng công ty đã
hoàn thành và vợt mức kế hoạch do nhà nớc giao. Đến ngày
15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng
sản lợng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm
1959 kế hoạch Công ty đợc giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhLớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng


ng Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế hoạch. Trong
những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các
khách hàng nớc ngoài nh Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Bớc vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (19611965) Công ty đã có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm
1961, Công ty chuyển địa điểm làm việc về 250 phố Minh
Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trng nay là quận Hai Bà Trng, là
trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều
thuận lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các
bộ phận phân tán trớc, nay đã thống nhất thành một mối, tạo
thành dây chuyền sản xuất khép kín khá hoàn chỉnh từ
khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thơng
công ty có sự thay đổi lớn về mặt tổ chức nh: tách bộ phận
gia công thành đơn vị sản xuất độc lập, với tên gọi Công ty
gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may mặc xuất
khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ
nhiệm đổi thành Ban giám đốc.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất
nhiều khó khăn nh công ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay
đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán bộ chủ chốt nhng
Công ty vẫn vững bớc tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần
thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào
một số hoạt động chính nh: triển khai thực hiện là đơn vị
thí điểm của toàn ngành may, trang bị thêm máy móc,
nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm 1979, Công
ty đợc Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng
Long.

Lớp Kế Toán K33



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

Bớc vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trớc
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển.
Trong quá trình chuyển hớng trong thời gian này, Công ty
luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ
sản xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ
ngoại thơng để nhận thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ
tăng trởng từng năm, năm 1981 Công ty giao 2.669.771 sản
phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nớc: Liên
Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đờng phấn đấu 25
năm của Công ty, năm 1983 Nhà nớc đã trao tặng xí nghiệp
may Thăng Long: Huân chơng Lao động hạng Nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp đợc xoá bỏ và thay thế
bằng cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, các
doanh nghiệp lúc này phải tự tìm bạn hàng, đối tác. Đến
năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết tan rã
và các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trờng của
Công ty thu hẹp dần. Đứng trớc những khó khăn này, lãnh đạo
của Công ty may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản
xuất, đầu t hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống
thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trớc đây
bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật
Bản (JUKI). Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc
tìm kiếm và mở rộng thị trờng xuất khẩu. Công ty đã ký
nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ
Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí
nghiệp may Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong toàn
ngành may đợc Nhà nớc cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực
Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

tiếp. Công ty đợc trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách
hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc
và địa phơng trong thời kỳ đổi mới, tháng 6-1992, xí
nghiệp đợc Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho
phép đợc chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty
và giữ nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐCNN. Công ty may Thăng Long ra đời, đồng thời là mô hình
Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc đợc tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt đợc xu thế phát
triển của toàn ngành năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu t
hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần
200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trờng mới và trở
thành bạn hàng của nhiều Công ty nớc ngoài ở thị trờng EU,
Nhật Bản, Mỹ. Ngoài thị trờng xuất khẩu Công ty đã chú
trọng thị trờng nội địa, năm 1993, Công ty đã thành lập
Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô
Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m2. Nhờ sự phát triển
đó, Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên ở phía
Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với kinh doanh,
nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực
hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn SA 8000.

Năm 2003, công ty may Thăng Long đợc cổ phần hoá
theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ
Công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt may
Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ
phần, Nhà nớc nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ,
Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

bán một phần vốn của Nhà nớc tại doanh nghiệp cho cán bộ
công nhân viên Công ty (49%). Trong quá trình hoạt động,
khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát
hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu
t phát triển sản xuất kinh doanh. Theo phơng án cổ phần
hoá:
Vốn điều lệ của công ty:

23.306.700.000 đồng

Vốn điều lệ đợc chia thành:

233.067 cổ phần

Mệnh giá thống nhất của mỗi

100.000 đồng


cổ phần:
Nh vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty
may Thăng Long đã đạt đợc nhiều thành tích đóng góp vào
công cuộc xây dựng và phát triển của đất nớc trong thời kỳ
chống Mỹ cũng nh trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những
đóng góp của Công ty, Nhà nớc đã trao tặng cho đơn vị
nhiều huân chơng cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể
Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua
công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công suất
gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh
nghiệp có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà
Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện
đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất
đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá
nh: sơmi, dệt kim, Jacket, đồ jeans.
2. Đặc điểm kinh doanh:
2.1

Ngành nghề kinh doanh:

Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

Theo phơng án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm
2003, ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần may
Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm

may mặc, các loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu,
hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang và các sản
phẩm khác của ngành dệt may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ
thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng,
nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao
su, ô tô, xe máy, mỹ phẩm, rợu; kinh doanh nhà đất, cho thuê
văn phòng.
-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách
sạn, nhà hàng, vận tải, du lịch lữ hành trong nớc.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định
của pháp luật.
Nh vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất
nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc
mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này. Nhng, hiện nay, trên
thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh, xuất
nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2

Sản phẩm, hàng hoá

Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45
năm trởng thành và phát triển, từng bớc vơn lên là một trong
những doanh nghiệp đứng đầu ngành dệt may của Việt
Nam.
Công ty đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản
xuất các sản phẩm may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt
Lớp Kế Toán K33



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

hàng của khách hàng trong và ngoài nớc, sản xuất các sản
phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành dệt
may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lợng đạt tiêu chuẩn
ISO 9002. Trong những năm vừa qua Công ty luông đợc a
thích và bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những
mặt hàng chủ yếu sau:
Quần áo bò.
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục ngời lớn, trẻ em.
áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng
đồng phục học sinh và đồng phục công sở thông qua triển
lãm và biểu diễn thời trang.
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty
may 8-3 và các công ty khác.
2.3

Thị trờng
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trờng của công ty may

Thăng Long chủ yếu là các nớc xã hội chủ nghĩa (các nớc Đông
Âu, Liên Xô). Nhng theo thời gian, cùng với sự cố gắng của
toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị trờng của Công ty ngày
càng đợc mở rộng ra các nớc khác nh: Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ
Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của hàng

loạt nớc xã hội chủ nghĩa, thị trờng của công ty gần nh "mất
trắng". Trớc tình hình đó, Công ty đã đẩy mạnh tiếp thị,
tìm kiếm thị trờng mới, tập trung hơn vào những nớc có
tiềm năng kinh tế mạnh nh Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn
nữa đến thị trờng nội địa. Chính vì vậy, Công ty đã mở
Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

thêm đợc nhiều thị trờng mới và quan hệ hợp tác với nhiều
Công ty nớc ngoài có tên tuổi nh: Công ty Kowa, Marubeny
(Nhật

Bản);

Rarstab

(Pháp);

Valeay,

Tech

(Đài

Loan);

Mangharms (Hồng Kông); Texline (Singapore); Takarabuve

(Nhật); Senhan (Hàn Quốc) và Seidentichker (Đức). Công ty
may Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên của ngành
may mặc Việt Nam đã xuất khẩu đợc sang thị trờng Mỹ.
Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nớc trên thế
giới, trong đó có những thị trờng mạnh đầy tiềm năng: EU,
Nhật Bản, Mỹ. Thị trờng xuất khẩu chủ yếu và thờng xuyên
của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan Mạch, Thuỵ Điển,
Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững
thị trờng là vấn đề sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay công ty đã đề ra và
đang thực hiện một chiến lợc phát triển thị trờng nh sau:
- Đối với thị trờng gia công: Công ty tiếp tục duy trì và
giữ vững những khách hàng truyền thống nh EU, Nhật, Mỹ
và phát triển sang các thị trờng mới nh Châu á, châu Mỹ
Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách hàng đảm bảo lợi
ích của cả hai bên.
- Đối với thị trờng xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng
đến thị trờng FOB vì đây là con đờng phát triển lâu dài
của Công ty. Công ty đang xây dựng hệ thống sáng tác mẫu
mốt để chào hàng, xây dựng mạng lới nhà thầu phụ, nắm
bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với
sản phẩm dệt và sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để
thúc đẩy sự phát triển của Công ty.

Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng


- Đối với thị trờng nội địa: Phát triển thị trờng nội địa
và tăng tỷ trọng nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu
cũng là vấn đề đợc Công ty quan tâm. Chính vì vậy, công
ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung tâm kinh doanh
và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà
Nội và các tỉnh, thành phố, địa phơng trong cả nớc. Công ty
đã đa dạng hoá các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp
khách hàng tại công ty, chào hàng giao dịch qua Internet,
tham gia các triển lãm trong nớc và quốc tế, quảng cáo trên
các phơng tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở
văn phòng đại diện ở nhiều nớc khác nhau.
Với chiến lợc phát triển thị trờng nh trên, công ty may
Thăng Long đã và đang mở rộng đợc mối quan hệ hợp tác với
nhiều nớc khác nhau trên thế giới.
2.4

Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định

trong quá trình sản xuất nhất là đối với các công ty trong
lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là một trong những
động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
triển và đứng vững trên thị trờng. Công ty may Thăng Long
hiện nay có một đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lợng cao. Đây cũng chính là một trong những nhân tố giúp
Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn
thận, không cần nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động
nữ trong Công ty chiếm số lợng lớn hơn lao động nam. Năm
2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam chiếm

11.52%.

Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao.
Năm 2004, số lao động có trình độ đại học, trên đại học
chiếm 3.76% tổng số lao động với số lợng ngời là 112 ngời;
tuy có giảm so với 2 năm trớc nhng tốc độ giảm nhẹ và không
đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động
phổ thông tơng đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng
từng bớc đợc nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên
trong Công ty năm 2002 tăng 10% so với năm 2003, năm 2004
tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu

Năm 2002

Thu nhập bình quân (ng- 1.000.000

Năm 2003 Năm
2004
1.100.000 1.300.00

ời/tháng)
0

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty may Thăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo ngời lao
động đợc thực hiện theo đúng pháp luật và điều lệ của
Công ty. Ngời lao động đợc ký hợp đồng lao động theo điều
27 Bộ luật lao động và thông t 21/LĐTBXH ngày 12/10/1996
của Bộ Lao động thơng binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm
dứt hợp đồng lao động đợc thực hiện theo điều 10 Nghị
định 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng
cao tay nghề cho ngời lao động. Hiện nay, công ty may
Thăng Long đang khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ
nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật
nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phơng án cổ phần hoá,
trong hơn 23 tỷ đồng vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nớc
nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao động trong
Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát huy quyền làm chủ của
ngời lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm
việc.

3. Vốn, tài sản của công ty:
Bảng 1:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3
năm (2002-2004)
Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu

So sánh (%)
03/02
04/03

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

A/ Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH

42.147.873.7

57.674.477.90

63.341.713.64

36,84

9,83

- Tiền

80
1.486.335.65


9
250.049.377

5
952.199.374

-83,18

280,80

- Các khoản phải thu

1
20.731.031.7

25.952.339.99

24.354.375.00

25,19

-6,16

- Hàng tồn kho

93
18.563.497.8

1
30.276.324.20


6
36.754.739.20

63,10

21,40

- TSLĐ khác

81
1.367.008.45

4
1.195.764.337

6
1.280.400.059

-12,53

7,08

2. TSCĐ và ĐTDH

5
34.122.501.3

49.508.246.85


56.236.641.72

45,09

13,59

- Nguyên giá TSCĐ

57
64.616.468.2

9
85.492.806.82

9
91.023.741.92

32,31

6,47

- Giá trị hao mòn luỹ

29
32.039.585.5

0
38.378.230.68

1

46.794.659.44

19,78

21,93

kế
- Chi phí XDCBDD

20
1.545.618.64

9
2.393.670.737

9
11.007.559.25

54,87

359,86

Tổng tài sản

8
76.270.375.

107.182.724.

7

119.578.355.

40,53

11,56

137

768

374

B/ Nguồn vốn

Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng
1. Nợ phải trả

58.609.755.7

89.014.041.89

98.543.501.85

51,88

10,71


- Nợ ngắn hạn

76
44.324.020.5

2
56.970.374.02

5
64.053.276.20

28,53

12,43

- Nợ dài hạn

73
14.285.735.2

0
32.043.667.87

5
34.490.225.65

124,31

7,64


2. Nguồn vốn chủ sở

03
17.660.619.3

2
18.168.682.87

0
21.034.853.51

2,88

15,78

hữu
- Nguồn vốn, quỹ

61
17.769.449.0

7
18.385.925.75

9
21.347.397.24

3,47


16,11

- Nguồn kinh phí,

50
-108.829.689

8
-217.242.882

0
-312.543.721

99,62

43,87

quỹ khác
Tổng nguồn vốn

76.270.375.

107.182.724.

119.578.355.

40,53

11,56


137

768

374

Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy
tổng tài sản của Công ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là
30.912.349.631 VNĐ tơng ứng với 40,53% (trong đó, tài sản lu động và đầu t ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản cố định và
đầu t dài hạn tăng 45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003
là 12.395.630.606 VNĐ tơng ứng với 11,56% (trong đó, TSLĐ
và ĐTNH tăng 9,83% còn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó
chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng nhng tốc độ tăng
giảm đi. Đó là do môi trờng kinh doanh ngày càng mang tính
cạnh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng
so với năm 2002 là 508.063.516 VNĐ tơng ứng với 2,88%; năm
2004 tăng so với năm 2003 là 2.866.170.642 VNĐ tơng ứng với
15,78%. Nh vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng.
Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ
sở hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy
mô tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu nh các tài sản của Công ty
đều đợc tăng lên từ nguồn vốn đi vay. Năm 2003 so với năm
2002 nợ phải trả tăng 51,88% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng
28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ phải trả tăng
Lớp Kế Toán K33



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

so với năm 2003 là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng
12,43%; nợ dài hạn tăng 7,64%); nhng có xu hớng giảm nhanh
chóng xuống qua các năm. Đặc biệt là tốc độ tăng của nợ dài
hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh. Đây là một cải thiện
trong tình hình tài chính của Công ty.

Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Bảng 2:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002 2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch

Chỉ tiêu

Năm 2002

Năm 2003

Tổng doanh thu

102.651.784.


116.328.197.

(%)
03/02 04/03
128.539.949. 13,32 10,50

Doanh thu hàng xuất

615
81.014.797.7

522
95.837.890.3

338
107.229.336. 18,30 11,89

khẩu
Các khoản giảm trừ
1. Doanh thu thuần

92
0
102.651.784.

80
0
116.328.197.


991
0
128.539.949. 13,32 10,50

2. Giá vốn hàng bán

915
84.217.617.1

522
97.585.612.1

338
104.674.964. 15,87

3. Lợi nhuận gộp

03
18.217.617.1

28
18.742.585.3

742
23.864.984.5

1,67 27,33

4. Lợi nhuận thuần từ


03
5.031.840.26

94
5.521.114.85

96
7.771.577.01

9,72 40,76

HĐ SXKD
5. Lợi nhuận từ HĐ tài

5
-

3
-

4
-

3,57 50,07

3.973.375.27

4.115.033.45

6.175.473.21


9
73.890.441

0
-10.623.640

3
25.000.000

chính
6. Lợi nhuận khác

Năm 2004

7,26

- 335,3
114,3

2

7. Tổng lợi nhuận trớc

1.132.355.42

1.395.457.76

8
1.621.103.80 23,23 16,17


thuế
8. Lợi nhuận sau thuế

7
770.001.690

3
948.911.279

1
1.102.350.58 23,23 16,17
5

Các chỉ tiêu phân tích
(%)
1. Giá vốn / Doanh thu
2. LN gộp / Doanh thu
3. LN trớc thuế / Doanh

82,04
17,96
1,10

83,89
16,11
1,20

81,43
18,57

1,26

-

-

thu
4. LN sau thuế / Doanh

0,75

0,81

0,86

-

-

thu
5. DT hàng xuất khẩu /

78,92

82,39

83,42

-


-

Doanh thu (%)

Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của
Công ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là 13.676.412.907
VNĐ tơng ứng với 13,32%; năm 2004 tăng so với năm 2003 là
12.211.751.816 VNĐ tơng ứng với 10,5%. Nh vậy, tổng doanh
thu của Công ty có xu hớng tăng qua 3 năm 2002 - 2004, tuy
nhiên tốc độ tăng có xu hớng giảm dần. Trong tổng doanh thu
của Công ty may Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu
luôn chiếm một phần rất lớn. Năm 2002 doanh thu hàng xuất
khẩu chiếm 78,92% tổng doanh thu toàn Công ty; năm 2003
chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%. Đó là do Công ty
may Thăng Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công
hoặc sản xuất theo các đơn đặt hàng để xuất khẩu. Thị
trờng trong nớc của Công ty còn cha phát triển, mặc dù trong
những năm gần đây, Công ty đã quan tâm hơn đến thị trờng nội địa nhng doanh thu thu đợc từ thị trờng này còn cha cao so với tổng doanh thu của Công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là
15,87%; nh vậy, tốc độ tăng giá vốn trong 2 năm này đã cao
hơn tốc độ tăng doanh thu (12,32%). Điều đó, chứng tỏ
Công ty cha tiết kiệm đợc chi phí sản xuất để hạ giá thành.
Nhng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng

7,26% trong khi tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là
10,5%. Nh vậy, qua 2 năm 2003 - 2004, Công ty đã thực hiện
đợc việc tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó Công ty có thể hạ
giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đã ngày càng tăng lên
với một tốc độ tăng rất nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của
Công ty là 18.742.585.394 VNĐ, tăng1,67% so với năm 2002.
Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

Nhng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của Công ty đã là
23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do
Công ty đã tiết kiệm đợc chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán
năm 2004 so với năm 2003 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể
coi là một trong những thành công của Công ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trớc
thuế / Doanh thu hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hớng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu năm 2003 có
giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003 là 16,11%;
năm 2002 là 17,96%) nhng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã
tăng lên đến 18,57% và vợt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có
điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh và đa Công ty phát
triển nhanh chóng, ban giám đốc cần tìm các biện pháp để
tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của
Công ty may Thăng Long qua 3 năm 2002 - 2004, ta có thể
thấy công ty đang có những bớc phát triển vững chắc. Một
trong những thành công lớn của Công ty, đó là mở rộng đợc

thị trờng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là
những nhân tố tích cực mà Công ty cần phải phát huy hơn.
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:

Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản
xuất - kinh doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ
yếu nh quần áo bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp,
áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em các loại... Đặc
điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc
theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thờng mang
tính hàng loạt, số lợng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn
Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế
biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ
cắt - may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tợng là
vải đợc cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật
sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ
phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lợng chi tiết của mặt
hàng đó.
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ này theo sơ
đồ sau:

NVL

( vải )

Cắt
Trải
vải
Đặt
mẫu
Cắt
phá
Cắt
gọt
Đánh
số
Đồng
bộ

Thêu

May
May
thân
May
tay
.......
...
Ghé
p
thàn
h
thàn

h
phẩ
m



Tẩy

mài
Vật
liệu
phụ

Đóng
gói
kiểm
tra
Bao bì
đóng
kiện
Nhập
kho

Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:

Theo phơng án cổ phần hoá năm 2003, công ty may
Thăng Long đã trở thành một công ty cổ phần trong năm 2004.
Do đó phơng thức quản lý của Công ty đã chuyển từ tính chất
tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của
cấp trên sang tính chất đợc tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của
một tập thể các cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Khối quản lý
- Khối phục vụ sản xuất
- Khối sản xuất trực tiếp

Đại hội đồng
cổ đông

Hội đồng
quản trị

Khối quản lý
sản xuất

Khối phục vụ
sản xuất

Ban kiểm
soát


Khối sản
xuất trực
tiếp

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng
Long
sau khi cổ phần hoá

Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn
chia thành hai cấp, cấp công ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ
đạo của tổng giám đốc do hội đồng quản trị cử ra.

Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp
công ty:
Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm
quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Ban giám đốc gồm 4 ngời:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật.

- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính.
Dới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và
nhiệm vụ:
- Văn phòng công ty.
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng kế hoạch đầu t
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kho
- Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng dịch vụ.
- Phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm (KCS)
- Cấp xí nghiệp
Hiện nay công ty may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành
viên chính là: XN1, XN2, XN3, XN4, XN5 đóng tại Hà Nội; XN
may Hải Phòng đóng tại Hải Phòng; XN may Nam Hải đóng
tại Nam Định, một xí nghiệp phụ trợ và một xởng thời trang.
Các xí nghiệp đợc chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
- Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp.
- Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bò.
- Xí nghiệp 5: liên doanh với nớc ngoài để sản xuất hàng
dệt kim, áo cotton.
Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

- Xí nghiệp may Hải Phòng: có kho ngoại quan nhận lu

giữ trang thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành
dệt may chờ xuất khẩu và nhập khẩu. Ngoài ra, xí nghiệp
may Hải Phòng còn có một phân xởng sản xuất nhựa và một
xởng may. Xởng sản xuất nhựa chủ yếu phục vụ nhu cầu
trong Công ty và một phần sản phẩm đợc bán ra thị trờng.
- Xí nghiệp may Nam Hải: đợc thành lập theo sự chỉ đạo
của Tổng công ty dệt may Việt Nam với mục đích chính là
đầu t giúp đỡ để phát triển Công ty dệt may Nam Định.
- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xởng thêu và một
phân xởng mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản
phẩm cần gia công.
- Xởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và
sản xuất những đơn đặt hàng nhỏ dới 1000 sản phẩm.
Mỗi xí nghiệp đều đợc tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phòng
xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ hoàn thiện và tổ bảo quản.

Lớp Kế Toán K33


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

Tổng giám đốc

Phó tổng giám
đốc điều
hành kỹ thuật

Văn
phòn

g

Phòn
g kế
toán
công
ty

Phòn
g kế
hoạch
đầu t

Phó tổng giám
đốc điều
hành sản xuất

Phòn
g kỹ
thuật

Phó tổng giám
đốc điều hành
nội chính

Phòn
g kho

TTTM


GTSP

Cửa
hàng
thời
trang

Phòn
g
kiểm
tra
chất l
ợng

GĐ các xí
nghiệp
thành viên

Nhân viên
thống kế các xí
nghiệp

XN1

XN2

XN3

Nhân viên
thống kê phân

xởng

XN4

XN5

Phân x
ởng thêu

Lớp Kế Toán K33

XN
ph

trợ

XN
may
Hải
Phòn
g

Phân x
ởng mài

XN
may
Nam
Hải


Xởng
thời
trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hng

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty may
Thăng Long
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty may Thăng Long

I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy
kế toán của Công ty may Thăng Long đợc tổ chức theo hình
thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán của công ty đợc tập
trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại các xí nghiệp thành viên không
tổ chức bộ máy kế toàn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế
toán thống kê.
1.1 Phòng kế toán tài vụ tại Công ty :
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hớng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu,
thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy
định của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy
đủ, chính xác và kịp thời; từ đó, tham mu cho ban giám đốc
để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp với đờng lối phát

triển của Công ty. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ
chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và trình
độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ đợc biên chế 10 ngời và đợc tổ
chức theo các phần hành kế toán nh sau:

Lớp Kế Toán K33


×