Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế kế toán quản trị (798)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.92 KB, 44 trang )

Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ
BHXH
BHYT
KPCĐ
GTGT

Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Giá trị gia tăng

CPSX

Chi phí sản xuất

CCDC

Công cụ dụng cụ

DV

Dịch vụ

SXKD DD


Sản xuất kinh doanh dở dang

VC

Vận chuyển

KC

Kết chuyển

NVL

Nguyên vật liệu

CPSXC
CPNVLTT
CPNCTT
TK


Chi phí sản xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản
Quyết định

BTC

Bộ tài chính


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp



Nghị định

CP

Chính phủ

CTGS

Chứng từ ghi sổ

ĐKCTGS

Đăng ký chứng từ ghi sổ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XDCB

Xây dựng cơ bản

1


SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn
cho cácdoanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, đó là
sản phẩm đẹp, chất lượng cao, giá thành phù hợp với nhiều loại hình sản xuất
với nhiều hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm
phương hứơng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể
cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chính vì vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để
quản lý hoạt động sản xuất để kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm
bảo đảm sản xuất được tiến hành liên tục , quản lývà sử dụng một cách tốt
nhất các yếutố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồnh
thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và
việc kiểm tra thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì ? bằng
nguyên vật liệu gì ? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ ?
vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học,
hợp lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán nguyên vật liệu là rất
quan trọng bởi lẽ:

Thứ nhất : NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định
chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai: chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành, vì thế nó
mang tính trọng yế. Mỗi sự biến động về chi phí NVL làm ảnh hưởng đến sự
biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm NVL là điều rất
quan trọng.

2

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Thứ ba: NVL trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại ,
do đó phải có điều kiện đảm bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong mấy năm gần đây, hạch toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đã có những bươc tiên rõ rệt. Tuy nhiên, do trinh độ quản lý và phát
triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở nhiều mặt nhất là chế
độ kế toán tài chính chưa phù hợp với quy mô và đặc điếm sản suất của doanh
nghiệp
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị
trường, Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt luôn chú trọng
công tác hạch toán sử dụng NVL cho phù hợp và coi đó như là một công cụ

quản lý không thể thiếu được để quản lý vật tư nói giêng và sản xuất nói
chung. Vì vậy việc tăng cương công tác quản lý vật tư phải đi liền với việc
cảc tiến và hoàn thiện công tác hạch toán
Với ý nghĩa như vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản
xuất, và qua thời gian thực tập tim hiểu công tác hạch toán kế toán tại Công ty
cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện
công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ ô Tô Liên Việt ’’
làm báo cáo tốt nghiệp
Để hoàn thành báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của toàn thể cán bộ nhân viên công ty
Cấu trúc báo cáo gồm ba phần:
Phần 1 : Tổng quam về Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt
Phần 2: Thực trạng kế toán NVL tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô
Tô Liên Việt
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL với
việc năng cao hiệu quả sư dụng NVL tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ
Ô Tô Liên Việt.
3

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

4


SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

PHẦN 1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ
DV Ô TÔ LIÊN VIỆT
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần ĐTTM và Dịch Vụ ô tô
Liên Việt
Tên công ty: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0102002382 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà
Nội cấp ngày 26 tháng 10 năm 2000
Địa chỉ trụ sở chính :Số 5- Lê Quang Đạo- Mỹ đình- Hà Nội
Điện thoại : 6250842

Fax: 6250857

LIÊN VIệT tiền thân là Trung tâm tư vấn và phụ tùng ô tô, được
chuyển đổi thành Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt (LIÊN
VIệT Co., Ltd) vào ngày 26 tháng10 năm 2000, hoạt động trong lĩnh vực tư
vấn và kinh doanh phân phối các sản phẩm phụ tùng ô tô của các hãng xe lớn
trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, Đức và Hàn Quốc, các dịch vụ sửa chữa
chăm sóc xe…. Và làm đại lý uỷ quyền và phân phối các sản phẩm trong
ngành công nghiệp ô tô với các thương hiệu nổi tiếng như Nisan, 3M…..

Với những phương châm không ngừng mở rộng và chuyên môn hoá
hoạt động kinh doanh Công ty đã lân lượt thanh lập các công ty thành viên
như công ty cổ phần ô tô LIÊN VIệT, công ty cổ phần phong cách việt, các
chi nhánh tại Hà Nội, TP.HCM., Đà Nẵng, TP Việt Trì. Đến nay LIÊN VIệT
đã trở thành một tổ hợp kinh doanh và phân phối các sản phẩm dịch vụ ô tô
chuyên nghiệp và đa dạng hàng đầu tại Viêt Nam, với 170 nhân viên, mạng
lưới kinh doanh và phân phối rộng khắp trên cả nước. Áp dụng phương pháp
quản lý chuyên nghiệp, nguồn nhân lực và tài chính mạnh, LIÊN VIệT đã liên
tục duy trị tốc độ tăng trưởng đạt 45% trên năm

5

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Chỉ tiêu thực hiện

ĐVT

1. Doanh thu
2. Lợi nhuận trước thuế
3. Nộp Ngân Sách Nhà Nước
4. Lao Động Sử Dụng

5. Thu nhập bình quân đầu

triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
người
triệu đồng

Năm
2010
110.000
300
84
174
1.5

Năm 2011

Năm 2012

122.000
350
98
174
1.7

123.000
399
112
287

1.75

người trên tháng
6. Vốn chủ sở hữa
triệu đồng
7. Tỷ xuất lợi nhuận trên tổng
%

8.472
0,43

8.509
0,49

8.750
0,53

đầu tư
8. Tỷ suất LN trên doanh thu

0,196

0,206

0.233

%

* Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt đong sản xuất kinh doanh của
đơn vị kế toán:

Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt là doanh nghiệp
hoạt động theo các ngành nghề sau:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, chủ yếu là máy móc

thiết bị xây

dựng,phương tiện vận tải đường bộ,vật tư,thiết bị điện, điện tử,tư liệu tiêu
dùng
- Đại lý bán buôn , đại lý bán ,ký gửi hàng hoá
- Dịch vụgiao nhận hàng hoá ,bốc xếp,vận tải hàng hoá
- Sản xuất sửa chữa lắp ráp và bảo hành thiết bị phương tiện cơ giới
đường bộ , ô tô chuyên dùng ,các loại thiết bị , ô tô chuyên dùng ,các linh kiện
phụ tùng.
- Tư vấn du học,môi giới ,tiếp xúc thương mại
- Dịch vụ marketing ,nghiên cứu thị trường
- Đại lý kinh doanh xăng dầu
- Buôn bán hoá lỏng dầu nhờn.
6

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Kinh doanh nhà hàng ,lữ hành ,nội địa quốc tế

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có đặc điểm chính sau:
- Là một công ty tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng,
phong phú từ tư liệu sản xuất đén tư liệu tiêu dùng ,từ buôn bán hàng hoá đến
cung ứng dịch vụ ,trong đó nét nổi bật đặc trưng là nhiều hoạt động buôn bán
dịch vụ và dịch vụ đều xoay quanh trục chính là ngành nghề lien quan đến ô
tô ,vận tải đường bộ
- Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương
mại, dịch vụ hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị công ty cổ phần là cơ quan quản
lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông.
- Giám đốc 1 có trách nhiệm giám sát điều hành hoạt động các phòng
kinh doanh ,phòng nguồn hàng,phong kĩ thuật ,theo dõi tình hình trong nước
và ngoài nước ,tổ chức phối hợp hoạt động các phòng đề ra nhiệm vụ cho
từng phòng.
Giám đốc 2 phụ trách nội bộ nhiệm vụ quản lý các hoạt đông của từng
phòng kế toán tài chính,phòng hành chính,và các kho trực thuộc tổ chức triển
khai các hoạt dộng chung của giám đốc và giao nhiệm vụ cho các phòng thực
hiện
*Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty hiện có các phòng ban đơn vị chức năng với các nhiệm vụ sau:
- Phòng kinh doanh
- Nghiên cứu thị trường
+ký hợp đồng kinh tế bán hàng
+Ký các hợp đồng bán hàng
7

SV:Trần Thị Thăng

Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+Giúp đỡ khách hàng vay vốn ngân hàng
+ Quảng cáo các sản phẩm mới và hàng hoá của công ty
- Phòng nguồn hàng
+ Tìm hiểu nguồn hàng ở trong nước ,nước ngoài để công ty mua về sử
dụng sản xuất kinh doanh
+ Theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế để bảo dưỡng ,bảo hành các
loại hình ô tô
+Tổ chức việc vận chuyển,thuê các loại xe tại địa diểm của nhà hàng
- Phòng kĩ thuật:
+Theo dõi việc lắp ráp các loại xe thuộc danh mục kinh doanh của công
ty đảm bảo chất lượng cua sản phẩm xuất xưởThực hiện đăng kiểm trong khi
xuất xưởng
- Phòng tài chính kế toán
+Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo dõi đối tượng và công
việc kế toán.
+ Kiểm tra giám sát các khoản thu ,chi tài chính,các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ,kiểm tra việc quản lí,sử dụnh tài sản và nguồn hình thành tài
sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế
toán.
+ Phân tích thông tin ,số liệu kế toán tham mưu , đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế ,tài chính của đơn vị

- Phòng tổ chức hành chính :Gồm hai người có nhiệm vụ quản lí đôn
đốc các phòng ban thực hiện các thủ tục hành chính như: thủ tục vay vốn
ngân hàng kí hợp đồng các loại. Các kho trực thuộc một kho lắp ráp và một
kho hàng hoá

8

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty:
Hội đồng quản trị

Giám đốc 1

Phòng
nguồn
hàng

Phòng
kinh
doanh

Bộ phận
kinh
doanh
thực

hiện

Ghi chú:

Bộ phận
bán hàng

Giám đốc 2

Bộ phận
xuất
nhập
khẩu

Bộ phận
bảo hành

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hợp tác, phối hợp

Phòng
kỹ thuật

Bộ phận
xuất
nhập
khẩu

Phòng kế
toán tài

chính

Bộ phận
bảo hành

Phòng
hành
chính

Phòng
kỹ thuật

Kho lắp
ráp

Kho hàng
hoá


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
+Bộ phận quản lí phân xưỏng:quản đốc
+Bộ phận phân xưởng
+Bộ phận kĩ thuật và vận tải
+Bộ xản xuất
*Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh
- Quản đốc:là ngưòi chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của quy trình sản

xuất kinh doanh mà nhờ vào đó có thể kiểm tra giám sát, đôn đốc quản lí các
công nhân và các công việc tại phân xưởng sản xuất
-Bộ phận phân xưởng chia làm hai tổ chính:
+Tổ phân tích thị trường:Khai thác và phát triển các thị trường tiêu thụ
+Tổ hạch toán:theo dõi,quản lí và cung cấp những thông tin giúp cho daonh
nghiệp có kế hoạch thu mua ,dự trữ nguyên vật liệu ,tránh tình trạng gián đoạn
trong quá trình sản xuất
-Bộ phận lĩ thuật và vận tải:Chịu trách nhiệm sữa chữa máy móc và các
thiết bị tham gia vào quá trình sản xuất.Ngoài ra còn chịu trách nhiệm và các
phương tiện vận tải dùng để luân chuyển hàng hoá.
-Đội sản xuất:là người trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất sản phẩm
cho công ty
Sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng đối với khách hàng trong nội thành các
bộ phận kinh doanh phối hợp với các phòng kế toán, xuất kho tiền hành cho
nhân viên giao hàng tận nơi cho khách hàng hay vận chuyển giữa các cửa hàng
công ty với nhau. Đối với khách hàng ngoại tỉnh thì hàng hóa được vận chuyển
với các đơn hàng khác nhau. Đối với đơn hàng trị giá vài chục triệu đồng công
ty sẽ cho xe công ty vận chuyển còn đối với đơn hàng nhỏ lẻ công ty cho người
giao hàng vận chuyển hàng tới bến xe để gửi tỉnh thành cho khách hàng.

10

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Cũng như khi khách hàng đưa xe vào xưởng bộ phận nhận xe sẽ tiến hành nhận
xe đưa vào kiểm tra sau khi thông báo với khách hàng về lỗi, giá cả thời gian
sửa chữa và thanh toán giao nhận xe.
Nhận xe

Kiểm tra xe

Sửa chữa xe

Thanh toán và bàn giao
xe cho khách hàng

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
1.4 Công tác quản lí ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
công ty:
*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán,chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
trong bộ máy kế toán:
Hiện tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán vừa và nhỏ .Từ những đặc
điểm tổ chức quản lí trên . Để thực hiện tốt chế độ kế toán và kiểm toán nội bộ
của nhà nước ban hành và đáp ứng nhiệm vụ bộ máy sản xuất kinh doanh của
công ty.Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung.Mọi hoạt động của phòng kế toán đều chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng
-Kế toán trưởng
-Kế toán tổng hơp
-Kế toán côngnợ kiêm kế toán thuế
-Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt
Nhiệm vụ và chức năng của bộ phận kế toán
*Kế toán trưởng :Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán của công ty

chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính ,tổ chức hướng dẫn thực
hiện các chính sách ,chế độ ,quy đi9nhj của nhà nước,của ngành nghề công tác
kế toán .
* Kế toán tổng hợp:Tổng hợp quyết toán,tổng hợp nhật kí chung,sổ cái,bản
tổng kết tài sản của công ty. Đồng thời kế toán tổng hợp chi tiết về tài sản cố
định của công ty
11

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

* Kế toán kho hàng :Giám sát tình hình nhập xuất,tồn kho theo dõi các
nghiệp cụ phát sinh liên quan đến hàng hoá.
* Kế toán công nợ kiêm kế toán thuế :
Theo dõi tình hình cồn nợ của công ty đồng thời kiểm tra giám sát và thanh
toán tiền lương và tiền thưởng cho nhân viên.Theo dõi và phản ánh các loại
thuế,phí,lệ phí và các khoản phải nộp nhà nước trong kí kế toán .
* Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt:Theo dõi tình hình thu ,chi ,tồn quỹ,kiểm
tra theo dõi vào sổ sách liên quan.
SƠ ĐỒ 1.4: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
Kế toán trưởng

Kế toán

tổng hợp

Ghi chú:

Kế toán
kho hàng

Kế toán
công nợ kiêm
tkế toán thuế

Thủ quỹ kiêm
kế toán tiền
mặt

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp

Quan hệ tác nghiệp
Bộ máy kế toán công ty được tổ chức gọn nhẹ,linh hoạt nhằm mục đích
tiết kiệm lao động và trách nhiệm với công việc được giao

12

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY Cổ PHầN ĐTTM VÀ DịCH Vụ Ô TÔ LIÊN VIệT
2.1 Văn bản quy phạm pháp luật vận dụng để quản lý vận dụng hoạch toán
kế toán tại Liên Việt
- Quá trình thu, chi và thanh toán đều phải có đầy đủ các yếu tố trong chứng từ kế
toán, và phải được kế toán trưởng và giám đốc xét duyệt.
* Thực trạng vận dụng văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán thu, chi và
thanh toán tại công ty: Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng phiếu thu (mẫu số 01-TT,
phiếu chi (mẫu số 02-TT) và một số mẫu biểu thanh toán như Giấy đề nghị tạm ứng
( mẫu số 03-TT) Bảng kê chi tiền ( mẫu số 09-TT) Giấy đề nghị thanh toán ( mẫu cố
05-TT ) theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Bộ Tài Chính.
2.1.2 Hoạt động đầu tư, sử dụng, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

Công ty đang áp dụng thông tư số 203/2009/TT/BTC ngày 20/10/2009 hướng dẫn
chế độ quản lý, trích khấu hao tài sản cố định.
- Một số mẫu biểu về tài sản cố định như: Biên bản giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ),
Biên bản thanh lý TSCĐ (02-TSCĐ) theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Bộ
Tài Chính.
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán Tài sản
cố định trong doanh nghiệp:
+ Trong quá trình quản lý TSCĐ: mọi TSCĐ của doanh nghiệp đều có đầy đủ hồ
sơ riêng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, hoá đơn và giấy tờ
liên quan khác như: Biên bản kiểm kê TSCĐ ( mẫu số 05-TSCĐ) Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ ( mẫu số 06-TSCĐ) Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn

thành (mẫu số 03-TSCĐ)
+ Trong qua trình trích khấu hao: Tất cả TSCĐ của Công ty được trích khấu hao
theo phương pháp đường thẳng, thời gian sử dụng phụ thuộc vào từng loại TSCĐ.
13

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.1.3, Hoạt động mua bán, sử dụng, dự trữ vật tư hàng hoá:

- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, được sửa đổi
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán mua bán
vật tư hàng hoá trong doanh nghiệp :
+ Vật tư hàng hoá mua và bán đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán: hoá đơn
GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL), phiếu nhập ( mẫu số 01-VT) , phiếu xuất ( mẫu số: 02VT) Bảng kê mua hàng ( mẫu số 06-VT)...
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kiểm kê thường xuyên theo
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu số 05-VT)
+ Phương pháp tính giá NVL xuất kho: Phương pháp giá bình quân
2.1.4, Hoạt động quản lý lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương tại đơn vị:

- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính

* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp :
Thực biện quy chế dân chủ tại doanh nghiệp theo quy định tại nghị định số
87/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Công khai với người lao động các chế độ, chính sách
của nhà nước liên quan trực tiếp đến người lao động.
- Ký kế hợp đồng lao động đầy đủ công việc, mức lương, và các thoả thuận khác
ghi rõ trong HĐLĐ.
- Cuối tháng kế toán tính lương và các khoản trích theo lương như (BHXH,
BHYT, BHTN) theo quy định của BHXH. BHYT 24% ( Doanh nghiệp 17%, người lao
động 7%), BHYT 4,5% ( Doanh nghiệp 3%,người lao động 1%), BHTN 2% (Doanh
nghiệp 1%, người lao động 1%) ngoài ra còn có CPCĐ 2% doanh nghiệp phân bổ vào
chi phí.
2.1.5, Kế toán quản lý chi phí, giá thành trong đơn vị:

- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.

14

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.1.6, Kế toán quản lý bán hàng, cung cấp dịch vụ:


- Căn cứ luật dân sự số: 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Căn cứ Luật thương mại số: 3~2005/QHl 1 ngày 14 tháng 6 năm 2005
2.1.7, Kế toán quản lý tài chính trong doanh nghiệp:

Quyết định số 01/QĐ-NH ngày 31/12/2010 của HĐTV doanh nghiệp về chế độ
quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán và quản
lý tài chính trong công ty:
+ Thường xuyên liên tục theo dõi tài chính của doanh nghiệp Bảng Cân đối kế
toán (Mẫu số B01-DNN) Bảng Cân đối tài khoản (Mẫu số B 01-DN) Báo cáo Kết quả
hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02-DN).
+ Xác định vốn lưu động, vốn cố định của doanh nghiệp Báo cáo Lưu chuyển tiền
tệ (Mẫu số B03-DNN) .
+ Bổ sung thêm vốn bằng cách vay vốn ngân hang tuy nhiên công ty chỉ vay vốn
ngân hàng trong thời điểm nhất định ( thời vụ cao điểm) còn lại vốn luân chuyển trong
doanh nghiệp ổn định.
2. 1. 8, Kế toán thuế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước

- Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ tài chính quy định về mức
thuế môn bài phải nộp.
- Luật thuế GTGT số l3/2008/ QH12
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
- Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 26/12/2008 của Chính phủ về luật thuế TNDN.
- Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phú quy định về hoá đơn bán hàng hoá...
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán thuế và
thực hiện nghĩa vụ với NSNN trong doanh nghiệp:
- Công ty thực hiện đầy đủ về các chính sách thuế, lập các tờ khai môn bài, thuế
GTGT, TNCN, TNDN, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn đầy đủ đúng thời hạn và

thực hiện nộp thuế vào NSNN đầy.
15

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.2 Thực trạng vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách trong hoạch
toán kế nguyên vật liệu tại Liên Việt
2.2.1 Vận dụng hệ thống chứng từ

-

Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)

-

Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT)

-


Phiếu xuất vận tải theo hạn mức (mẫu 04 – KT)

-

Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 –VT)

-

Thuê kho (mẫu 06 – VT)

-

Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 – VT)

-

Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)

-

Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03 – VT)

-

Số (thẻ) kho (mẫu 06 – VT)

2.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp áp dụng phương pháp thẻ song
song sử dụng các tài khoản 152, 154, 621, 627, 641, 642, 412...

- Tài khoản 152: nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại
nguyên vật liệu theo giá thực tế có thể mở chi tiết cho từng loại từng nhóm, thứ vật
liệu là theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
+ Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên nhân vật liệu
trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá tăng).
Phản ánh giá trị thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ.
+ Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ
(xuất dùng, xuất bán , xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, giảm giá được hưởng)
Phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ.
+ Dư nợ: giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ bên cạnh đó kế toán
nguyên vật liệu còn sử dụng các tài khoản 151, 131, 112, 3312.1. Đặc điểm và yêu cầu
của quản lý NVL tại Công ty

16

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.3 Thực trang hoạch toán nguyên vật liệu tại Liên Việt
2.3.1 Tính giá nguyên vật liệu tại công ty
Tính giá là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Việc tính giá
nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, hợp lý thì mới được chi phí nguyên vật liệu thực tế phát

sinh trong quá trình sản xuất tính giá thành sản phẩm.

Tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt thuế GTGT được
tính theo phương pháp khấu trừ.
a) Tính giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho
Giá thực tế vật liệu nhập kho được hình thành trên cơ sở các chứng từ
chứng minh các khoản chi phí hợp lệ để có được vật liệu tại doanh nghiệp tuỳ
theo nguồn nhập nguyên vật liệu mở giá chung có thể được xác định khác nhau:
* Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua + chi phí thu mua + thuế nhập
khẩu (nếu có)
Vật liệu tự gia công chế biến: giá thực tế các khoản chi phí để gia công,
chế biến vật liệu.
Ví dụ: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt mua Chassis
nhãn hiệu FAWZU của China First Automobile xe khách 30 chỗ.
- Giá mua 3 Chassis:

2.123.880.000

- Thuế nhập khẩu:

74.335.800

- Tiền vận chuyển từ Lạng Sơn về Sóc Sơn:

15.000.000

(xí nghiệp X143)
- Giá thực tế mua ngoài:


301.723.800

* Mua hàng nội địa:
Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua (không có thuế nhập khẩu) chi
phí thu mua khách hàng giao tận kho của công ty; chi phí vận chuyển lẻ tẻ cho
nên không hạch toán vào giá mua.

17

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Ví dụ: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ ô Tô Liên Việt mua ghế ô tô
của Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà: giá mua 260 chiếc ghế 1 chỗ giá, mỗi
chiếc 700.000 đồng.
⇒ Giá thực tế là 260 x 700.000 = 182.000.000 đồng
- Mua 6 điều hoà Halison của cửa hàng Nguyên lạnh theo giá mua thanh
toán cho khách hàng 39.000.000đ không có chi phí thu mua vì khách hàng giao
và lắp đặt tại xưởng lắp ráp của công ty.
Giá mua 6 điều hoà Halison: 6 x 39.000.000 = 234.000.000
b) Tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho
Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo một trong các phương pháp
sau:

Hiện nay Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt xuất Chassis
xe khách 30 chỗ để lắp ráp xe khách nhãn hiệu YCZCO theo giá thực tế mua
ngoài: 301.723.800 đồng.
Ví dụ: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt mua ghế ô tô
của Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà giá mua thực tế mỗi chiếc (một chỗ
ngồi) là 700.000 đồng.
Xuất kho 260 chỗ x 700.000 = 182.000.000
- Điều hoà Halison mua của cửa hàng Nguyên lạnh Hà Nội theo giá mua
cố định thực tế từ năm 2012 đến nay là 39.000.000 đồng/1 chiếc.
Do đó, xuất kho 6 chiếc thì giá thực tế là:
6 x 39.000.000 = 234.000.000
* Đối với Chassis
Giá thực tế xuất kho bao gồm:
Giá mua x chi phí thu mua + thuế nhập khẩu theo giá thực tế từng lần
nhậpkho.
Ví dụ: Trị giá 3 Chassis đến ngày 31 tháng 1 năm 2013 là 392.291.025
đồng nhưng sang tháng 2 năm 2013 cũng nhập 3 Chassis theo giá 3382.488.750
18

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

đồng. Nhưng công ty không áp dụng theo giá bình quân của mỗi lần nhập mà

tính giá xuất kho theo giá trị tồn kho cuối kỳ 31/1/2013
Ví dụ: Xuất 3 Chassis theo giá trị xuất kho là 392.291.025
• Giá bình quân
- Giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) cách tính như sau:
=x

Hiện nay Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt đang áp
dụng tính giá bình quân gia quyền cho một số loại vật liệu có giá trị nhỏ và có
nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho như bu lông, êcu.
2.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô
Tô Liên Việt
2.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết

Biểu 1
Guangzhou denway bus. co.,ltd
451 shisha road, shijing, baiyun, guangzhou, guangdong, china
COMMERCIAL INVOICE
To: Hoang Tra Co. Ltd

Invoice No: 061225

461 Tran Khat Chan Street, Hai Ba Trung

Date of L/C: 20121219

Dist.. Hanoi, Vietnam

Contract/order No: YH-6003

(Partial Shipments): Allowed

Transhipment): Prohtbited

Payment terms: L/C

Shiipped: Bytruck from: China

L/C No: 030 ULC6CN000153

To: Huu Nghi Border gate, Langson,VN
Description
of good

Marks
No

Unit price
Quanlity
(USD/units)

The complete unit of car 25 units 11,831.50

NARK model
installed

YC6701CI
with

Total
Total
amount

amount
(USD)
(VNĐ)
295,787.5 4762178.750
0

engine
19

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

CYQD32 Ti in ckd
form,

(Which

is

producing car with 29
seats) manufacture in
China,


produced

in

2012)
Total:

USD: 295,787.50

Total: US Dollars two hundred and ninety - fine thousand seven hundred and
eighity - seven fifty cent.
GuangZhou denway
Bus Co., Ltd
Căn cứ vào Commercial Invoice kế toán lập bảng kê mua hàng
Bảng 2.3.3.2.1 : Bảng kê mua hàng
BẢNG KÊ MUA HÀNG
Quý I năm 2013
Chứng từ
TT
06122
15-1
5
1

Tên hàng

Số
Thuế nhập Thuế VAT
Tiền hàng
lượng

khẩu
nhập khẩu

15-1 06122 Classis + thân 25
5

476217585 816380204 304909125

vỏ

0

Công ty tiến hành phiếu nhập kho số 189/11 ngày 31/1/2013

20

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.3.3.2.1
Công ty cổ phần
ĐTTM và dịch vụ Ô
Tô Liên Việt

Đ/c: Số 5 Lê Quang Đạo

Mẫu số: 01-VT

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 31 tháng 1 năm
2013

(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC

Số: 1891
Nợ TK152
Có TK331
Họ tên người giao hàng:
Theo hợp đồng: số YH-0603
Nhập kho mua bộ linh kiện cho xe khách 29 chỗ
Nhập tại kho: X143
Tên, nhãn hiệu, quy
Đơn

STT cách phẩm chất vật tư
vị
số
(sản phẩm, hàng hoá)
tính
1


Bộ linh kiện xe khách
29 chỗ LYC 670101
LYC3ACD1660007
Cộng

Bộ

Số lượng
Theo
Đơn giá
Thành tiền
Thực
chứng
nhập
từ
25
25 190.487.150 4.762.178.750

21

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


Cộng thành tiền (bằng chữ):
Nhập, ngày 31 tháng 1 năm 2013
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)

Người giao
hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

* Đối với vật liệu mua nội địa thì có hoá đơn như sau:

Biểu 2.3.3.2.2
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 26/1/2013

Mẫu số 02GTGT3LL
ĐH/2013B
0093748

Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số tài khoản:

Điện thoại:

MST: 0102234771

Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên
Việt
Đơn vị: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt
Địa chỉ: Số 5- Lê Quang Đạo- Mỹ Đình- HN
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK

MS: 0101203944
22

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội
TT Tên hàng hoá, dịch vụ
1 Ghế ngồi

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
ĐVT
chiếc

Só lượng
260


Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ

Đơn giá
700.000

Thành tiền
182.000.000
182.000.000

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi hai triệu đồng chẵn.
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Cần kiểm tra đối chiếu, giao nhận hoá đơn.

23

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5


Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.3.3.2.3
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC

Công ty cổ phần
ĐTTM và dịch vụ Ô
Tô Liên Việt

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 2 năm 2013

Đ/c: Số 5- Lê Quang
Đạo- Mỹ Đình- HN

Số: 1891
Nợ TK152
Có TK331
Họ tên người giao hàng: Công ty Thương mại dịch vụ Liên Hà
Theo số


ngày

tháng

năm

của

Nhập kho mua ghế để lắp ráp xe khách YCACO
Nhập tại kho: X143
Số
TT
A
1

Tên, nhãn hiệu, quy
Số lượng
cách phẩm chất vật Mã Đơn
Theo
Thực
tư (sản phẩm, hàng số vị tính
chứng từ nhập
hoá)
B
C
D
1
2
Ghế ngồi
chiếc

260

Đơn giá Thành tiền
3
4
700.000 182.000.000

Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Nhập, ngày
Phụ trách cung tiêu
(hoặc bộ phận có
nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)

Người giao
hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)

tháng năm 200

Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
(Ký, họ tên)
vị
(Ký, họ tên)

Đối với nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu:

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của
kho lắp ráp, thống kê phân xưởng lên phòng kế toán đề nghị bộ phận viết phiếu
xuất kho vật tư. Bộ phận này lập phiếu xuất kho thành 2 liên: Liên 1: đưa cho
người lĩnh vật tư, liên này phải có chữ ký của bộ phận viết phiếu xuất và kế toán
24

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5

Báo cáo thực tập kế toán


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

trưởng. Liên 2 phải có chữ ký của người lĩnh vật tư, liên này gửi xuống đơn vị
nhận vật tư. Sau khi nhận vật tư người lĩnh vật tư sẽ đưa cho thủ kho liên 1 và
ghi vào thẻ kho số thực nhập. Liên này phải có chữ ký của người nhận vật tư và
thủ kho. Định kỳ kế toán vật liệu xuống kho kiểm tra phiếu xuất kho.
Biểu 2.3.3.2.4
Công ty cổ phần
ĐTTM và dịch vụ Ô
Tô Liên Việt
Đ/c: Số 5- Lê Quang
Đạo- Mỹ Đình- HN

Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 2 năm
2013

Số:
Nợ TK154
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp X143
Lý do xuất tại kho: Xuất kho ghế để lắp ráp xe khách YCACO
Xuất tại kho: X143
Số
TT
A
1

Tên, nhãn hiệu, quy
Số lượng
cách phẩm chất vật Mã Đơn
Theo
Thực
tư (sản phẩm, hàng số vị tính
chứng từ nhập
hoá)
B
C
D
1

2
Ghế ngồi
chiếc
260

Đơn giá Thành tiền
3
4
700.000 182.000.000

Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Xuất ngày

tháng

năm 200

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

25

SV:Trần Thị Thăng
Lớp: CĐN KT1– K5


Báo cáo thực tập kế toán


×