Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng công trình Hoàng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.31 KB, 60 trang )

Lời nói đầu.
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi
doanh nghiệp. Nâng cao năng suất lao động là con đờng
cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và
khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan
trọng vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của ngời lao động. Lợi ích
kinh tế là động
lực thúc đẩy ngời lao động nâng cao năng suất lao động.
Từ việc gắn tiền lơng với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc
phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể
tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng
là con ngời thúc đẩy sự tăng trởng về kinh tế, làm cơ sở
để từng bớc nâng cao đời sống lao động và cao hơn là
hoàn thiện xã hội loài ngời.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lơng
trong quản lý doanh nghiệp em đã chọn đề tài: Hạch toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn xây dựng công trình Hoàng Hà làm báo
cáo thực tập tổng hợp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3
chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
Chơng II: Thực trạng hạch toán tiền lơng tại Công ty xây
dựng Kim Thành.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lơng của Công ty.
Do thời gian và hạn chế về thực tiễn khoá luận không


thể tránh khỏi sai sót, em rất mong đợc sự cảm thông và
đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.

1


Em xin chân thành
cảm ơn.!

Chơng I
Lý luận chung về hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng

1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng:
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lơng là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại:
Tiền lơng là giá cả của lao động, đợc xác định bởi quan
hệ cung cầu trên thị trờng lao động.
ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để
bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nớc phân phối
cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ
phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay
theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lơng của ngời lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp
đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng tối thiểu do Nhà nớc
quy định là 290.000/ tháng
- Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu
hiện bằng tiền đợc trả cho ngời lao động dựa trên số lợng
và chất lợng lao động của họ dùng để bù đắp lại hao phí

lao động của mọi ngời dùng để bù đắp lại hao phí lao
2


động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ
công nhân viên.Tiền lơng đợc quy định một cách đúng
đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích
thích ngời lao động và làm việc, nâng cao trình độ tay
nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.
- Ngời lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra
sản phẩm thì đợc trả một số tiền công nhất định. Xét về
hiện tợng ta thấy sức lao động đợc đem trao đổi để lấy
tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một
loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lơng chính là giá cả của
hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng
hoá sức lao động cần đợc đem ra trao đổi trên thị trờng
lao động trên cơ sở thoả thuận giữa ngời mua với ngời bán,
chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu.
Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các
yếu tố cấu thành cũng nh quan hệ cung cầu về lao động.
Nh vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả
này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao
động và ngời sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay
tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu
hàng hoá sức lao động. Nh vậy giá cả tiền công thờng
xuyên biến động nhng nó phải xoay quanh giá trị sức lao
động cung nh các loại hàng hoá thông thờng khác, nó đòi
hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá
trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động nh thế

nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để ngời
lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
- Mặt khác tiền lơng còn là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất sản phẩm do vậy giá trị của sức lao động
(tiền lơng) còn phụ thuộc vào giá cả của sản phẩm khi đợc
tiêu thụ trên thị trờng.
* Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền l ơng gồm có 3
nguyên tắc cơ bản:

3


+ áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một
đơn vị sản xuất kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc
phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quyết định các
chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác,
dân tộc, giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn
tốc độ tăng tiền lơng. Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho
việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất lao
động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của
ngời lao động (trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử
dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách
quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ
mới).
+ Phải đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng
giữa những ngời làm nghề khác nhau trong các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ nghề nghiệp, độ
phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình
độ lành nghề bình quân của ngời lao động là khác nhau.

Những ngời làm việc trong môi trờng độc hại, nặng nhọc,
tổn hao nhiều sức lực phải đợc trả công cao hơn so với
những ngời lao động bình thờng. Hình thức tiền lơng có
xét đến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiết
kế các hệ số lơng hoặc quy định các mức phụ cấp ở các
ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện lao động đều
ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng bình quân của mỗi
ngành nghề.
- Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng
nghĩa là tăng sức mua của ngời lao động.Vì vậy việc tăng
tiền lơng phải đảm bảo tăng bằng cung cấp hàng hoá, tín
dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng công tác
quản lý thị trờng, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm
đảm bảo lời ích của ngời lao động. Mặt khác tiền lơng
còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập
kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
4


doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lơng thực tế cho ngời lao
động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện
đời sống cho ngời lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lơng nh một phơng tiện quan trọng kích thích ngời lao
động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
2. Vai trò của tiền lơng.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lơng có 4 vai trò
cơ bản sau đây.
*Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh
thần tồn tại trong cơ thể con ngời, là một trong các yếu tố

thuộc đầu vào của sản xuất. Trong quá trình lao động
sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản
phẩm do vậy tiền lơng trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất
sức lao động. Đây là yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào
chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác
động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản
xuất để đảm bảo tái sản xuất và sức lao động cũng nh lực
lợng sản suất xã hội, tiền lơng cần thiết phải đủ nuôi sống
ngời lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều
kiện lơng là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trớc hết tiền lơng phải đợc
coi là giá cả sức lao động.Thực hiện trả lơng theo việc,
không trả lơng theo ngời, đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động. Mức lơng tối thiểu là nền tảng của chính
sách tiền lơng và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học,
xã hội học
Đồng thời ngời sử dụng lao động không đợc trả công
thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định.
*Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt động của con ngời là động lực
mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội.Trong 3 loại lợi ích:
xã hội, tập thể, ngời lao động thì lợi ích cá nhân ngời lao
5


động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự
phát triển kinh tế.
Lợi ích của ngời lao động là động lực của sản xuất.

Chính sách tiền lơng đúng đắn là động lực to lớn nhằm
phát huy sức mạnh của nhân tố con ngời trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lơng
và tiền công thúc đẩy và khuyến khích ngời lao động
nâng cao nâng suất, chất lợng và hiệu quả của lao động
bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế
độ trả lơng. Tiền lơng phải đảm bảo:
Khuyến khích ngời lao động có tài năng.
Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho ngời lao
động.
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối,
biến phân phối trở thành một động lực thực sự của sản
xuất.
*Vai trò thớc đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả
biến động, bao gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách
khác tiền lơng là giá cả sức lao động, là một bộ phận của
sản phẩm xã hội mới đợc sáng tạo nên.Tiền lơng phải thay
đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
*Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lơng của ngời lao động không những duy
trì đợc cuộc sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho
cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc xảy
ra bất trắc.
3. Quỹ tiền lơng, Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
y tế, Kinh phí công đoàn.
*Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng còn gọi là tổng mức tiền lơng, là tổng
số tiền mà doanh nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lơng và các khoản phụ cấp có tính tiền lơng cho toàn bộ
công nhân viên (thờng xuyên và tạm thời) trong một thời kì

nhất định.
6


Quỹ tiền lơng bao gồm các khoản sau:
Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản
phẩm, tiền lơng khoán.
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng
sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác,
làm nghĩa vụ theo chế
độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học
Ngoài ra trong tiền lơng kế hoạch còn đợc tính các
khoản tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân
viên trong thời kì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động Về
phơng diện hạch toán, tiền lơng trả cho công nhân viên
trong doanh nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại:
+ Tiền lơng chính.
+ Tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên
trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao
gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp kèm
theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực )
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và
thời gian công nhân viên nghỉ đợc hởng theo chế độ
quy định của Nhà nớc (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất)
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ
có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân
tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.

Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm và đợc hạch toán trực tiếp
vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền
với từng loại sản phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi
phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ tiền lơng của doanh
nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ

7


tiền lơng, tiền thởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm sản xuất.
* Các các khoản trích theo lơng (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
+ Quỹ bảo hiểm xã hội: đợc hình thành từ các nguồn sau
đây (theo điều 149 Luật Lao động )
Tổng quỹ BHXH là 20% trong đó ngời sử dụng lao động
đóng 15%, ngời lao động đóng 5% dùng cho các chính
sách.
II. Các hình thức trả lơng

Hiện nay ở nớc ta tiền lơng cơ bản đợc áp dụng rộng
rãi, có 2 hình thức đó là:
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm.
1. Trả lơng theo thời gian
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động,
lơng cấp bậc để tính lơng cho công nhân viên. Hình

thức này đợc áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên
chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự
động, trong đó có 2 loại:
Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Trả lơng theo thời gian có thởng.
+ Trả lơng theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho
ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm
việc không xét đến thái độ và kết quả lao động.
- Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên
làm ở bộ phận gián tiếp.
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng
khuyến khích ngời lao động đi làm đều.
Mứclơng =
Lơng tháng
26 ngày làm việc thực tế x

số ngày làm
việc thực tế.

8


+ Trả lơng theo thời gian có thởng: thực chất của chế
độ này là sự kết hợp giữa việc trả lơng theo thời gian đơn
giản và tiền thởng khi công nhân vợt mức những chỉ tiêu
số lợng và chất lợng đã quy định.
Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân phụ (công
nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị) hoặc công nhân
chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá, tự

động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Lơng tính theo thời gian giản đơn + Tiền
thởng
Hình thức này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản, vừa phản ánh trình độ
thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao động có trách
nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng bao
nhiêu là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy nó cha đảm bảo phân
phối theo lao động.
2. Trả lơng theo sản phẩm:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng
cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện
nay, tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ thuộc vào
đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức
trả lơng này có nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng tính theo thời gian.
+ Trả lơng theo sản phảm có những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động gắn với thu nhập về tiền lơng với
kết quả sản xuất của mỗi công nhân.do đó kích thích
công nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ
thuật nghiệp vụ, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ
thuật cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy
móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp
phần thúc đẩy cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là
9


công tác lao động và thực hiện tốt công tác kế hoạch cụ
thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động cha hợp lý, việc
cung ứng vật t không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến

kết quả lao động nh năng suất lao động thấp kém dẫn
đến thu nhập của ngời lao động giảm. Do quyền lợi
thiết thực bị ảnh hởng mà ngời công nhân sẽ kiến nghị,
đề nghị bộ máy quản lý cải tiến lại những bất hợp lý
hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả
lơng theo sản phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao
phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
+ Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ
khoa học. Điều này tạo điều kiện để tính toán đơn giá
tiền lơng chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối
hợp lý và ổn định. Đồng thời tổ chức phục vụ tốt nơi
làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao động trong ca
làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu
sản phẩm sản xuất ra để đảm bảo chất lợng sản phẩm,
tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lợng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc
thợ của họ. Có các chế độ trả lơng sau:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
cách trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời
công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều kiện
quy trình lao động của ngời công nhân mang tính
độc lập tơng đối, có thể quy định mức kiểm tra và
nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá
tiền lơng của cách trả lơng này là cố định và tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:

L = ĐG x Q


10


Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lơng.
Q: mức sản lợng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lơng của công
nhân nhận đợc và kết quả lao động thể hiện rõ ràng
ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của mình,
do quan tâm đến năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.
+ Nhợc điểm: là ngời công nhân ít quan tâm đến chất
lợng sản phẩm, tinh thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong
quá trình sản xuất kém, hay có tình trạng dấu nghề,
dấu kinh nghiệm.
Chế độ trả lơng khoán: đợc áp dụng cho những công
việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng
giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định.
Chế độ lơng này sẽ đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản
và áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột xuất
nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để nhanh
chóng đa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lơng này ngời công
nhân biết trớc đợc khối lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc
sau khi hoàn thành công việc và thời gian thành công đợc
giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành
công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành
công việc đợc giao còn đối với ngời giao khoán thì yên
tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
+ Nhợc điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ
gây ra hiện tợng làm bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lợng. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm đợc tiến hành

một cách chặt chẽ.
III. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
1. Khái niệm:
*Hạch toán:
Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lờng, tính
toán và ghi chép của con ngời đối với các hoạt động kinh tế
xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thu nhận,
11


cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho
công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những hoạt đông kinh
tế, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội đem lại hiệu
quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội.
*Hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung
cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài
sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt
động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Nh vậy hạch toán
kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản
trong các đơn vị, nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài
chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị với
mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài
chính, đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con
ngời.
Để thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các
phơng pháp khoa học gồm:
Phơng pháp chứng từ kế toán.
Phơng pháp tài khoản kế toán.
Phơng pháp tính giá.

Phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Sử dụng thớc đo tiền tệ để đo lờng phạm vi quy mô hoạt
động kinh tế tài chính, bên cạnh đó còn sử dụng thớc đo
lao động và thớc đo hiện vật.
*Hạch toán tiền lơng: là quá trình tính toán ghi
chép thời gian lao động hao phí và kết quả đạt đợc trong
hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản lý theo
nguyên tắc và phơng pháp nhất định nhằm phục vụ công
tác kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lơng, công tác chỉ
đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất xã hội.
Quỹ tiền lơng tăng lên phải tơng ứng với khối lợng tăng giá
trị tiêu dùng. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng là phải xác
định mức độ cơ cấu tiền lơng, các yếu tố làm tăng giảm
quỹ lơng, hạch toán tỉ trọng các hình thức và chế độ tiền
12


lơng nhằm tìm ra những hớng kích thích mạnh mẽ và thoả
đáng đối với ngời lao động. Hạch toán tiền lơng cấp bậc,
tiền thởng từ quỹ khuyến khích vật chất nhằm chỉ ra hớng
đi đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng
của doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lơng phải cân đối phù hợp với các chỉ
tiêu kế hoạch khác, không cho phép vợt chi quỹ tiền lơng
mà không có căn cứ xác đáng vì điều đó dẫn đến làm
tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích luỹ. Vợt chi
quỹ tiền lơng trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lơng kế hoạch là vi phạm chế độ tài chính. Hạch toán thực
hiện kế hoạch quỹ lơng của công nhân sản xuất cần tính
đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lợng sản phẩm để

tính thực hiện tiết kiệm hay vợt chi quỹ lơng kế hoạch.
Hạch toán quỹ lơng để so sánh giá trị nguồn nhân
lực trên thị trờng lao động. Hạch toán tốc độ tăng tiền lơng so sánh với tốc độ tăng năng suất lao động có nghĩa
là tỉ trọng tiền lơng trong tổng sản phẩm cũng nh trong
chi phí chung cho sản phẩm giảm xuống và ngợc lại. Tốc độ
tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động có ảnh hởng
đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
2. Nội dung và phơng pháp hạch toán:
*Hạch toán lao động gồm:
Hạch toán về số lợng lao động.
Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao dộng:
Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm
số lợng lao động theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó
làm căn cứ cho việc trả lơng và các chế độ khác cho
ngời lao động đợc kịp thời. Số lợng lao động của doanh
nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách thờng do phòng lao
động tiền lơng lập nhằm nắm chắc tình hình phân
bổ, sử dụng lao động hiện có.

13


Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động
đợc mở cho từng ngời để quản lý nhân lực cả về số lợng
lẫn chất lợng lao động về biến động và chấp hành chế
độ đối với ngời lao động.
Số lợng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng
thêm lao động. Chứng từ là các hợp đồng lao động.

Số lợng lao động giảm khi lao động chuyển công tác
khác, thôi việc, về hu, nghỉ mất sức, Chứng từ là các
quyết định của Giám đốc doanh nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao
động của từng
ngời.Trên cơ sở đó tính lơng phải trả cho chính xác. Hạch
toán thời gian lao động phản ánh số ngày, giờ làm việc
thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của ngời lao
động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công đợc lập riêng
cho từng bộ phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày
nghỉ việc của từng ngời. Bảng do tổ trởng trực tiếp ghi và
để nơi công khai để mọi ngời giám sát thời gian lao động
của từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để
tổng hợp thời gian lao động và tính lơng thởng cho từng
bộ phận.
Hạch toán kết quả lao động:
Là ghi chép kịp thời chính xác số lợng, chất lợng sản
phẩm hoàn thành của từng ngời để từ đó tính lơng, thởng
và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả
hoạt động thực tế, tính toán định mức lao dộng từng ngời,
từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những
loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc
điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhng những chứng
từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nh tên công
nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lợng sản phẩm
hoàn thành nghiệm thu.
14



Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập kí, cán bộ
kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó
chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng để tổng hợp
kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao
động tiền lơng xác nhận.
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp
để làm căn cứ tính lơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả
lao động thì tại mỗi phân xởng, bộ phận nhân viên hạch
toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động.
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các
bộ phận gửi đến hàng ngày( hoặc định kì) để ghi kết
quả lao động của từng ngời, từng bộ phận vào sổ và cộng
sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ phận quản
lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ
tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung
toàn doanh nghiệp.
*Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
+Bảng thanh toán tiền lơng:
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lơng, phụ
cấp cho công nhan viên trong đơn vị cơ sở để lập bảng
thanh toán lơng là các chứng từ liên quan nh:
Bảng chấm công.
Bảng tính phụ cấp, trợ cấp.
Phiếu nghỉ hởng BHXH.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán
lập bảng thanh toán tiền lơng chuyển cho kế toán trởng

hay phụ trách kế toán hoặc giám đốc đơn vị duyệt.Trên
cơ sở đó lập phiếu chi và phát lơng cho công nhân viên.
Bảng thanh toán lơng đợc lu tại phòng kế toán của đơn vị.
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp
BHXH trả thay lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết
15


toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số ngời
phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lơng trong tháng của
đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban
bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là
Phiếu nghỉ hởng BHXH, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng
trờng hợp nghỉ và trong mỗi trờng hợp phải phân ra số
ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lơng. Cuối tháng kế
toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền đợc trợ cấp trong
tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng
ngời và cho toàn đơn vị. Bảng này đợc chuyển cho trởng
ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duyệt chi.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các đơn vị sản xuất khác với các đơn vị Hành chính
sự nghiệp là các đơn vị Hành chính sự nghiệp đợc trang
trải các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ
chính trị đợc giao bằng nguồn kinh phí từ ngân sách
hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không bồi hoàn trực
tiếp cho nên tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán
cũng khác nhau.
*Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng,

kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK334 Phải trả công nhân viên: Dùng để theo dõi các
khoản phải trả công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đã trả công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lơng.
+ Các khoản ứng trớc.
+ Kết chuyển lơng cha lĩnh.
Bên có:
Tất cả các khoản phải trả công nhân viên.
D có:
16


Các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
D nợ:
Số trả thừa cho công nhân viên.
Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhng
chế độ kế toán thờng mở 2 tài khoản cấp 2.
TK 3341: chuyên theo dõi tiền lơng.
TK 3342: theo dõi các khoản khác ngoài lơng.
TK 338 Phải trả và phải nộp khác: phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức
đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ,
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các
quỹ.

+ Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị.
Bên có:
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
+ Trích các khoản theo lơng vào chi phí hàng
kì.
D nợ:
Số chi vợt đợc cấp bù.
D có:
Số chi không hết phải nộp tiếp.
TK 338 có 5 TK cấp 2 trong đó có 3 TK liên quan trực tiếp
đến công nhân viên là:
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
*Phơng pháp hạch toán:
+ Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lơng, tiền công
phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241.
Có TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế
toán ghi:
17


Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241.
Có TK 338(3382, 3383, 3384)
+ Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công
nhân viên nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334

+ Cuối kì tính trả số tiền thởng phải trả cho công nhân
viên từ quỹ khen thởng.
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
+ Tính BHXH, BHYT trừ vào lơng của ngời lao động.
Nợ TK 334
Có TK 338(3381, 3382)
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK334
Có TK 333 (3383)141, 138
+ Thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng cho công
nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nếu thanh toán bằng vật t hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155
Nợ TK 334
Có TK 333(33311)
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338(3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
+ Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
+ Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382, 3383)
+ Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ:
18



Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
+ Cuối kì kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng cha
lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)

TK11
1

TK33
3

TK33
6

Thanh toán l
ơng
và các khoản
khác
Thuế thu
nhập
phải nộp (nếu
có)

TK33
4


Tính l
ơng
Phải trả
cho CNV

Khấu trừ các
khoản
phải trả nội bộ

TK33
5

TK66
2

TK627, 641,
642

TK33
TK43
8
1
Trích
Tính
ởngkhoản
cho
Trình
tự
hạchBHXH,
toán tiền lơng

vàthcác
trích
theo
lơng ở BHYT
doanh nghiệp sảnCNV
xuất đợc thể hiện qua sơ
trên tiền lơng
đồ sau:
CNV
TK13
TK33
8
8
BHXH phải
trả
cho CNV

19
Chênh lệch số đã trả
và khấu trừ lớn hơn số


*Đối với các đơn vị Hành chính sự nghiệp:
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng nh sau:
TK 334: Phải trả viên chức: dùng để phản ánh tình hình
thanh toán với công chức, viên chức trong đơn vị Hành
chính sự nghiệp về tiền lơng, phụ cấp và các khoản phải
trả theo chế độ nhà nớc quy định.
Kết cấu:

Bên nợ:

20


+ Các khoản đã trả cho công chức viên chức và các
đối tợng khác.
+ Các khoản đã khấu trừ vào lơng.
Bên có:
+ Tiền lơng và các khoản phải trả cho công chức, viên
chức và các đối tợng khác trong đơn vị
D có:
Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức
cán bộ hợp đồng và các đối tợng khác trong đơn
vị.
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nớc.
TK 3348: Phải trả các đối tợng khác.
TK 332 Các khoản phải nộp theo lơng: phản ánh tình
hình trích nộp và thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Số BHXH+ Số BHXH đã thanh toán cho ngời đợc hởng.
Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn
vị.
+ Số BHXH đợc cấp để chi trả cho công nhân
viên.
+ Số BHXH, BHYT mà công chức viên chức phải

nộp đợc trừ vào lơng.
+ Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.
D có:
+ BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý
+ Số BHXH đợc cấp nhng chi cha hết.
D nợ: phản ánh số BHXH đã chi cha đợc cơ quan BHXH
cấp bù
21


TK 332 có 2 TK cấp 2:
TK 3321: Bảo hiểm xã hội
TK 3322: Bảo hiểm y tế
*Phơng pháp hạch toán:
+ Hàng tháng trích tiền lơng, phụ cấp, sinh hoạt phí, học
bổng, phải trả cho viên chức và các đối tợng khác.
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334(3341, 3348)
+ Trích BHXH, BHYT theo quy định:
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334
Có TK 332(3321, 3322)
+ Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho ngời đợc hởng:
Nợ TK 332(3321)
Có TK 334
+ Trích quỹ cơ quan để thởng cho công chức viên chức:
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
+ Thanh toán tiền lơng, thởng, phụ cấp, BHXH và các
khoản khác

Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nộp BHXH, mua thẻ BHYT:
Nợ TK 332
Có TK 111, 112, 461
+ Các khoản tạm ứng bồi thờng đợc trừ vào lơng:
Nợ TK 334
Có TK 311, 312
+ Số BHXH đợc cấp để chi trả cho các đối tợng đợc hởng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 332(3321)
+ Nhận đợc giấy phạt do nộp chậm BHXH:
Nợ TK 661, 311
Có TK 332(3321)
3. ý nghĩa của hạch toán tiền lơng trong Công ty:
22


Tiền lơng là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập
tăng hay giảm của ngời lao động, quyết định mức sống
vật chất của ngời lao động làm công ăn lơng trong doanh
nghiệp. Vì vậy để có thể trả lơng một cách công bằng
chính xác, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động thì mới
tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của ngời lao
động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói
hạch toán chính xác đúng đắn tiền lơng là một đòn bẩy
kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực
trong mỗi con ngời, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần
trách nhiệm và nhiệt tình của ngời lao động tạo thành
động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.

Mặt khác, tiền lơng là một trong những chi phí của
doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận nhng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi
của ngời lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa
đảm bảo quyền lợi của ngời lao động vừa đảm bảo quyền
lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh
nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của ngời lao động mà còn có ý nghĩa giúp
các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lơng có hiệu quả nhất tức
là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung
cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lơng của doanh
nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh
kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ là nguồn
thu nhập chính, thờng xuyên của ngời lao động, đảm bảo
tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động
làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công
tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc
hạch toán hợp lý công bằng chính xác.

23


Chơng II
Thực trạng hạch toán tiền lơng
tại Công ty xây dựng Kim Thành.
I. Tổng quan về công ty


1. Sự hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xây dựng Kim Thành là một doanh nghiệp t
nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thực
hiện hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có trụ sở chính
đặt tại 65 phố Trần Phú - Phờng Lam Sơn - Thành phố
Thanh Hoá. Với vị trí nằm giữa trung tâm Thành phố, Công
ty có rất nhiều thuận lợi để tiến hành hoạt động giao dịch
cũng nh phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thân của Công ty xây dựng Kim Thành là Công
ty Kiến trúc xây dựng vàng bạc và nội thất ra đời ngày
28/08/1991 theo quyết định số 739QD/TC/UBTH. Là Công
ty phát triển và rất thuận lợi về vị trí kinh tế cũng nh
chính trị, văn hoá của tỉnh.
Đến ngày 18/3/1991 Công ty Kiến trúc, vàng bạc và nội
thất đợc đổi tên thành Công ty xây dựng Kim Thành do Sở
kế hoạch và xây dựng cấp với nhiệm vụ cho quốc tế dân
sinh nh: Bệnh viện tỉnh Thanh Hoá, cung văn hoá thiếu
nhi, trờng dạy nghề, Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Hà Nam
Trớc sự phát triển của nền kinh tế nớc nhà, trớc yêu cầu
to lớn của công tác xây dựng, Công ty tổ chức và thành lập
các đơn vị chuyên ngành mạnh mẽ về tỏo chức và lực lợng.
Tháng 8 năm 1991, Công ty đã đợc sở xây dựng cấp giấy
phép thành lập Công ty xây dựng Kim Thành. Với nhiều cán
bộ chủ chốt của Công ty, cơ sở vật chất nh trụ sở và các
đội thi công. Từ đó đến nay, Công ty thờng xuyên kiện
toàn giữ vững ổn định và phát triển và đáp ứng đợc
những yêu cầu trong tình hình mới với một số nhiệm vụ
chủ yếu là xây dựng cơ bản, kinh doanh nhà, trang trí
hoàn thiện và sản xuất vật liệu xây dựng
Là một đơn vị thành lập sớm của tỉnh, lại có trụ sở tại

Trung tâm thành phố gần với cơ quan chủ quản nên Công
24


ty Xây dựng Kim Thành có nhiều điều kiện để phát triển,
có các cơ hội để thi công các công trình lớn và đợc áp
dụng rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến. Do đó, Công ty đã xây dựng đợc đội ngũ kỹ thuật
vững mạnh, đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Bên cạnh
những thuận lợi đó Công ty cũng vấp phải không ít khó
khăn do chính sự non trẻ của mình.
2. Nguồn lực:
2.1. Lao động
Công ty xây dựng Kim Thành trớc đây có khoảng 03
thành viên cho đến nay tính đến thời điểm tháng 5/2002
có 150 cán bộ công nhân viên.
Quyền và nghĩa vụ của ngời lao động ở Công ty xây dựng
Kim Thành:
Quyền đợc hởng các chế độ chính sách:
+ Ngời lao động đợc trả lơng vào ngày 05 của tháng kế
tiếp, mức tiền lơng do ngời lao động thoả thuận với Công
ty căn cứ vào công việc và năng lực của mỗi ngời nhng
đảm bảo không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc
quy định.
+ Đợc trang bị các phơng tiện, dụng cụ cần thiết phục vụ
cho công việc mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao.
+ Đợc hởng các phụ cấp liên quan nh phụ cấp phơng tiện đi
lại, phụ cấp ăn tra, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, mức phụ
cấp cụ thể sẽ do Công ty quyêt định trên cơ sở mặt bằng

thu nhập và công việc mà ngời lao động phụ trách.
+ Ngời lao động đợc quyền tham gia đóng bảo hiểm xã
hội. Đối với ngời lao động theo hợp đồng không xác định
thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm,
việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và Công ty sẽ thực hiện
ngay tại thời điểm trả lơng hàng tháng.
Các quyền khác:

25


×