Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần may 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.97 KB, 90 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Dệt may là một trong các ngành sản xuất công nghiệp mũi nhọn của cả
nước. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập ngành may mặc phải đối mặt với nhiều
thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước.
Thêm vào đó, khâu sản xuất nguyên phụ liệu trong nước còn yếu nên ngành dệt
may phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Yếu tố này cùng với
những yếu tố chi phí bất hợp lý khác khiến giá thành sản phẩm dệt may bị đội
lên cao. Do vậy, việc phấn đấu loại bỏ các chi phí không cần thiết, sử dụng tiết
kiệm tối đa nguồn nguyên liệu, sử dụng hợp lý và khoa học nguồn nhân lực,
giảm thiểu những bất hợp lý trong quản lý sản xuất, thực hiện các định mức kinh
tế kỹ thuật của quá trình sản xuất, hạch toán chi phí đầu vào rõ ràng chính xác là
cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của nền kinh tế thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam đang cố gắng từng ngày,
từng giờ để có thể hòa vào nhịp độ phát triển đó. Đặc biệt từ sau Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đến nay, Đảng và nhà nước ta đã chủ trương
chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Cũng từ đó mục tiêu hoat động của các doanh nghiệp đồng thời
được xác định một cách rõ ràng – đó là lợi nhuận. Không chỉ dừng lại ở mục
tiêu có lợi nhuận mà là lợi nhuận ngày càng cao tiến tới tối đa hóa lợi nhuận . Để
đạt được mục tiêu đó trong điều kiện khắc nghiệt của các quy luật kinh tế và phù
hợp với thị trường thì các sản phẩm cần liên tục được đổi mới, nâng cao chất
lượng nhưng vẫn phải đảm bảo “ tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm ”. Điều đó đòi hỏi các chủ thể kinh tế không chỉ quan tâm đến việc thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải tổ chức tốt công tác kế toán của


doanh nghiệp trong đó kế toán chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm đóng
vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp không tính thừa các
khoản chi phí, không tính thiếu các khoản thu nhập góp phần xác định đúng đắn
lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho doanh nghiệp thực hiện tốt các mục
tiêu đặt ra.
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
/LK5

1

K8CĐ-KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm của các
Doanh nghiệp đã góp phần tiết kiệm lao động xã hội, tích lũy cho nền kinh tế và
tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Như vậy, vấn đề hạ giá thành sản phẩm không
còn là vấn đề riêng của Doanh nghiệp mà còn mang tính xã hội. Trong thời gian
thực tập tại “ Công ty cổ phần May 19 ”, dựa vào những kiến thức đã học tập và
tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán ở công ty, em đã phần nào thấy được tầm
quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để hiểu sâu sắc hơn
về nội dung này, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần may 19”.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm tại công ty nhằm phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu để có biện pháp

nhằm phát huy những mặt tốt đồng thời khắc phục những mặt chưa được. Cũng
từ đó đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, thực hiện quản lý, sử dụng tốt nguồn vốn và hạ giá thành
sản phẩm.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu, em có thể mở rộng kiến thức
chuyên ngành và nâng cao hơn nữa sự hiểu biết trong công tác hạch toán kế toán
nói chung và đi sâu nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm nói riêng. Khái quát chung về thực trạng công tác kế
toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
may 19 thông qua việc phân tích tình hình kế toán thực tiễn tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Do đặc thù Công ty là một doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm và
thời gian thực tập hạn chế nên em đã chọn sản phẩm may mặc cụ thể là quân
phục phục vụ cho quân đội Quốc phòng và 1 số sản phẩm phục vụ kinh tế, làm
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho báo cáo của mình cùng
với đó là những số liệu báo cáo trích trong tháng 9 năm 2010 của Phòng tài
chính kế toán – Công ty Cổ phần may 19.

Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
/LK5

2

K8CĐ-KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: Tại phòng kế toán công ty Cổ phần may 19, Số 311
đường Trường Chinh, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian:
* Phạm vi về thời gian thực tập: bắt đầu từ ngày 07/03/2011 và kết thúc
vào ngày 29/04/2011.
* Phạm vi về số liệu: Tháng 9 năm 2013.
- Phạm vi về nội dung: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần May 19.
4. Phương pháp nghiên cưú.
Để hoàn thiện bài báo cáo, số liệu thu thập theo các phương pháp như sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng: là phương pháp nghiên cứu đánh giá sự
vật hiện tượng kinh tế xã hội trên cơ sở nhìn nhận xem xét mọi vấn đề trong mối
quan hệ hữu cơ vốn có và phụ thuộc lẫn nhau trong suốt quá trình tồn tại và phát
triển. Phương pháp tạo khả năng thu thập, xử lý thông tin ban đầu.
- Phương pháp thống kê kinh tế: là phương pháp thu thập số liệu sơ cấp,
thứ cấp của công ty. Từ đó thống kê bảng tổng hợp số liệu và phân tích tổng hợp
số liệu thành từng bảng nghiên cứu.
- Phương pháp hạch toán kế toán: bao gồm phương pháp chứng từ kế
toán, phương pháp tính giá, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tổng
hợp và cân đối kế toán. Đây là phương pháp đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán
trên sổ sách, chứng từ kế toán.
-Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở ( kỳ gốc, kỳ trước, năm trước).
- Phương pháp phân tích: bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp
cân đối và đối chiếu, phương pháp chuyên khoa. Phương pháp này phân tích các
nhân tố ảnh hưởng và tìm ra nguyên nhân làm thay đổi các mục tiêu kinh tế.


Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
/LK5

3

K8CĐ-KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc
Chương 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.Chi phí sản xuất.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp thực chất là sản xuất ra các sản phẩm theo yêu cầu cua thị trường nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức nào
cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản cấu tạo nên quá
trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải khai thác và sử dụng các nguồn lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn để
thực hiện việc sản xuất chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Trong quá trình đó,
doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được gọi là chi phí sản xuất. Như vậy:
Chi phí sản xuất là những biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh và tính cho một kỳ nhất định.

Hao phí lao động sống là hao phí sức lao động của con người biểu hiện qua
chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. Hao phí lao động vật hóa là
hao phí các đối tượng lao động và tư liệu lao động biểu hiện qua chi phí nguyên
vật liệu, nhiên liệu, chi phí sử dụng công cụ - dụng cụ, chi phí sử dụng nhà
xưởng, văn phòng, chi phí sử dụng các loại máy móc – thiết bị khác nhau…
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và loại hình sản
phẩm mà xác định các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
- Tổ chức việc tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng đã xác định bằng phương pháp thích hợp đối với mỗi loại chi phí.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra đối chiếu và định kỳ tiến hành phân
tích tình hình thực hiện cách định mức chi phí, các dự toán chi phí, đề xuất các
biện pháp tăng cường quản lí và tiết kiệm chi phí sản xuất, phục vụ yêu cầu hạch
toán kinh tế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
/LK5

4

K8CĐ-KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phát sinh nhiều
loại chi phí khác nhau như chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất gọi là chi
phí sản xuất, chi phí phục vụ công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh

của doanh nghiệp gọi là chi phí quản lý, các chi phí phát sinh phục vụ cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm gọi là chi phí bán hàng. Ngoài ra, có thể có các khoản
chi phí cho các hoạt động khác được gọi là chi phí khác.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh có thể được
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của
công tác quản lý. Do đó phân loại chi phí một cách khoa học, hợp lý là một yêu
cầu khách quan trong công tác kế toán.
Về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
a) Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có cùng nội dung, tính
chất kinh tế được sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động về
tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn giữa ca có tính chất
lương và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN) của công
nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ và nhân viên quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao toàn bộ
TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi
trả cho các loại dịch vụ mua ngoài như : thuê mặt bằng sản xuất, dịch vụ điện
thoại, tiền điện, tiền nước...phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, như tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo...
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
/LK5


5

K8CĐ-KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng:
 Trong phạm vi doanh nghiệp: Phục vụ quản lý chi phí sản xuất,
đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, làm căn cứ để lập báo cáo CPSX
theo yếu tố, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn sử dụng lao động cho kỳ sau.
 Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế: Cung cấp tài liệu để tính
toán, thu nhập quốc dân do có sự tách biệt giữa lao động vật hóa và chi phí lao
động sống.
b)Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí (khoản mục chi phí).
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào
cùng một khoản mục chi phí không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí đó.
Theo tiêu thức phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia ra làm
các khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ như: tiền lương, phụ cấp
phải trả, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những khoản chi phí phát sinh
tại bộ phận sản xuất như phân xưởng, đội, tổ sản xuất... ngoài hai khoản mục

nêu trên.
Khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội dung kinh tế sau:
+ Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liêu dùng chung cho phân
xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, dùng trong công tác
quản lý tại phân xưởng.
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý
phân xưởng, đội, tổ sản xuất...
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về CCDC xuất dùng cho hoạt
động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay...
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ chi phí trích khấu hao TSCĐ sử
dụng trong phân xưởng như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải,
truyền dẫn nhà xưởng...
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
/LK5

6

K8CĐ-KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất như: chi phí điện,
nước, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.

Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo về định mức chi phí sản xuất và lập kế
hoạch giá thành cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu
chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất ra sản phẩm, hàng hóa chính. Đối với chi phí trực tiếp hoàn toàn có thể căn
cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều sản phẩm
hàng hóa khác nhau. Do đó không thể tập hợp, quy nạp trực tiếp nên chi phí này
được tính cho các đối tượng liên quan bằng cách phân bổ theo một tiêu chuẩn
thích hợp.
d) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất.
Chi phí sản xuất được chia thành ;
+ Các chi phí bất biến ( Định phí )
+ Các chi phí khả biến ( Biến phí )
+ Các chi phí hỗn hợp .
- Chi phí bất biến (Định phí): Là chi phí mà tổng số không đổi khi có sự
thay đổi về khối lượng hoạt động nhưng chi phí trung bình của một đơn vị khối
lượng hoạt động thay đổi theo thời gian.
- Chi phí khả biến (Biến phí): Là các chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với
sự thay đổi của khối lượng hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và
biến phí. Để phục vụ việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí
hỗn hợp, các nhà quản lý Doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp thành các
yếu tố định phí và biến phí bằng các phương pháp thích hợp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly

/LK5

7

K8CĐ-KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

Ngoài ra còn có cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành
chi phí.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động có
ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của Doanh nghiệp .
 Thứ nhất : Giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng và
biện pháp nâng cao hiệu quả của chi phí sản xuất. Đối với biến phí cần tiết kiệm
tổng chi phí và chi phí cho một khối lượng hoạt động. Đối với định phí cần nâng
cao hiệu lực của của chi phí trong sản xuất .
 Thứ hai : Là cơ sở để thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan
hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và phục vụ cho
việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng thêm hiệu quả
kinh tế.
* Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí sản xuất thực
chất là sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại tài sản vật tư lao động, tiền vốn của
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nên việc quản lý chặt chẽ

chi phí sản xuất góp phần hạ giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu công tác quản
lý chi phí sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh không chặt chẽ chi phí
sản xuất nhiều sẽ làm cho giá thành sản phẩm bị đội lên cao.
1.1.4 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
* Khái niệm: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà
chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và
phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định
nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Đây là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán chi phí sản xuất.
* Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
dựa vào các căn cứ:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng chi phí.
- Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử
dụng, đặc điểm thương phẩm...)
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
/LK5

8

K8CĐ-KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm.
- Căn cứ vào tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lí kinh tế.

- Yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ trong doanh nghiệp.
- Yêu cầu giá cả trong doanh nghiệp.
b) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp và phân loại chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối tượng tập
hợp chi phí đã định. Các doanh nghiệp thông thường áp dụng hai phương pháp
tập hợp chi phí sau:
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã định.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu
riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho
nhiều đối tượng, sau đó lựa chon tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí
cho từng đối tượng
- Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
- Xác định mức phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti x H
Trong đó:
- Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i.
- Ti là tiêu thức phân bổ.
- H là hệ số phân bổ.
1.2. Giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Hệ số phân bổ =


Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
/LK5

9

K8CĐ-KT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm
công việc, lao vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất.
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán
- Xác định đối tượng và lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp
với đối tượng tính giá thành.
- Tổ chức tính giá thành thực tế cho từng đối tượng, từng đơn vị sản phẩm
theo khoản mục giá thành đúng kỳ hạn, đúng phương pháp và chế độ kế toán.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về tính giá thành cho các cấp quản lý
doanh nghiệp, tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện
pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.2.3. Phân loại
a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành

Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm: giá thành định
mức, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đước tính toán trước khi bắt
đầu quá trình sản xuất sản phẩm, dựa trên định mức chi phí hiện hành. Giá thành
định mức là thước đo để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền
vốn...của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp
đã áp dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá thành kế hoạch (giá thành dự toán ): Giá thành kế hoạch được xác
định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các
định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch
- Giá thành thực tế:Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm dựa trên các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b) Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm chia ra làm hai loại:
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

10

K8CĐ-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc


- Giá thành sản xuất sản phẩm ( còn gọi là giá thành công xưởng):
Bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC tính cho
sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng để
ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để
doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lãi gộp.

Giá thành sản xuất của sản phẩm được tính như sau:
Giá thành
sản xuất

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ):Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau:
Giá thành
toàn bộ


=

Giá thành
+
sản xuất

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp.

Cách phân loại này có tác dụng giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại
dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa nghiên cứu.
1.2.4. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác
định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức các thẻ
(bảng) tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp và tiến
hành tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng phải dựa vào các căn cứ sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất, đặc điểm và loại hình sản phẩm.
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ
ứng dụng máy tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
- Xét về mặt tổ chức sản xuất.
+ Nếu tổ chức đơn chiếc thì sản phẩm từng công việc là đối tượng tính giá thành.

+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm khối lượng sản xuất lớn thì
mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

11

K8CĐ-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành
là thành phẩm hoàn thành quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghê sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng
tính giá thành là thành phẩm hoàn thành có thể là đối tượng tập hợp chi phí và
đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết.

1.2.5. Kỳ tính giá thành
Tuỳ thuộc vào từng đối tượng cụ thể của từng doanh nghiệp, vào đặc điểm
và chu kỳ sản xuất – kinh doanh để lựa chọn kỳ tính giá thành phù hợp. Kỳ tính
giá thành có thể là tháng đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh thông thường, là quý (thậm chí là năm) đối với các doanh nghiệp có chu
kỳ sản xuất kinh doanh dài, là thời điểm hoàn thành đơn đặt hàng nếu doanh
nghiệp lựa chọn đối tượng tính giá thành sản phẩm là các đơn đặt hàng cụ thể.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần phải
phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng.
Về thực chất: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm
giống nhau : chúng đều là hao phí về lao động sống và các chỉ tiêu khác của
doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
 Xét về bản chất : Chi phí sản xuất là lượng hao phí lao động (lao
động quá khứ và lao động vật hóa) chi ra để tạo ra sản phẩm trong một thời kỳ
nhất định và được biểu hiện bằng tiền. Còn bản chất của giá thành sản phẩm
cũng là lượng hao phí lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm hay một
khối lượng sản phẩm) hoàn thành và được biểu hiện bằng tiền.
 Xét về mặt nội dung: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
hai mặt của quá trình sản xuất vá có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giá thành
sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp và số lượng sản phẩm
hoàn thành. Nội dung giá thành sản phẩm chính là các khoản mục chi phí sản
xuất đã được tập hợp, tính cho số lượng và chủng loại sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau:
 Về phạm vi: Chi phí sản xuất được giới hạn trong một thời kỳ
nhất định mà không cần biết nó chi phí cho sản xuất loại sản phẩm nào, đã hoàn
thành hay chưa. Còn nói đến giá thành sản phẩm là nói đến giới hạn của một
khối lượng về một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

12

K8CĐ-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

 Về mặt lượng: Thì tổng giá thành sản phẩm và tổng chi phí sản
xuất trong kỳ thường có sự chênh lệch. Điều này được chứng minh qua công
thức xác định tổng giá thành như sau:
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
A
D
Tổng giá thành sản phẩm

Chi phí phát sinh trong kỳ
B
C
CPSX dở dang cuối kỳ

Qua bảng sơ dồ ta thấy: AC = AB + BD – CD
Tổng giá
thành sản
phẩm

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
+
xuất phát

sinh trong kỳ

Hay:

Chi phí sản
- xuất dở dang
cuối kỳ

 Xét về mặt công tác kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và kế toán
tính giá thành sản phẩm là hai bước công việc kế tiếp nhau. Việc tính giá thành
sản phẩm chỉ được thực hiện khi toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất trong kỳ hoàn thành.
Chi phí sản xuất là căn cứ để xác định giá thành còn giá thành là cơ sở để
xác định giá bán. Vì vậy trong điều kiện giá bán không thay đổi thì việc giảm
giá thành sẽ làm tăng lợi nhuận. Do đó phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá
thành là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế.
1.4 Kế toán chi phí sản xuất.
1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.4.1.1. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi tiết các khoản chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng:
Tài khoản 621 - chi phí NVL trực tiếp, dùng để phản ánh chi phí, NVL sử
dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Tài khoản này cuối kỳ
không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm...)
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5


13

K8CĐ-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

1.4.1.3. Nội dung và kết cấu của tài khoản
Bên Nợ: Phản ánh giá trị NVL thực tế xuất dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: + Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí NVL trực tiếp.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.

1.4.1.4. Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này những chi phí nguyên, vật liệu thực tế
sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ. Chi
phí nguyên, vật liệu thực tế sử dụng phải tính theo giá thực tế căn cứ vào
phương pháp tính giá hàng xuất kho của doanh nghiệp.
- Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Trong kỳ kế toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp vào bên Nợ tài khoản này theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ
và kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
tương ứng. Khi tiến hành tính phân bổ trị giá nguyên, vật liệu thực tế sử dụng để
tính giá thành phẩm phẩm cần lựa chọn các tiêu thức phân bổ hợp lý. Mức phân
bổ cho từng đối tượng được xác định theo công thức sau:

Mức phân bổ
Tổng chi phí phát sinh
Khối lượng
cho từng
= Tổng khối lượng các đối tượng
x
từng đối
đối tượng
tượng
1.4.1.5.Phương pháp hạch toán.
(1). Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu sử dụng để trực tiếp sản
xuất sản phẩm ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu.
(2). Nếu mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất
( không qua kho), căn cứ vào chứng từ có liên quan ghi:
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

14

K8CĐ-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111,112,331,... - Tổng giá thanh toán
(3). Nếu mua số nguyên vật liệu đã xuất ra không sử dụng hết vào hoạt
động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, khi nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(4). Nếu số nguyên, vật liệu đã xuất ra không sử dụng hết nhưng không
nhập lại kho mà để lại hiện trường để sử dụng trong kỳ kế toán tiếp theo. Cuối
kỳ, kế toán ghi giảm chi phí NL, VL trực tiếp kỳ này bằng bút toán đỏ như sau:
Nợ TK 621 – Chi phí NL, VL trực tiếp (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
(5). Cuối kỳ thực hiện bút toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK
154 để tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Nợ Tk 154 – Chi tiết cho đối tượng
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.2 .Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.4.2.1 Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như:
Lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN theo tỉ lệ quy định.
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng:
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp dùng để phản ánh chi phí lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí lao
động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm, dịch vụ thuộc danh sách của doanh nghiệp.
1.4.2.3. Nội dung kết cấu của tài khoản
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.

1.4.2.4. Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản:
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

15

K8CĐ-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

- Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương
và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý và phục vụ tại phân xưởng, nhân
viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp hoăc nhân viên của hoạt động bán hàng.
- Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các tài khoản tính giá thành tương ứng.
1.4.2.5.Phương pháp hạch toán.
(1). Cuối kỳ căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất ghi.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
(2). Tính và trích các khoản theo lương theo quy định hiện hành của nhân
công trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
(3). Trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân công trực tiếp sản xuất kế
toán ghi:

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(4) Cuối kỳ thược hiện bút toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành
sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
1.4.3.1 Khái niệm
Là những khoản chi phí cần thiết còn lại sau chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí cho phục vụ và quản lý sản
xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của đơn vị.
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, chi phí SXC
phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trong một doanh nghiệp nếu
có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp
chi phí SXC cho từng phân xưởng, từng đội sản xuất. Cuối tháng chi phí SXC đã
được tập hợp, được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Trường hợp phân xưởng,
đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì chi phí SXC được
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

16

K8CĐ-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

tiến hành phân bổ cho các sản phẩm liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi

phí SXC có thể là: Chi phí NC trực tiếp, phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí
NVL trực tiếp hoặc theo định mức chi phí SXC.
1.4.3.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí SXC kế toán sử dụng tài khoản:
TK 627: “ Chi phí sản xuất chung” dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất,
kinh doanh phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất,…( dùng chung là
phân xưởng sản xuất) phục vụ sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Tài khoản mở chi tiết
cho từng bộ phận, từng phân xưởng sản xuất.

1.4.3.3. Nội dung kết cấu của TK 627
Bên Nợ: Phản ánh chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí SXC.
+ Kết chuyển chi phí SXC sang TK154 để tính giá thành.
TK 627 không có số dư cuối kỳ .
1.4.3.4. Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản
- Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ
và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành tương ứng.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2, bao gồm:
+ Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu
+ Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6278: Chi phí khác bằng tiền
1.4.3.5. Phương pháp hạch toán.
(1) Khi tính tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp,... phải trả cho nhân
viên quản lý và phục vụ sản xuất tại phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung

Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
(2).Khi trích theo lương đối với nhân viên quản lý và phục vụ quản lý tại
phân xưởng ghi:
Nợ TK 627(6271) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

17

K8CĐ-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

(3). Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất, căn cứ vào
phiếu xuất kho vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất, ghi:
Nợ TK 627(6272) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 - Nguyên vật liệu
(4). Chi phí dụng cụ sản xuất dùng chung cho phân xưởng sản xuất, căn
cứ vào phiếu xuất kho vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất:
+ Nếu dụng cụ sản xuất có trị giá nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, ghi:
Nợ TK 627(6273) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
+ Nếu dụng cụ sản xuất có trị giá lớn, thời gian sử dụng dài, ghi:

Nợ TK 142, 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 – Tổng giá trị của CCDC xuất dùng.

Khi phân bổ trị giá dụng cụ sản xuất vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627(6273) – Phân bổ chi phí sản xuất chung
Có TK 142,242 - Chi phí trả trước
(5). Nếu phát sinh chi phí sữa chữa lớn TSCĐ, ghi:
+ Trích trước chi phí phải trả.
Nợ TK 627(6273) - Chi phí SXC
Có TK 335 - Chi phí trả trước
+ Phân bổ dần chi phí trả trước.
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Có TK 142, 242 – Chi phí trả trước
(6). Căn cứ vào bảng khấu hao TSCĐ của phân xưởng sản xuất ghi:
Nợ TK 627(6274) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(7).Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền khi phát sinh, ghi:
Nợ TK 627(6277, 6278) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331,.. - Tổng giá thanh toán
(8). Nếu phát sinh các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 111,112,138,... - Các khoản thu hồi
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
(9). Cuối kỳ, sau khi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến
hành phân bổ tính cho từng đối tượng. Các tiêu thức phân bổ thường là:
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

18

K8CĐ-



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

+ Chi phí định mức.
+ Giờ công, ngày công làm việc của công nhân sản xuất.
+ Tiền lương của công nhân sản xuất.
(9.1) Căn cứ vào kết quả tính toán, kết chuyển chi phí sản xuất chung
được phân bổ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi tiêt theo đối tượng phân bổ
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
(9.2) Phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ vào chi phí sản
xuất được tính vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 627 (Chi tiết cho từng loại theo phân xưởng)

1.5.Kế toán tổng hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang.
1.5.1.Kế toán tổng hợp chi phí.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, cuối kỳ được kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá trị sản phẩm hoàn thành và
dịch vụ đã cung cấp trong kỳ.
1.5.1.1. Tài khoản sử dụng.
Các chi phí sản xuất được tổng hợp trên tài khoản: Tài khoản 154: “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây lắp, nuôi
trồng, chế biến sản phẩm nông lâm, ngư nghiệp, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
1.5.1.2 Nội dung và kết cấu của tài khoản.
Số dư đầu kỳ: Chi phí SX kinh doanh dở dang kỳ trước chuyển sang.

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Phản ánh giá trị sản phẩm hoàn thành.
+ Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
Dư cuối kỳ: bên nợ phản ánh chi phí thực tế vẫn còn dở dang.
1.5.1.3 Nguyên tắc phản ánh vào tài khoản.
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong kỳ, chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn

Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

19

K8CĐ-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

thành trong kỳ, chi phí sản xuất, kinh doanh đầu kỳ của các hoạt động sản xuất
kinh doanh, phụ và thuê ngoài gia công chế biến.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản này phải được chi
tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản này bao gồm:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
1.5.1.4 Phương pháp hạch toán

(1).Cuối kỳ, căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
 Phương pháp hạch toán các khoản điều chỉnh giảm giá thành như sau:
(2).Trị giá phế liệu thu hồi từ vật tư sử dụng nhập kho, ghi:
Nợ TK 152, 111,112- Nhâp kho hoặc được thanh toán bằng tiền.
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(3). Trị giá sản phẩm phụ thu được từ quá trình sản xuất nhập kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(4).Trị giá sản phẩm hỏng không sữa chữa được, người gây ra chịu thiệt
hại sản phẩm hỏng phải bồi thường.
Nợ TK 111,112 - Số tiền thu được từ các sản phẩm hỏng
Nợ TK 1381 – Sản phẩm hỏng chưa sử lý.
Nợ TK 138 (1388): Chưa thu được tiền.
Nợ TK 334 –Trừ vào lương công nhân.
Nợ TK 811 – Chưa rõ nguyên nhân.
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(5).Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm nhập kho.
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

20

K8CĐ-



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

Nợ TK 632 – Xuất bán ngay không qua kho.
Nợ Tk 157 – Gửi bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1.5.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.5.2.1 Khái niệm:
- Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm chưa hoàn thành một
trong những giai đoạn quy trình công nghệ chế biến sản phẩm.
- Sản phẩm dở dang hay còn gọi là bán thành phẩm, là những sản phẩm
chưa hoàn tất quy trình công nghệ chế biến. sản phẩm dở dang có thể được nhập
kho, cũng có thể để lại tại phân xưởng sản xuất, dây chuyền công nghệ để tiếp
tục hoàn thiện nhằm cho ra đời những sản phẩm hoàn thành (thành phẩm).
- Chi phí sản xuất dở dang là những cho phí sản xuất đã kết tinh trong các
sản phẩm dở dang.
- Đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ chính là việc xác định chi phí
sản xuất dở dang tương ứng với khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Để đánh giá sản phẩm chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính
xác khối lượng sản phẩm làm dở thực tế, đồng thời xác định được mức độ hoàn
thành của sản phẩm làm dở.Tại mỗi doanh nghiệp sản xuất, phụ thuộc vào các tỷ
trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, quy trình công nghệ, tính
chất cấu thành chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý chi phí để có thể lựa
chọn một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
1.5.2.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếphoăc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi

phí NVL chính thường được áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí NVL trực
tiếp hay vật liệu chính được bỏ hết một lần ngay từ đầu trong quá trình sản xuất.
- Theo phương pháp này, chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay vật liêu chính đã kết tinh trong sản phẩm dở
dang cuối kỳ, các chi phí chế biến khác vì tương đối nhỏ nên được tính chung
trong giá thành của toàn bộ sản phẩm trong kỳ.
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức đánh giá
sản phẩm dở dang (1).
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

21

K8CĐ-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

=

CPSX dở dang
đầu kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành


GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

+

CPSXNVL phát
sinh trong kỳ
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

Số lượng sản
x
phẩm dở
dang cuối kỳ

=> Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí NVL chính trục tiếp bỏ hết từ
đầu quá trình sản xuất.
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít
nhưng lại không chính xác nên chỉ áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp
mà chi phí NVL trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, số lượng
sản phẩm dở dang cuối kỳ ít, ổn định.
 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo số lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
- Phương pháp này đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành
tương đương thường được áp dụng nếu không tồn tại chi phí nào chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm.
- Theo phương pháp này, trong sản phẩm dở dang cuối kỳ tồn tại tất cả
các khoản mục chi phí tính giá thành.
- Việc đánh giá sản phẩm làm dở của các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu

áp dụng phương pháp này, và doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê, đánh giá mức
độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm làm dở.
+) Trường hợp CPSX bỏ ngay một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ như
chi phí NVL trực tiếp hay chi phí nguyên vật liệu chính được tính theo công thức (1):
* Công thức (1)
CPSX dở dang
CPSXNVL phát
đầu kỳ
sinh trong kỳ
Chi phí sản
Số lượng sản
xuất dở dang =
+
x
phẩm dở
Số lượng sản
Số lượng sản
cuối kỳ
dang cuối kỳ
phẩm hoàn
phẩm dở dang
thành
cuối kỳ
+) Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến như chi phí
NC trực tiếp, chi phí sản suất chung thì được tính theo công thức (2):
* Công thức (2)
Chi phí sản

=


CPSX dở dang

Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

+

CPSXNVL phát
22

x Số lượng sản
K8CĐ-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

xuất dở dang
cuối kỳ

đầu kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc
sinh trong kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
tương đương


phẩm hoàn
thành tương
đương

Căn cứ vào sản lượng của sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để
quy đổi sản lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Số lượng sản
Số lượng sản phẩm
= phẩm dở dang
x
Tỷ lệ hoàn thành
hoàn thành tương đương
cuối kỳ
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có khối
lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ nhiều, biến động lớn so với đầu kỳ, chi phí NVL
chiếm tỉ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm.
Phương pháp này có ưu điểm là đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao
hơn song việc đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công
đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất khá phức tạp và mang tính chủ quan.
Quy trình đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được thực hiện theo các bước sau:
 Bước 1: Căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành, quy đổi từ số lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ thành số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương .
 Bước 2: Xác định từng khoản mục chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
 Bước 3: Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ( tổng các khoản mục
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ).
 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp này thường được áp dụng nếu doanh nghiệp xây dựng được
định mức tiêu hao chi phí cho từng loại sản phẩm và các định mức này ít biến
động, hoặc đã thực hiện phượng pháp tính giá thành theo định mức.

Theo phương pháp này, trong sản phẩm dở dang cuối kỳ tồn tại tất cả các
khoản mục chi phí tính giá thành.
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ (chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ) được
xác định theo công thức đánh giá sản phẩm dở dang (3).
Số lượng sản
Chi phí sản xuất dở dang
= phẩm dở dang
x
Tỷ lệ hoàn thành
cuối kỳ
cuối kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

23

K8CĐ-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

1.6. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một hoặc một hệ thống các
phương pháp dùng để tính tổng giá thành và giá thành từng đơn vị sản phẩm sản
xuất trong kỳ theo các khoản mục chi phí theo quy trình hiện hành căn cứ vào
các chi phí sản xuất đã được tập hợp.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với:
- Đặc điểm tổ chức quy trình sản xuất.

- Tính chất của quy trình công nghệ.
- Trình độ của đội ngủ nhân viên kế toán.
- Mức độ tin học hóa công tác kế toán.
-Yêu cầu quản lý.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã lựa chọn.
- Các quy định hiện hành…
Tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của mình mà các doanh nghiệp có thể lựa
chọn một trong các bước tính giá thành sau:
1.6.1 Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp)
Phương pháp trực tiếp thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất
ngắn, xen kẽ và liên tục bắt đầu từ khâu đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi sản
phẩm hoàn thành ví dụ doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, điện nước, than...
Công thức tính giá thành.
Ztp = DĐK + C DCK
Zđv = Ztp
Qtp

Trong đó:
- Ztp: Tổng giá thành sản xuất thực tế.
- zđv: Giá thành đơn vị của sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
- DĐK DCK; Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

24

K8CĐ-



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Bích Ngọc

- C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ.
- Qtp : Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trường hợp cuối kỳ không còn sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định
thì không nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vậy tổng
chi phí sản xuất để tập hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản
phẩm hoàn thành.

Z=C

Để phục vụ cho tính giá thành, kế toán doanh nghiệp lập bảng tính giá
thành theo từng loại sản phẩm dịch vụ.

Bảng tính giá thành theo từng loại sản phẩm dịch vụ
Tháng….năm…….
Tên sản phẩm, dịch vụ……..số lượng……..

Khoản mục chi phí

DĐK CPSX DCK


giá
thành

Giá
thành

đơn vị

1. Chi phí NL,VL trực tiếp
2. Chi phí NCTT
3. Chi phí sản xuất chung
4. Cộng
1.6.2 Phương pháp hệ số.
Phương pháp này thường được áp dụng trong cùng một quy trình công
nghệ cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Doanh nghiệp không thể tập hợp chi phí sản
xuất riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập chung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi
các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến
giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành từng loại sản phẩm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Khánh Ly
KT /LK5

25

K8CĐ-


×